Quyết định 4455/2002/QĐ-BGTVT về quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm về quản lý, kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: 4455/2002/QĐ-BGTVT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Đào Đình Bình
Ngày ban hành: 31/12/2002 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 25/03/2003 Số công báo: Số 17
Lĩnh vực: Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4455/2002/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 4455/2002/QĐ-BGTVT NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ KHI VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN KỸ THUẬT PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 15/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Quyết định số 75/TTg ngày 03/2/1997 của Thủ tướng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Theo đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Lao động, Vụ trưởng Vụ pháp chế vận tải, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này ""Quy định trách nhiệm và xử lý khi vi phạm về quản lý, kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông vận tải".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông (bà): Chủ tịch UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng các Cục quản lý chuyên ngành, Tổng giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam, Giám đốc các Sở GTVT (GTCC) và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Đào Đình Bình

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

TRÁCH NHIỆM VÀ XỬ LÝ KHI VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN KỸ THUẬT PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4455/2002/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này xác định trách nhiệm và xử lý hành chính khi vi phạm về quản lý, kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông, bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thuỷ nội địa, giàn khoan biển, công trình nổi và các thiết bị khác có liên quan đến an toàn giao thông vận tải

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác quản lý, kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông vận tải, bao gồm:

a. Các đơn vị Đăng kiểm: Chi cục, Chi nhánh, Trạm Đăng kiểm, các phòng, ban, Trung tâm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam; các Phòng, Ban, Trạm đăng kiểm trực thuộc các Sở GTVT (GTCC), Liên hiệp Đường sắt Việt Nam.

b. Các cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp đơn vị đăng kiểm: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Sở Giao thông vận tải (GTCC), Liên hiệp Đường sắt Việt Nam.

c. Các nhân viên thực hiện công tác quản lý, kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông vận tải, sau đây gọi chung là Đăng kiểm viên, Lãnh đạo các đơn vị Đăng kiểm, các cơ quan quản lý cấp trên của các đơn vị Đăng kiểm.

2. Phạm vi áp dụng trong lĩnh vực sau:

a. Kiểm tra chất lượng trong chế tạo, đóng mới, lắp ráp và nhập khẩu phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và giàn khoan biển.

b. Kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ, đường sắt, xe máy chuyên dùng đang lưu hành.

c. Kiểm tra an toàn kỹ thuật tàu biển, phương tiện thuỷ nội địa, công trình nổi, giàn khoan biển đang khai thác.

Điều 3. Các tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này, ngoài việc phải thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước, của Bộ Giao thông vận tải, của các Bộ, ngành có liên quan, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập về quản lý, đảm bảo chất lượng và an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông vận tải còn phải tuân thủ các nội dung của Quy định này.

Chương 2:

QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM

Điều 4. Trách nhiệm của Đăng kiểm viên

1. Đăng kiểm viên phải thoả mãn đầy đủ các quy định của các tiêu chuẩn nghiệp vụ Đăng kiểm viên: Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên tàu biển và công trình biển; Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa; Tiên chuẩn Đăng kiểm viên phương tiện cơ giới đường bộ do Bộ Giao thông vận tải đã ban hành.

2. Có tuyên thệ, cam kết khi được bổ nhiệm Đăng kiểm viên và phải thực hiện đầy đủ chức trách được giao, tuân thủ đúng các quy định của ngành, các Quy phạm, tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế có liên quan.

3. Luôn mẫn cán với công việc, đảm bảo tính trung thực, khách quan, thuận tiện, chính xác trong kiểm tra, kiểm định.

4. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, hạ thấp tiêu chuẩn kỹ thuật, cố ý làm sai lệch kết quả kiểm tra, trạng thái kỹ thuật phương tiện, làm trái với quy định để vụ lợi cá nhân.

5. Không được tiến hành các hoạt động đăng kiểm khi bản thân Đăng kiểm viên hoặc gia đình Đăng kiểm viên có quyền lợi kinh tế liên quan đến đối tượng kiểm tra, kiểm định.

6. Không nhận thù lao, hoa hồng, quà biếu hoặc tiền của chủ phương tiện khi kiểm tra, kiểm định dưới bất cứ hình thức nào.

7. Có trách nhiệm tố giác những hành vi tiêu cực xảy ra tại đơn vị mình.

Điều 5. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị Đăng kiểm

1. Tổ chức thực hiện hoạt động đăng kiểm đúng với các quy định của ngành, đúng thẩm quyền được giao.

2. Công khai các thủ tục, quy trình kiểm tra, kiểm định tại trụ sở đơn vị đăng kiểm để khách hàng được biết và giám sát thực hiện.

3. Tổ chức phân công nhiệm vụ kiểm tra, kiểm định phù hợp với năng lực của Đăng kiểm viên theo Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên.

4. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của Đăng kiểm viên trong việc hạ thấp tiêu chuẩn, làm sai lệch kết quả kiểm định, sách nhiễu chủ phương tiện, nhận hối lộ hoặc quà biếu của khách hàng.

5. Kiểm duyệt kết quả kiểm tra, kiểm định, cấp Giấy chứng nhận chất lượng và an toàn kỹ thuật theo thẩm quyền đảm bảo đúng yêu cầu pháp lý, trung thực, chính xác, thuận tiện và nhanh chóng.

6. Đảm bảo trang bị đầy đủ thiết bị kiểm tra theo quy định, thường xuyên tổ chức bảo dưỡng thiết bị kiểm tra nhằm bảo đảm tính chính xác của các kết quả đo và thử nghiệm.

7. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên về nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về các vi phạm xảy ra tại đơn vị mình. Cấp phó của đơn vị Đăng kiểm chịu trách nhiệm trước cấp Trưởng về nhiệm vụ được phân công.

Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan tham mưu nghiệp vụ.

1. Tổ chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành Đăng kiểm trong phạm vi cả nước theo lĩnh vực được giao.

2. Tổ chức xây dựng các văn bản pháp lý kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ và các văn bản pháp lý liên quan, trình cấp có thẩm quyền ban hành, chỉ đạo các đơn vị Đăng kiểm triển khai thực hiện.

3. Soát xét, thẩm định các hồ sơ kỹ thuật, Giấy chứng nhận chất lượng và an toàn trình Thủ trưởng ký hoặc ký theo thẩm quyền.

4. Tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện các vi phạm trình Thủ trưởng xem xét xử lý và đề ra các biện pháp phòng ngừa.

5. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan về lĩnh vực hoạt động đăng kiểm được phân công và liên đới chịu trách nhiệm với Lãnh đạo đơn vị đăng kiểm về các vi phạm có liên quan. Cấp Phó của cơ quan tham mưu nghiệp vụ chịu trách nhiệm trước cấp Trưởng về nhiệm vụ được phân công.

Điều 7. Trách nhiệm của Giám đốc Sở GTVT (GTCC), Tổng Giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam.

1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện mọi mặt hoạt động của các đơn vị đăng kiểm, quản lý cán bộ, Đăng kiểm viên trực thuộc theo các quy định của Bộ, Quy trình, Quy phạm, Tiêu chuẩn kỹ thuật và các hướng dẫn nghiệp vụ của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

2. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra các đơn vị đăng kiểm trực thuộc. Chủ trì và phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam xử lý nghiêm các vi phạm của cán bộ, Đăng kiểm viên thuộc quyền quản lý theo Quy định này.

3. Chịu trách nhiệm về các hoạt động đăng kiểm đã được phân cấp và liên đới chịu trách nhiệm về các vi phạm xảy ra ở các đơn vị Đăng kiểm thuộc quyền quản lý của mình.

Điều 8. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam.

1. Thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành về đăng kiểm an toàn kỹ thuật và chứng nhận chất lượng hàng hoá các loại phương tiện và thiết bị giao thông vận tải đường biển, đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, giàn khoan biển, công trình nổi, phương tiện nổi và các thiết bị có liên quan đến an toàn giao thông vận tải.

2. Đảm bảo xây dựng đầy đủ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, Quy phạm, Tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ làm cơ sở cho hoạt động chứng nhận chất lượng và an toàn kỹ thuật phương tiện giao thông vận tải. Chịu trách nhiệm về nội dung, tính khả thi của các văn bản do Cục biên soạn để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.

3. Tổ chức và chỉ đạo mạng lưới kiểm tra, kiểm định hoạt động thống nhất trong cả nước, đảm bảo tính pháp lý, chất lượng, trung thực và tin cậy. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đơn vị đăng kiểm.

4. Hiện đại hoá các thiết bị kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm nhằm hạn chế tối đa sự tác động của con người tới kết quả kiểm tra, kiểm định. Có quy định chặt chẽ về tuyển dụng và đào tạo đăng kiểm viên. Đảm bảo các đơn vị đăng kiểm phải thoả mãn các tiêu chuẩn quy định.

5. Phối hợp với các Sở GTVT (GTCC), Liên hiệp đường sắt Việt Nam làm tốt công tác chỉ đạo, thực hiện hoạt động lĩnh vực đăng kiểm đã phân cấp quản lý.

6. Chịu trách nhiệm về các hoạt động đăng kiểm do Cục trực tiếp quản lý và liên đới chịu trách nhiệm về các vi phạm xảy ra ở các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở GTVT (GTCC), Liên hiệp đường sắt Việt Nam. Phó cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực được phân công.

Chương 3:

QUY ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM

MỤC A. QUY ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI ĐĂNG KIỂM VIÊN

Điều 9. Quy định về vi phạm đối với Đăng kiểm viên:

1. Không chấp hành sự phân công công tác của Thủ trưởng đơn vị đối với những nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của Đăng kiểm viên.

2. Tự ý thực hiện công tác xét duyệt thiết kế, giám sát kỹ thuật, kiểm tra, kiểm định, đánh giá và lập hồ sơ đăng kiểm không có sự phân công của lãnh đạo đơn vị.

3. Có hành vi gây mất trật tự, mất đoàn kết ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan.

4. Thiếu tinh thần trách nhiệm, không thực hiện hết yêu cầu của công việc, có sai sót về mặt chuyên môn, nghiệp vụ trong việc xét duyệt thiết kế, kiểm tra, kiểm định, đánh giá trạng thái kỹ thuật, xác định thông số kỹ thuật, chu kỳ kiểm tra, kiểm định... nhưng chưa đến mức gây mất an toàn cho phương tiện.

5. Thực hiện công tác xét duyệt thiết kế, kiểm tra, kiểm định, đánh giá và lập hồ sơ đăng kiểm vượt quá thẩm quyền dẫn đến những sai phạm về chuyên môn nghiệp vụ.

6. Xác định sai hoặc sửa chữa các thông số kỹ thuật chính trong hồ sơ của phương tiện hoặc đối tượng kiểm tra, kiểm định để vụ lợi cá nhân.

7. Lợi dụng quyền hạn làm trái với quy định của Tiêu chuẩn kỹ thuật, Quy phạm, Luật, Điều ước quốc tế có liên quan và các quy định của ngành gây mất an toàn cho phương tiện hoặc tạo điều kiện cho chủ phương tiện không chấp hành luật lệ của Nhà nước.

8. Làm dịch vụ môi giới, bán hàng có liên quan đến đối tượng kiểm tra, kiểm định để vụ lợi cá nhân trong khi thực hiện nhiệm vụ.

9. Không thực hiện kiểm tra, kiểm định mà vẫn cấp hồ sơ đăng kiểm cho chủ phương tiện.

10. Nhận hối lộ bằng tiền hoặc lợi ích vật chất của khách hàng trong khi thực thi nhiệm vụ.

Điều 10. Hình thức xử lý vi phạm đối với Đăng kiểm viên.

1. Khiển trách: khi vi phạm một trong các quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9.

2. Cảnh cáo: trong các trường hợp sau:

a. Vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9.

b. Vi phạm một trong các quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 9 trong vòng 12 tháng kể từ ngày bị khiển trách trước đó, hoặc có vi phạm nhưng không trung thực, thành khẩn nhận lỗi.

3. Hạ ngạch, bậc lương, chuyển đi làm công tác khác khi vi phạm một trong các quy định tại khoản 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 9, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm quyết định thu hồi Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên.

4. Buộc thôi việc trong các trường hợp sau:

a. Bị toà án phạt tù hoặc cải tạo không giam giữ, quản chế, cảnh cáo mà tội liên quan đến hoạt động đăng kiểm;

b. Vi phạm quy định tại khoản 10 Điều 9 cùng với một trong các quy định tại khoản 2, 4, 5, 6, 7 và 9 Điều 9.

c. Vi phạm quy định tại khoản 10 Điều 9 có mức độ vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm.

MỤC B. QUY ĐỊNH VỀ VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM, THỦ TRƯỞNG CÁC CƠ QUAN THAM MƯU NGHIỆP VỤ

Điều 11. Quy định về vi phạm đối với Thủ trưởng đơn vị.

1. Phân công Đăng kiểm viên thực hiện các hoạt động đăng kiểm trái với chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của Đăng kiểm viên dẫn đến Đăng kiểm viên bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

2. Thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý, kiểm soát hoạt động của Đăng kiểm viên để Đăng kiểm viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

3. Không tổ chức thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một đơn vị đăng kiểm đã được giao trên địa bàn quản lý.

4. Trực tiếp giải quyết miễn giảm các yêu cầu của tiêu chuẩn, quy phạm, điều ước quốc tế, các quy định của ngành thiếu căn cứ và không đúng thẩm quyền.

5. Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá và chứng nhận chất lượng an toàn vượt quá thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

6. Tổ chức chỉ đạo thực hiện hoạt động đăng kiểm ngoài khu vực thuộc thẩm quyền quản lý không đúng quy định hiện hành của ngành.

7. Hệ thống quản lý nghiệp vụ của đơn vị tổ chức trái với quy định của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

8. Không tổ chức hoạt động đăng kiểm theo quy định, nhưng vẫn chỉ đạo cấp hồ sơ đăng kiểm cho khách hàng.

9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy chế quản lý tài chính làm thất thoát, lãng phí công quỹ và các hiện tượng tiêu cực khác.

10. Nhận hoặc tổ chức nhận hối lộ khi thực hiện nhiệm vụ.

Điều 12. Hình thức xử lý vi phạm đối với Thủ trưởng đơn vị.

1. Khiển trách: khi vi phạm một trong các khoản 1, 2 và 3 Điều 11.

2. Cảnh cáo: khi vi phạm một trong các khoản 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 11 nhưng mức độ vi phạm ít nghiêm trọng.

3. Hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức tuỳ theo mức độ vi phạm trong những trường hợp sau:

a. Vi phạm một trong các khoản 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 11 có mức độ vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm.

b. Vi phạm khoản 2 Điều 11 với mức độ trong đơn vị có 2 Đăng kiểm viên trở lên bị kỷ luật buộc thôi việc.

c. Vi phạm khoản 10 Điều 11;

4. Buộc thôi việc: khi vi phạm các khoản nêu tại Điều 11 đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

MỤC C: CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ LÃNH ĐẠO CẤP TRÊN ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM DO TRÁCH NHIỆM LIÊN ĐỚI

Điều 13. Đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam

Lãnh đạo Cục Đăng kiểm Việt Nam, Lãnh đạo các cơ quan tham mưu nghiệp vụ phải đồng chịu trách nhiệm gián tiếp về các sai phạm của cấp dưới liên quan đến lĩnh vực chỉ đạo được phân công.

1. Cục trưởng, Phó cục trưởng: bị phê bình, khiển trách đến cảnh cáo, hạ bậc lương, hoặc cách chức tuỳ theo mức độ vi phạm.

2. Lãnh đạo cơ quan tham mưu nghiệp vụ của Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp theo dõi, chỉ đạo: bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hoặc cách chức tuỳ theo mức độ vi phạm.

Điều 14. Đối với Sở Giao thông vận tải (GTCC), Liên hiệp Đường sắt Việt Nam.

Giám đốc, Phó Giám đốc Sở GTVT (GTCC), Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam: bị phê bình đến cảnh cáo tuỳ theo mức độ vi phạm.

Điều 15. Thẩm quyền xử lý vi phạm

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định xử lý kỷ luật: các đơn vị đăng kiểm, Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam.

2. Chủ tịch UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương quyết định xử lý kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở GTVT (GTCC).

3. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có quyền:

a. Quyết định xử lý kỷ luật lãnh đạo các đơn vị đăng kiểm, các cơ quan tham mưu, nghiệp vụ và các Đăng kiểm viên thuộc quyền quản lý của Cục;

b. Kiến nghị với Sở GTVT (GTCC), Liên hiệp Đường sắt Việt Nam quyết định xử lý kỷ luật đối với những vi phạm của cán bộ, Đăng kiểm viên thuộc quyền quản lý của Sở GTVT (GTCC), Liên hiệp Đường sắt Việt Nam;

c. Thu hồi Giấy chứng nhận Đăng kiểm viên đối với những Đăng kiểm viên có vi phạm.

4. Giám đốc Sở GTVT (GTCC), Tổng Giám đốc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam có quyền quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, Đăng kiểm viên thuộc quyền quản lý theo thẩm quyền.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16.

1. Các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh nêu ở khoản 1 Điều 2 có trách nhiệm thực hiện Quy định này. Những vi phạm nghiêm trọng, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Những quy định trước đây của Bộ Giao thông vận tải về xử lý vi phạm đối với Đăng kiểm viên trái với nội dung xử lý vi phạm trong Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 17. Chủ tịch UBND các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có quản lý đơn vị Đăng kiểm, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc các Sở GTVT (GTCC), Tổng giám đốc liên hiệp đường sắt Việt Nam và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm phổ biến Quy định này tới các đơn vị trực thuộc để thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản để xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.