Quyết định 444/QĐ-BTC năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với việc thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Số hiệu: | 444/QĐ-BTC | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 30/03/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 444/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14 gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW.
|
BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TVV NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TINH GỌN, HOẠT ĐỘNG HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GẮN VỚI VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 444/QĐ-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 18-NQ/TW); Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 07-KH/TW); Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 56/2017/QH14); Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 10/NQ-CP) gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 19-NQ/TW); Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 08/NQ-CP), Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện các Nghị quyết, Kế hoạch nêu trên như sau:
1. Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 08/NQ-CP và Nghị quyết số 10/NQ-CP tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, công chức, viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Xác định các nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính nhằm cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch sổ 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 10/NQ-CP gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị quyết số 08/NQ-CP .
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Kiện toàn, tinh gọn bộ máy của Bộ Tài chính đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả, thông suốt, đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa ngành và hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện giảm đầu mối các tổ chức, đơn vị trong toàn hệ thống (từ trung ương đến cấp tổ/đội tại địa phương). Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015.
- Thực hiện tinh giản biên chế, gắn tinh giản biên chế với sắp xếp, tinh gọn bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức và người lao động đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch tinh giản biên chế trong toàn ngành; đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tài chính. Đến năm 2021, thực hiện giảm tối thiểu 10% biên chế được giao. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
2.1. Tổ chức quán triệt, nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến rõ rệt về tư tưởng và hành động trong việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp tổ chức triển khai, quán triệt Kế hoạch của Bộ Tài chính triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 10/NQ-CP gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị quyết số 08/NQ-CP trong toàn thể đội ngũ công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính đặc biệt là các Tổng cục có hệ thống dọc tại địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo sự đồng thuận với cấp ủy và chính quyền địa phương để thực hiện thắng lợi việc cải cách, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế của Bộ Tài chính và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao.
2.2. Tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tinh gọn bộ máy của Bộ Tài chính
a) Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, đảm bảo thực hiện có hiệu quả nguyên tắc quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, một việc chỉ giao cho một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính, các cơ quan, tổ chức khác phối hợp. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính để thống nhất đầu mối quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công (sửa đổi) đảm bảo không tăng đầu mối, biên chế; kiến nghị chuyển giao việc thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp của Bộ Tài chính về Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trừ một số lĩnh vực đặc thù; không thành lập mới phòng trong vụ thuộc Bộ, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định; không nâng cấp các vụ thành cục, tổng cục; không tổ chức cơ quan đại diện của Bộ tại khu vực phía nam; kiện toàn Ban Quản lý dự án chuyên trách đối với chương trình - dự án có sử dụng tài trợ nước ngoài của Bộ Tài chính.
b) Tiếp tục rà soát, xây dựng trình Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ, trong đó tập trung kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị quản lý ngân sách, nợ công, tài chính ngân hàng, tài chính doanh nghiệp; rà soát, sắp xếp số lượng cấp phó của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
c) Xây dựng, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế, Tổng cục Dự trữ Nhà nước đảm bảo sắp xếp, thu gọn đầu mối, tránh trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị trực thuộc.
Không thành lập tổ chức mới, không tổ chức phòng trong vụ, không nâng cấp từ vụ thành cục thuộc Tổng cục và tương đương.
d) Tổ chức lại các Ban Quản lý dự án thuộc các Tổng cục đảm bảo không tăng đầu mối, biên chế; không tổ chức cơ quan đại diện của các Tổng cục tại địa phương.
đ) Rà soát, xây dựng, hoàn thiện trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chí thành lập Cục thuộc Tổng cục, phòng, chi cục thuộc Cục, tổ (đội) thuộc Chi cục của các Tổng cục gắn với quy mô, khối lượng công việc, quá trình cải cách hiện đại hóa của ngành và kết quả thực hiện nhiệm vụ, có tính đến yếu tố đặc thù tại một số địa phương.
e) Tổ chức lại cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước cấp chi cục để tổ chức hoạt động theo khu vực đảm bảo tương xứng giữa nguồn lực đầu tư với hiệu quả quản lý và phù hợp với quá trình cải cách, hiện đại hóa ngành. Trong năm 2018 và Quý I/2019, thực hiện cơ cấu lại các chi cục thuộc Cục địa phương thuộc Tổng cục có hệ thống dọc để giảm tối thiểu 215 Chi cục, trong đó, Tổng cục Thuế giảm tối thiểu 150 chi cục, Kho bạc Nhà nước giảm tối thiểu 50 KBNN cấp huyện; Tổng cục Hải quan thực hiện giảm tối thiểu là 10 Chi cục; Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện giảm tối thiểu là 05 Chi cục. Đến năm 2021, Tổng cục Thuế giảm tối thiểu 50% chi cục thuế; Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tiếp tục cơ cấu lại để giảm các chi cục dự trữ nhà nước khu vực và kho bạc nhà nước cấp huyện; Tổng cục Hải quan tiếp tục cơ cấu lại để giảm các Cục, chi cục, tổ (đội) và tương đương.
g) Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính đảm bảo thực hiện đúng các mục tiêu đề ra, cụ thể:
- Tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ Tài chính đảm bảo thu gọn đầu mối, tập trung nguồn lực khắc phục tình trạng phân tán, trùng lặp trong thực hiện chức năng đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trong toàn ngành, trong đó có tính đến yếu tố đặc thù của từng ngành, lĩnh vực;
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống cơ quan báo, tạp chí của Bộ theo lộ trình phù hợp; đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học theo hướng tự chủ về tài chính theo quy định (Trường Đại học Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh; Học viện Tài chính);
- Tiếp tục tăng cường chức năng cho Hội đồng trường để trường có đủ năng lực và thực quyền quyết định các vấn đề của cơ sở giáo dục đại học (giảm dần và tiến tới xóa bỏ cơ chế cơ quan chủ quản);
- Chuyển Nhà nghỉ Bộ Tài chính (tại sầm Sơn) sang mô hình doanh nghiệp hoặc là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; cơ cấu lại, hợp nhất hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập khác hoạt động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu chí, điều kiện thành lập theo quy định.
h) Thực hiện chuyển giao theo lộ trình đối với nhiệm vụ tổ chức thi cấp chứng chỉ đối với các lĩnh vực mà Bộ Tài chính đang thực hiện như đại lý thuế, hải quan, bảo hiểm, hành nghề kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, chứng khoán cho các Hiệp hội nghề nghiệp đủ năng lực thực hiện.
2.3. Quản lý chặt chẽ biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm, Đề án tinh giản biên chế của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tài chính theo quy định của Chính phủ trên cơ sở Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Nghị định thay thế Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
b) Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tài chính theo kế hoạch đã được Bộ phê duyệt.
c) Tổ chức, sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ công chức tại các Cục địa phương và tương đương để tập trung nguồn lực cho các đơn vị tác nghiệp trực tiếp.
d) Hoàn thiện tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính theo phân cấp quản lý.
đ) Thí điểm thực hiện tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc cơ quan Bộ Tài chính.
e) Tổ chức triển khai có hiệu quả Kết luận số 86-KL/TW ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Chính trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ (sau đây gọi tắt là Kết luận số 86-KL/TW), Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
g) Đổi mới công tác đánh giá công chức, viên chức đảm bảo đánh giá đúng, khách quan, công bằng, công khai, khắc phục tình trạng bình quân, nể nang trong đánh giá. Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả, hiệu quả thực thi công vụ, nhiệm vụ của công chức, viên chức để làm cơ sở xác định đối tượng cần tinh giản biên chế.
h) Tổ chức phân loại viên chức, sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65% trong tổng số các vị trí tại đơn vị.
(Danh mục các Đề án, văn bản, nhiệm vụ đính kèm)
1. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kế hoạch số 07-KH/TW; Nghị quyết số 56/2017/QH14; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; Nghị quyết số 08/NQ-CP , Nghị quyết số 04-NQ/BCSĐ ngày 30/3/2018 của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính và Kế hoạch này trước ngày 28/4/2018.
2. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan đề xuất Bộ báo cáo cơ quan có thẩm quyền Chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính bổ sung năm 2018, năm 2019 và các năm tiếp theo; trong đó lưu ý các văn bản cần sửa đổi, bổ sung để thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính:
a) Chỉ đạo tổ chức, kiểm tra, đôn đốc triển khai có hiệu quả các Nghị quyết và Kế hoạch nêu trên; định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6) và hàng năm (trước ngày 20/11) báo cáo kết quả thực hiện gửi về Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tài chính để tổng hợp, trình Bộ.
b) Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện cải cách bộ máy, tinh giản biên chế và sắp xếp lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động đảm bảo công bằng, khách quan, coi hiệu quả công việc làm yếu tố quyết định.
c) Gắn cải cách thủ tục hành chính, cải cách quy trình, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa ngành với cải cách bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu lực, hiệu quả, thông suốt với các cơ quan đơn vị thuộc Bộ Tài chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng hợp tiến độ, báo cáo Bộ có các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch này;
b) Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về đổi mới, sắp xếp, tinh gọn bộ máy; tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; lấy kết quả thực hiện sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Cục Kế hoạch - Tài chính
Chủ trì thẩm định, bố trí kinh phí chi trả cho đối tượng thực hiện tinh giản biên chế của Bộ Tài chính.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ động đề xuất gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ xem xét, quyết định./.
DANH MỤC ĐỀ ÁN, VĂN BẢN, NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính tại Quyết định số 444/QĐ-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TT |
Đề án/Văn bản/Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Cấp trình |
Sản phẩm hoàn thành |
Thời gian hoàn thành |
|
I |
Hoàn thiện chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính |
|
|||||
1 |
Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và xây dựng dự thảo các Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định nêu trên. |
Vụ HCSN |
Các đơn vị liên quan |
Chính phủ |
Nghị định |
Năm 2018 |
|
2 |
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về phân bổ ngân sách chi thường xuyên đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị theo hướng gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. |
Vụ HCSN |
Các đơn vị liên quan |
Chính phủ |
Nghị định |
Năm 2018 |
|
3 |
Tổ chức đánh giá tổng kết việc áp dụng cơ chế tài chính đặc thù đối với một số lĩnh vực, tiến tới giảm dần áp dụng cơ chế đặc thù đối với nhiệm vụ quản lý nhà nước. |
Vụ HCSN |
Các đơn vị liên quan |
Chính phủ |
Báo cáo |
Quý II/2018 |
|
4 |
Xây dựng Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. |
Vụ TCCB |
Các đơn vị liên quan |
Bộ trưởng |
Thông tư |
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 quy định về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện |
|
II |
Tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tài chính |
|
|||||
1 |
Tiếp kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tinh gọn bộ máy của Bộ Tài chính |
|
|||||
1.1 |
Xây dựng các Quyết định thay thế Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Ngân sách Nhà nước, Vụ Tài chính, hành chính sự nghiệp, Vụ Đầu tư, Vụ Hợp tác quốc tế, Cục Tài chính doanh nghiệp, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại |
Vụ TCCB |
Các Vụ/Cục và tương đương thuộc Cơ quan Bộ |
Bộ trưởng |
Quyết định |
Năm 2018 |
|
1.2 |
Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án AAA của Bộ Tài chính |
Vụ TCCB |
Vụ HTQT và các đơn vị có liên quan |
Bộ trưởng |
Quyết định |
Quý IV/2018 |
|
1.3 |
Xây dựng Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế, Tổng cục Dự trữ Nhà nước |
Vụ TCCB |
Tổng cục Thuế, Tổng cục DTNN |
Thủ tướng Chính phủ |
Quyết định |
Quý II/2018 |
|
1.4 |
Xây dựng Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc và Tổng cục Thuế, Tổng cục Dự trữ Nhà nước |
Vụ TCCB |
Tổng cục Thuế, Tổng cục DTNN |
Bộ trưởng |
Quyết định |
Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định chức năng, nhiệm vụ của TCT và TC DTNN |
|
1.5 |
Xây dựng quy định tiêu chí thành lập Cục; chi cục của Tổng cục DTNN |
Vụ TCCB |
Tổng cục DTNN |
Chính phủ, Bộ trưởng |
Nghị định; Quyết định |
Năm 2019 |
|
1.6 |
Xây dựng quy định tiêu chí thành lập phòng và tương đương thuộc Cục Thuế và KBNN cấp tỉnh; tiêu chí thành lập tổ (đội) thuộc Chi cục thuế |
Vụ TCCB |
TCT, KBNN |
Bộ trưởng |
Quyết định |
Quý IV/2019 |
|
1.7 |
Xây dựng Đề án/Kế hoạch cơ cấu lại cơ quan thuế, kho bạc nhà nước cấp chi cục để tổ chức hoạt động theo khu vực |
Vụ TCCB |
TCT, KBNN |
Bộ trưởng |
Quyết định |
Quý IV/2018 |
|
1.8 |
Xây dựng các Đề án tiếp tục cơ cấu lại, sắp xếp các Chi cục hải quan, Chi cục DTNN theo khu vực |
Vụ TCCB |
TCHQ, Tổng cục DTNN |
Bộ trưởng |
Quyết định |
Quý III&IV/2018 |
|
1.9 |
Hoàn thiện Đề án quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính |
Vụ TCCB |
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, các Tổng cục |
Thủ tướng Chính phủ |
Quyết định |
Sau khi TTCP phê duyệt quy hoạch định hướng mạng lưới các ĐVSN công lập thuộc các ngành, lĩnh vực |
|
1.10 |
Xây dựng Đề án tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ Tài chính |
Vụ TCCB |
Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính, các Tổng cục |
Bộ trưởng |
Quyết định |
Sau khi TTCP phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức |
|
1.11 |
Xây dựng các Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học theo hướng tự chủ về tài chính theo quy định (Trường Đại học Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh; Học viện Tài chính) |
Vụ TCCB |
Các Trường: ĐH Tài chính - Kế toán, ĐH Tài chính - QTKD, HVTC |
Thủ tướng Chính phủ |
Quyết định |
Quý IV/2018 và những năm tiếp theo |
|
1.12 |
Xây dựng kế hoạch chuyển Nhà nghỉ Bộ Tài chính (tại Sầm Sơn) sang mô hình doanh nghiệp hoặc là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư |
Cục KHTC |
Nhà nghỉ Bộ Tài chính, Vụ TCCB |
Bộ trưởng |
Quyết định/Tờ trình |
Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ |
|
1.13 |
Xây dựng Kế hoạch chuyển giao theo lộ trình đối với nhiệm vụ tổ chức thi cấp chứng chỉ các lĩnh vực đại lý thuế, hải quan, bảo hiểm, hành nghề kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, chứng khoán mà Bộ Tài chính đang thực hiện cho các Hiệp hội có đủ năng lực thực hiện |
TCT, TCHQ, UBCKNN, Cục QLGSKTKT, Cục QLG, Cục QLGSBH |
Vụ TCCB |
Bộ trưởng |
Quyết định |
Năm 2018 |
|
2 |
Quản lý biên chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực |
|
|||||
2.1 |
Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện dự thảo Đề án vị trí việc làm, Đề án tinh giản biên chế của cơ quan hành chính của Bộ Tài chính |
Vụ TCCB |
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tai chính |
Bộ trưởng |
Quyết định |
Sau khi Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 36/2013/NĐ-CP và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP |
|
2.2 |
Xây dựng Đề án vị trí việc làm, Đề án tinh giản biên chế đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tài chính |
Vụ TCCB |
Các đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ |
Bộ trưởng |
Quyết định |
Sau khi Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 41/2012/NĐ-CP và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP |
|
2.3 |
Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ Tài chính trong đó xác định chỉ tiêu đến năm 2021 giảm được 10% biên chế được giao so với năm 2015 |
Các đơn vị sự nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ và các Tổng cục |
Vụ TCCB |
Bộ trưởng |
Báo cáo |
Quý IV hàng năm |
|
2.4 |
Tổ chức, sắp xếp, cơ cấu lại lực lượng công chức tại các Cục địa phương và tương đương để tập trung nguồn lực cho các đơn vị tác nghiệp trực tiếp |
Các Tổng cục và tương đương |
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục |
Tổng cục trưởng và tương đương |
Báo cáo |
Quý IV hàng năm |
|
2.5 |
Xây dựng quy định tiêu chuẩn lãnh đạo, quản lý các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính |
Vụ TCCB Các Tổng cục |
Các Tổng cục; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ; Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục |
Bộ trưởng Bộ Tài chính; Tổng cục trưởng |
Quyết định |
Quý II/2018 |
|
2.6 |
Thí điểm thực hiện tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc cơ quan Bộ Tài chính; |
Vụ TCCB |
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính |
Bộ trưởng |
Quyết định |
Quý I &II/2018 |
|
2.7 |
Tổ chức triển khai có hiệu quả Kết luận số 86-KL/TW ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Chính trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ (sau đây gọi tắt là Kết luận số 86-KL/TW), Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ |
Vụ TCCB, Các Tổng cục và tương đương |
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính |
Bộ trưởng, Tổng cục trưởng và tương đương |
Báo cáo |
Hàng năm |
|
|
|||||||
2.8 |
Xây dựng Quy chế đánh giá công chức, viên chức của Bộ Tài chính |
Vụ TCCB |
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính |
Bộ trưởng |
Quyết định |
Sau khi Chính phủ xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức |
|
2.9 |
Tổ chức phân loại viên chức, sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ chiếm tỷ lệ ít nhất 65% |
Các đơn vị sự nghiệp |
Vụ TCCB |
Bộ trưởng |
Báo cáo |
Quý II/2019 |
|
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2021 về gia nhập Hiệp ước Budapest về sự công nhận quốc tế đối với việc nộp lưu chủng vi sinh nhằm tiến hành các thủ tục về sáng chế Ban hành: 29/01/2021 | Cập nhật: 01/02/2021
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2021 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính Ban hành: 28/01/2021 | Cập nhật: 30/01/2021
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 Ban hành: 03/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 30/01/2018
Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 11/12/2017
Nghị định 87/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Nghị quyết 10/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2016 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2016 về chấm dứt hiệu lực của “Thỏa thuận hợp tác về nuôi con nuôi quốc tế giữa Việt Nam - Québec" Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 04/02/2016
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 05/05/2014 | Cập nhật: 06/05/2014
Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2014 về việc gia nhập Nghị định thư bổ sung Nagoya-Kuala Lumpur về nghĩa vụ pháp lý và bồi thường trong khuôn khổ Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 18/02/2014
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Ban hành: 23/01/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức Ban hành: 22/04/2013 | Cập nhật: 23/04/2013
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2012 Chương trình hành động triển khai Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011-2015 Ban hành: 24/04/2012 | Cập nhật: 27/04/2012
Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 08/05/2012 | Cập nhật: 09/05/2012
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2012 Phiên họp chuyên đề về công tác xây dựng pháp luật Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 03/03/2011
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2011 về giải thể xã, điều chỉnh địa giới hành chính xã và thành lập xã mới thuộc huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 22/02/2011
Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2010 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 42/2009/QH12 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại tập đoàn, tổng công ty nhà nước Ban hành: 23/02/2010 | Cập nhật: 26/02/2010
Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2010 thành lập thị xã Hương Thủy và thành lập các phường thuộc thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2010
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006