Quyết định 44/2015/QĐ-TTg ban hành Quy chế đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ quân sự Cam Ranh
Số hiệu: 44/2015/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 22/09/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Quốc phòng, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2015/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2015

 

QUYT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN NINH, AN TOÀN CĂN CỨ QUÂN SỰ CAM RANH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;

Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự ngày 19 tháng 5 năm 1994;

Căn cứ Nghị định số 04/CP ngày 16 tháng 01 năm 1995 của Chính ph về Quy chế bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

Căn cứ Nghị định s 161/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới biển;

Căn cứ Nghị định s 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cng biển;

Căn cứ Nghị định s 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;

Căn c Nghị định s 104/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định đối với tàu nước ngoài đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Nghị định s 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ quân sự Cam Ranh.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ quân sự Cam Ranh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2015.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng; Công an; Giao thông vận tải; Ngoại giao; Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, tỉnh Ninh Thuận; các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b).KN

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

QUY CHẾ

ĐẢM BẢO AN NINH, AN TOÀN CĂN CỨ QUÂN SỰ CAM RANH

 (Ban hành kèm theo Quyết định s 44/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về:

1. Phạm vi khu vực cấm, khu vực bảo vệ và vành đai an toàn Căn cứ quân sự Cam Ranh (sau đây gọi tắt là Căn cứ).

2. Quản lý người và các loại phương tiện của Việt Nam, nước ngoài vào, ra, hoạt động trong Căn cứ để đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ quân sự Cam Ranh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và các loại phương tiện vào, ra hoặc hoạt động, lưu trú tại khu Căn cứ quân sự Cam Ranh.

2. Trường hợp giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia khác có người, phương tiện vào, ra, hoạt động trong Căn cứ có điều ước quốc tế quy định khác Quy chế này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.

3. Các khu vực thực hiện liên doanh, liên kết làm dịch vụ kinh tế trong Căn cứ thực hiện theo quy định riêng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Căn cứ quân sự Cam Ranh: Là khu quân sự loại 1 được quản lý nghiêm ngặt; có khu vực cấm, khu vực bảo vệ và vành đai an toàn.

a) Khu vực cấm: Được thiết lập để bảo vệ, quản lý, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của người, phương tiện nhằm duy trì trật tự, an ninh và phòng, chống các hành vi xâm nhập, phá hoại, thu thập bí mật Nhà nước. Gồm: Vùng đất và vùng nước.

b) Khu vực bảo vệ: Là vùng nước được thiết lập để quản lý, kiểm soát người, phương tiện và các hoạt động khác nhằm đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ.

c) Vành đai an toàn: Được thiết lập để quản lý, kiểm soát một số hoạt động nhằm đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ. Gồm: Vùng đất và vùng nước.

d) Vùng nước vành đai an toàn: Là vùng ngập nước trong phạm vi vành đai an toàn quy định tại Điều 8 của Quy chế này, tính đến mực nước thủy triều lớn nhất.

2. Vùng trời Căn cứ: Là vùng trời trên vùng đất, vùng nước cấm được giới hạn cao từ mặt đất, mặt nước trở lên.

3. Đảm bảo an ninh, an toàn vùng trời Căn cứ: Là tổng thể các biện pháp của cơ quan quản lý vùng trời, cơ quan quản lý điều hành bay quân sự và hàng không dân dụng, nhằm quản lý chặt chẽ và bảo đảm an toàn cho các hoạt động bay trên vùng tri Căn cứ.

4. Cảng vụ Căn cứ: Là cơ quan thực hiện chức năng quản lý trực tiếp về hàng hải, trật tự và an ninh trong vùng nước cấm.

5. Các chữ viết tắt được hiểu là: NC: Nước cấm, BV: Bảo vệ, VĐ: Vành đai an toàn, HL: Huấn luyện.

Điều 4. Nguyên tắc bảo đảm an ninh, an toàn

1. Người, phương tiện vào, ra và hoạt động trong khu vực cấm phải được phép và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

2. Chấp hành và tổ chức thực hiện nghiêm quy định đóng quân canh phòng, bí mật Nhà nước, các phương án phòng thủ tác chiến, bảo vệ Căn cứ, phương án phòng chống thiên tai, sự cố thảm họa, cháy nổ, cứu hộ cứu nạn.

3. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời có hiệu quả các tình huống, hành vi đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn Căn cứ.

4. Phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng theo chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương.

Điều 5. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH PHẠM VI ĐẢM BẢO AN NINH, AN TOÀN CĂN CỨ

Điều 6. Phạm vi khu vực cấm

1. Phạm vi vùng đất cấm: Ranh giới được giới hạn bi hệ thống tường rào bảo vệ từ điểm NC14 đến điểm NC1.

Từ điểm NC1 theo đường bờ vịnh Cam Ranh xuống phía Nam bán đo qua mũi Hòn Lương, theo đường bờ vịnh Bình Ba đến điểm NC9, theo đường bờ biển lên phía Bắc qua mũi Lỗ Gió và nối với đim NC14.

2. Phạm vi vùng nước cấm:

a) Ranh giới về phía bán đảo: Từ điểm NC1 theo đường bờ vịnh Cam Ranh xuống phía Nam bán đảo qua mũi Hòn Lương, theo đường bờ vịnh Bình Ba đến điểm NC9, theo đường bờ biển lên phía Bắc qua mũi Lỗ Gió và ni với điểm NC14.

b) Ranh giới về phía vịnh Cam Ranh, Bình Ba và biển: Được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm theo thứ tự NC1, NC2, NC3, NC4, NC5, NC6, NC7, NC8, NC9, NC10, NC11, NC12, NC13 và nối với đim NC14.

Điều 7. Phạm vi khu vực bảo vệ

1. Phạm vi khu vực 1: Được tính từ ranh giới ngoài vùng nước cấm ra 400 m. Ranh giới ngoài được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm theo thứ tự NC2, BV1, BV2, BV3, BV4, BV5, BV6, BV7, BV8 và nối với điểm NC9.

2. Phạm vi khu vực 2: Ranh giới được giới hạn bi các đoạn thẳng nối các điểm theo thứ tự NC10, BV9, BV10, BV11, BV12, NC13, NC12, NC11 và nối với điểm NC10.

Điều 8. Phạm vi vành đai an toàn

Ranh giới được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm theo thứ tự NC14, VĐ1, VĐ2 VĐ3.

- Từ điểm VĐ3 bắt đầu theo tuyến đường quốc lộ 1 xuống phía Nam đến điểm VĐ4.

- Từ điểm VĐ4 được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm theo thứ tự VĐ4, VĐ5, VĐ6, VĐ7, VĐ8, VĐ9, BV9, NC10, NC9, BV8, BV7, BV6, BV5, BV4, BV3, BV2, BV1, NC2 và NC1.

- Từ điểm NC1 đến điểm NC14 ranh giới được giới hạn bi hệ thống tường rào bảo vệ.

Điều 9. Phạm vi vùng nước phía Đông sân bay Cam Ranh

Được xác định để phương tiện đường không quân sự thực hiện nhiệm vụ hun luyện và sn sàng chiến đu, ranh giới được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm theo thứ tự HL1, HL2, HL3, HL4 và nối với điểm HL1.

Điều 10. Tọa độ các điểm

Ranh giới khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn và vùng nước phía Đông sân bay Cam Ranh được xác định trên bản đồ tỷ lệ 1:140 000. Tọa độ các điểm được quy định tại Phụ lục I, ban hành kèm theo Quy chế này.

Chương III

ĐẢM BẢO AN NINH, AN TOÀN ĐỐI VỚI VÙNG NƯỚC, VÙNG TRỜI, VÙNG ĐẤT CĂN CỨ

Mục 1: ĐẢM BẢO AN NINH, AN TOÀN VÙNG NƯỚC CĂN CỨ

Điều 11. Cơ quan quản lý vùng nước cấm

1. Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân (Cảng vụ Căn cứ) là cơ quan chủ trì, phối hợp với Bộ Ch huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Khánh Hòa trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của người và các loại phương tiện trong vùng nước cấm.

2. Tổ chức Cảng vụ Căn cứ: Do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảng vụ Căn cứ:

a) Tổ chức cho tàu thuyền vào, ra cảng và neo, đậu an toàn, đúng vị trí quy định.

b) Hướng dẫn, bảo đảm việc thực hiện các quy định về hoạt động hàng hải, an ninh hàng hải, phòng chống cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường; quản lý mọi hoạt động hàng hải của tàu thuyền vào, ra cảng.

c) Bảo đảm an toàn trật tự trong cảng, kiểm tra giấy phép vào, ra cảng của người và các phương tiện đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp.

d) Đáp ứng nhu cầu điện, nước và hướng dẫn làm thủ tục tiếp nhận nhiên liệu, thực phẩm, vật tư, trang thiết bị kỹ thuật và các thủ tục khác theo quy định của pháp luật.

đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước và Bộ đội Biên phòng làm thủ tục xuất, nhập cảnh, hải quan, thuế vụ, vệ sinh kiểm dịch cho các tàu từ cảng ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào cng của Căn cứ theo quy định của pháp luật.

e) Kiểm tra các giấy chứng nhận của tàu thuyền, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng, sỹ quan và thuyền viên. Nếu xét thấy các giấy tờ này không hợp lệ thì tạm thu giữ, lập biên bản chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn hàng hải, trật tự giao thông, vệ sinh, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, phòng chống cháy nổ của các phương tiện và các thiết bị công trình trong vùng nước cấm. Đình chỉ tạm thời hoạt động của các phương tiện hoặc người trên phương tiện nếu thấy không đủ điều kiện an toàn cần thiết. Xử lý các vụ vi phạm quy chế và tai nạn trong vùng nước cm theo quy định của pháp luật.

g) Áp dụng các biện pháp cần thiết, kể cả việc tạm lưu giữ các phương tiện để bảo đảm an toàn hàng hải, trật tự giao thông, vệ sinh, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và cứu hộ trong vùng nước cấm theo quy định của pháp luật.

h) Thực hiện các nhiệm vụ và chức năng liên quan khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Tàu thuyền quân sự Việt Nam đến và rời vùng nước cấm

Tàu thuyền quân sự Việt Nam đến và rời vùng nước cấm thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Điều 13. Tàu thuyền quân sự nước ngoài đến và rời vùng nước cấm

Tàu thuyền quân sự nước ngoài đến và rời vùng nước cấm thực hiện theo các quy định tại Ngh định số 104/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 104/2012/NĐ-CP) hoặc theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 14. Cấp phép cho tàu thuyền dân sự Việt Nam vào hoạt động trong vùng nước cấm

1. Tư lệnh Vùng 4 Hi quân có thẩm quyền cấp phép cho tàu thuyền dân sự Việt Nam vào hoạt động trong vùng nước cấm.

2. Hồ sơ đề nghị cấp phép

a) Đơn đề nghị cấp phép cho tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cấm theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Quy chế này.

b) Bản khai tàu đến theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Quy chế này.

c) Bản phô tô giấy chứng nhận đăng ký tàu.

d) Bản phô tô giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

3. Trình tự, thủ tục cấp phép

a) Chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày, tính đến ngày tàu thuyền dự kiến vào hoạt động trong vùng nước cấm, người làm thủ tục lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân (Phòng Tham mưu).

b) Chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân (Phòng Tham mưu) có trách nhiệm kiểm tra, trình Tư lệnh Vùng 4 Hải quân ký văn bản trả lời theo Mu số 4 ban hành kèm theo Quy chế này và gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến người làm thủ tục.

4. Ngoài các quy định tại Khoản 1, 2, 3 của Điều này, tàu thuyền dân sự Việt Nam vào hoạt động trong khu vực vùng nước cấm còn phải thực hiện thủ tục đến và ri cảng biển theo quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về quản lý cảng biển và luồng hàng hải (sau đây gọi tắt là Nghị định số 21/2012/NĐ-CP) và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 15. Cấp phép cho tàu thuyền dân sự nước ngoài vào hoạt động trong vùng nước cấm

1. Tổng Tham mưu trưởng có thẩm quyền cấp phép cho tàu thuyền dân sự nước ngoài vào hoạt động trong vùng nước cm.

2. Hồ sơ đề nghị cấp phép

a) Đơn đề nghị cấp phép cho tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cấm theo Mu số 2 ban hành kèm theo Quy chế này.

b) Bản khai tàu đến theo Mu số 3 ban hành kèm theo Quy chế này.

c) Bản phô tô giấy chứng nhận đăng ký tàu.

d) Bản phô tô giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

3. Trình tự, thủ tục cấp phép

a) Chậm nhất trước 30 (ba mươi) ngày, tính đến ngày tàu thuyền dự kiến vào hoạt động trong vùng nước cấm, người làm thủ tục lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tổng tham mưu (Cục Tác chiến).

b) Chậm nhất 20 (hai mươi) ngày làm việc, k từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến/B Tổng tham mưu có trách nhiệm kiểm tra, trình Tổng Tham mưu trưởng ký văn bản trả li theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Quy chế này và gi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến người làm thủ tục.

4. Ngoài các quy định tại Khoản 1, 2, 3 của Điều này, tàu thuyền dân sự nước ngoài vào hoạt động trong khu vực vùng nước cấm còn phải thực hiện thủ tục đến và rời cảng biển theo quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP , Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển (sau đây gọi tắt là Nghị định số 50/2008/NĐ-CP) và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 16. Quy định về hoa tiêu hàng hải cho Căn cứ

1. Chế độ hoa tiêu bắt buộc:

a) Tàu thuyền nước ngoài bắt buộc phải sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải khi đến và rời vùng nước cấm hoặc di chuyển trong vùng nước cấm và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

b) Tàu thuyền dân sự Việt Nam thực hiện theo các quy định tại Điều 64 của Nghị định s 21/2012/NĐ-CP.

2. Cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải:

a) Việc cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải cho Căn cứ giao cho tổ chức hoa tiêu hàng hải thuộc Bộ Quốc phòng.

b) Các quy định khác của cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải, thực hiện theo các quy định tại Điều 65 của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

3. Trách nhiệm của hoa tiêu dẫn tàu thuyền thực hiện theo các quy định tại Điều 66 của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 17. Quy định treo cờ của tàu thuyền trong vùng nước cấm

Việc treo cờ của tàu thuyền khi hoạt động trong vùng nước cấm thực hiện theo các quy định tại Điều 75 của Nghị định s 21/2012/NĐ-CPKhoản 5 Điều 4 của Nghị định số 104/2012/NĐ-CP.

Điều 18. Quản lý hoạt động của người, tàu thuyền trong vùng nước cấm

Quản lý hoạt động của người, tàu thuyền trong vùng nước cấm thực hiện theo các quy định tại Điều 67, Điều 68, Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72 của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP; Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điu 21 của Nghị định số 50/2008/NĐ-CP; Điều 16, Điều 17, Điều 19, Điều 20 của Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới biển (sau đây gọi tắt là Nghị định số 161/2003/NĐ-CP) và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 19. Tìm kiếm cứu nạn và xử lý tai nạn hàng hải trong vùng nước cấm

Cảng vụ Căn cứ chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng hải Nha Trang giải quyết việc tìm kiếm cu nạn và xử lý tai nạn hàng hải trong vùng nước cấm theo các quy định tại Điều 73, Điều 74 của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 20. Đảm bảo an ninh, an toàn hàng hải và trật tự vệ sinh trong vùng nước cấm

1. Đảm bảo an ninh, an toàn hàng hải và trật tự vệ sinh trong vùng nước cấm thực hiện theo các quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 81 của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

2. Khi xảy ra tai nạn lao động trên tàu thuyền, thuyền trưởng phải thông báo ngay cho Cảng vụ Căn cứ biết để phối hợp xử lý.

Điều 21. Phòng, chống cháy, nổ và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong vùng nước cấm

1. Phòng, chống cháy, n và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong vùng nước cấm thực hiện theo các quy định tại Điều 83, Điều 84, Điều 85, Điều 86, Điều 87 của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

2. Khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn liên quan đến việc bơm dầu hoặc việc bốc d các loại hàng hóa nguy hiểm khác và khi phát hiện có nguy cơ hoặc hành vi gây ô nhiễm môi trường, thuyền trưởng phải thông báo ngay cho Cảng vụ Căn cứ biết để phối hợp xử lý.

Điều 22. Quản lý hoạt động của người, tàu thuyền trong vùng nước khu vực bảo vệ và vành đai an toàn Căn cứ

1. Khi hoạt động trong vùng nước khu vực bảo vệ và vành đai an toàn, người, tàu thuyền của Việt Nam và nước ngoài phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nghị định số 161/2003/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

2. Trong vùng nước khu vực bảo vệ, mọi phương tiện tàu thuyền phải hành trình liên tục, không được dừng lại hay neo đậu trừ trường hợp gặp sự cố bất khả kháng, gặp nạn hoặc vì mục đích cứu giúp người, tàu thuyền đang gặp nạn.

Trường hợp tàu thuyền bị tai nạn, sự cố, thuyền trưởng phải áp dụng mọi biện pháp phù hợp nhằm bảo đảm an toàn cho người, tàu thuyền mình, các tàu thuyn khác và phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải Nha Trang và Cảng vụ Căn cứ qua VHF trên kênh 16 hoặc bằng phương thức thông tin khác, đồng thi áp dụng mọi biện pháp thích hợp để đưa tàu thuyền ra khỏi vùng nước khu vực bảo vệ một cách nhanh nhất.

3. Khi cần thiết phải hạn chế các hoạt động hàng hải tại khu vực nhất định trong vùng nước khu vực bảo vệ và vành đai an toàn, Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân phải thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Cảng vụ Hàng hải Nha Trang, Ủy ban nhân dân hai tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận để chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp thực hiện.

Mục 2: ĐẢM BẢO AN NINH, AN TOÀN VÙNG TRỜI CĂN CỨ

Điều 23. Tổ chức khai thác và sử dụng vùng trời Căn cứ

1. Vùng trời Căn cứ nằm trong vùng trời quản lý, điều hành các hoạt động bay của sân bay Quốc tế Cam Ranh theo “Quy chế bay trong khu vực sân bay Cam Ranh”. Căn cứ vào phép bay đã được thông báo, cơ quan quản lý bay quân sự, dân dụng có trách nhiệm quản lý điều hành chặt chẽ, an toàn các hoạt động bay trong khu vực trách nhiệm; kịp thời phát hiện các vi phạm quy tắc, chế độ bay và thông báo cho cơ quan quản lý vùng trời, Sở Chỉ huy các đơn vị liên quan xử lý tình huống xâm phạm vùng trời theo pháp luật Việt Nam.

2. Các hoạt động bay trên vùng trời Căn cứ, bao gồm: Máy bay có người lái, máy bay không người lái, các phương tiện bay siêu nhẹ phải chịu sự giám sát, quản lý điều hành bay của các cơ quan quản lý bay quân sự hoặc dân sự trong khu vực. Chấp hành quy định của Nghị định số 94/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý hoạt động bay; Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quản lý tầu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ; Nghị định số 79/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.

3. Các hoạt động bay trong khu vực sân bay Cam Ranh bao gồm cả hoạt động bay trên vùng trời Căn cứ phải được hiệp đồng, chỉ huy điều hành bay tại một Đài chỉ huy thống nhất, để đảm bảo các cơ quan, đơn vị khai thác sử dụng vùng trời an toàn, hiệu quả cho các hoạt động bay có liên quan.

Điều 24. Quản lý độ cao chướng ngại vật

Khi xây dựng các công trình trong khu vực Căn cứ, các đơn vị phải thực hiện theo quy định của Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.

Mục 3: ĐẢM BẢO AN NINH, AN TOÀN VÙNG ĐẤT CẤM

Điều 25. Cơ quan quản lý vùng đất cấm

Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân là cơ quan chủ trì, phối hợp với Công an, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong tổ chức chỉ huy quản lý, điều hành đảm bảo an ninh, an toàn vùng đất cấm.

Điều 26. Hoạt động của người và phương tiện Việt Nam trong vùng đất cấm

1. Đối với quân nhân và phương tiện quân sự Việt Nam thực hiện theo quy định của Vùng 4 Hải quân.

2. Đối với người và phương tiện dân sự Việt Nam vào hoạt động trong vùng đất cấm

a) Hồ sơ đề nghị cấp phép

- Đơn đề nghị cấp phép cho người và phương tiện dân sự Việt Nam vào hoạt động trong vùng đất cấm theo Mẫu số 5, 6 ban hành kèm theo Quy chế này;

- Bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân, Giấy đăng ký phương tiện;

- Danh sách theo Mu số 7, 8 ban hành kèm theo Quy chế này.

b) Trình tự, thủ tục giải quyết cho người và phương tiện Việt Nam vào hoạt động trong vùng đất cấm

- Chậm nhất trước 04 (bốn) ngày, tính đến ngày người và phương tiện dự kiến vào hoạt động trong vùng đất cấm, người làm thủ tục lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này gửi trực tiếp đến Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân (Phòng Tham mưu).

- Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân (Phòng Tham mưu) có trách nhiệm kiểm tra, trình Tham Mưu trưởng ký cấp giấy ra, vào theo Mu số 9 ban hành kèm theo Quy chế này và gửi trực tiếp đến người làm thủ tục.

3. Đối với thành viên trên tàu neo đậu tại vùng nước cấm khi đi bờ

Đối với thành viên trên tàu neo đậu tại vùng nước cấm khi đi bờ sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Sổ thuyền viên thay cho Giấy phép ra, vào.

4. Những quy định đối với người và phương tiện hoạt động trong Căn cứ

Khi được phép vào vùng đất cấm, người và phương tiện phải mang theo giấy phép ra vào, giấy tờ tùy thân của người, giấy đăng ký của phương tiện; làm thủ tục kiểm tra tại trạm kiểm soát trước khi vào vùng đất cấm và xuất trình giấy tờ khi có yêu cầu của lực lượng bảo vệ Căn cứ; chỉ thực hiện những nội dung công việc đã được phê duyệt, chấp hành đúng theo hướng dẫn của lực lượng bảo vệ Căn cứ, trang bị đồ dùng cá nhân mang vào phải đăng ký, chịu sự kiểm tra của lực lượng an ninh; ra, vào và hoạt động trong vùng đất cấm phải đúng tuyến, đúng khu vực, đúng tốc độ quy định; chấp hành đúng quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Điều 27. Hoạt động của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài trong vùng đất cấm

1. Đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư nước ngoài vào làm việc trong vùng đất cấm

a) Hồ sơ đề nghị cấp phép

- Văn bản đề nghị cấp phép cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là người nước ngoài) vào làm việc trong vùng đất cấm theo Mu số 10 ban hành kèm theo Quy chế này;

- Bản phô tô hộ chiếu;

- Danh sách theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Quy chế này.

b) Trình tự, thủ tục giải quyết cho người nước ngoài vào làm việc trong vùng đất cấm

- Chậm nhất trước 07 (bảy) ngày, tính đến ngày người nước ngoài dự kiến vào làm việc trong vùng đất cấm cơ quan, đơn vị chủ quản đưa người vào làm việc lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này gửi trực tiếp đến Cục Tác chiến và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.

- Chậm nhất 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến và Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản theo Mu số 12, 13 ban hành kèm theo Quy chế này, gửi trực tiếp đến cơ quan, đơn vị tổ chức đưa người vào làm việc.

2. Đối với người Việt Nam làm việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài vào làm việc trong vùng đất cấm

a) Hồ sơ đề nghị cấp phép

- Văn bản đề nghị cấp phép cho người Việt Nam làm việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài vào làm việc trong vùng đất cấm theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Quy chế này;

- Bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân;

- Danh sách theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Quy chế này.

b) Trình tự, thủ tục giải quyết cho người Việt Nam làm việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài vào làm việc trong vùng đất cm

- Chậm nhất trước 07 (bảy) ngày, tính đến ngày dự kiến người Việt Nam làm việc cho cá nhân, t chức nước ngoài vào làm việc trong vùng đất cấm, cơ quan, đơn vị chủ quản đưa người vào làm việc lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này gửi trực tiếp đến Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.

- Chậm nhất 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách nhiệm kiểm tra và trả lời bằng văn bản theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Quy chế này, gửi trực tiếp đến cơ quan, đơn vị tổ chức đưa người vào làm việc.

3. Đối với thành viên trên tàu neo đậu tại vùng nước cấm khi đi bờ

Đối với thành viên trên tàu neo đậu tại vùng nước cấm khi đi bờ sử dụng hộ chiếu, Thẻ đi bờ do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam, thay cho Giấy phép ra, vào.

4. Những quy định đối với người hoạt động trong Căn cứ

Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Quy chế này.

Điều 28. Công tác bảo vệ bí mật

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước công tác, làm việc tại Căn cứ phải thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật quân sự.

2. Không tự ý thu thập, không thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông về tổ chức biên chế, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị; tính năng kỹ chiến thuật của các loại vũ khí, trang bị, phương tiện kỹ thuật; tình hình thực hiện nhiệm vụ của bộ đội; các dự án liên quan đến nâng cao năng lực quản lý, bo vệ chủ quyền biển, đảo và các dự án phát triển, bảo đảm Căn cứ. Trường hợp cần đưa tin phi được Bộ Quốc phòng đồng ý.

Điều 29. Tổ chức lực lượng bảo vệ

Thành lập đơn vị chuyên trách trực tiếp quản lý, bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự trong Căn cứ, tổ chức biên chế trang bị phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Việc thành lập các đơn vị chuyên trách do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

Điều 30. Bộ Quốc phòng

1. Chủ trì, phi hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận tổ chức đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hiệu quả công tác đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ.

2. Chỉ đạo cơ quan chức năng cung cấp thông tin và phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ Bộ Công an và địa phương xây dựng, triển khai các kế hoạch để phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động thu thập tình báo, phá hoại của các lực lượng thù địch đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ.

3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với Công an, chính quyền địa phương xây dựng đơn vị an toàn gắn với địa bàn an toàn trên các mặt an ninh chính trị, bảo vệ bí mật, tuyên truyền vận động nhân dân địa phương nêu cao ý thức cảnh giác, tinh thần trách nhiệm trong việc bảo vệ Căn cứ.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả vùng trời khu vực sân bay Cam Ranh, vùng nước tại vịnh Cam Ranh trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh.

5. Chỉ đạo Quân chủng Hi quân chủ trì, phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam/Bộ Giao thông vận tải xây dựng quy chế phối hợp trong công tác quản lý, cấp phép và làm thủ tục cho tàu thuyền vào, rời Căn cứ; tìm kiếm cứu nạn và xử lý tai nạn hàng hải; bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hi và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển.

6. Chỉ đạo Quân chủng Hải quân, Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận tuần tra, kiểm soát, giám sát hoạt động của người và phương tiện hoạt động trong khu vực vành đai an toàn Căn cứ.

7. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận xem xét các dự án ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho địa phương trong khu vực vành đai an toàn Căn cứ.

8. Định kỳ hàng năm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức họp đánh giá tình hình thực hiện Quy chế đm bảo an ninh, an toàn Căn cứ. Đ tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ, ban hành các giải pháp kịp thời nhm đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ.

Điều 31. Bộ Công an

1. Chỉ đạo các Cục nghiệp vụ, Công an tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận phối hợp chặt chẽ với Quân chủng Hải quân, Bộ đội Biên phòng thường xuyên nm chc tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực vành đai an toàn, kịp thời trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ. Đồng thời, xử lý kịp thời các tình huống phức tạp liên quan đến an ninh xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo tăng cường công tác tham mưu, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đy mạnh công tác tuyên truyn, nâng cao ý thức trách nhiệm cho quần chúng nhân dân trong thực hiện nghĩa vụ bảo vệ an ninh, trật tự; tích cực tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phn đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ.

3. Bộ Công an phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng, triển khai các kế hoạch để phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động thu thập tình báo, phá hoại của các lực lượng thù địch, đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ.

4. Bộ Công an phối hợp với Bộ Quốc phòng thẩm tra, xác minh làm rõ những dấu hiệu nghi vấn của các cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài cư trú, làm việc bên trong và bên ngoài Căn cứ, có quan hệ, giao dịch liên quan đến an ninh, an toàn Căn cứ để có biện pháp xử lý kịp thời.

Điều 32. Bộ Giao thông vận tải

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng cấp phép bay cho các chuyến bay hàng không dân dụng trong vùng trời khu vực Căn cứ; chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động bay dân dụng trong khu vực vùng trời trách nhiệm sân bay Cam Ranh; thực hiện thông báo bay theo quy định.

2. Chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam phối hợp với Quân chủng Hải quân xây dựng quy chế phối hợp trong công tác quản lý, cấp phép và làm thủ tục cho tàu thuyền vào, rời Căn cứ; tìm kiếm cứu nạn và xử lý tai nạn hàng hải; bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển.

3. Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành trực thuộc phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị của Bộ Quốc phòng và địa phương trong việc bảo đảm an ninh, an toàn Căn cứ; tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp và các chủ phương tiện chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của Quy chế.

Điều 33. Bộ Ngoại giao

Phi hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên quan giải quyết những vấn đề đối ngoại khi có lực lượng, phương tiện nước ngoài đến Căn cứ. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ phương tiện chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an ninh, an toàn tại Căn cứ.

Điều 34. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh quy hoạch ngư nghiệp gắn với quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội; quản lý chặt chẽ tàu thuyền do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép vào hoạt động trong vùng nước bảo vệ và vành đai an toàn Căn cứ.

Điều 35. Bộ Tài nguyên và Môi trường

Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý tài nguyên, môi trường khu vực Căn cứ; quản lý chặt chẽ tàu thuyền do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép vào hoạt động trong vùng nước bảo vệ và vành đai an toàn Căn cứ.

Điều 36. Các bộ, ngành liên quan

Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc quản lý chặt chẽ người, phương tiện ra vào Căn cứ có liên quan đến lĩnh vực do bộ, ngành mình quản lý.

Điều 37. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận

1. Phối hợp với Quân chủng Hải quân trong việc đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh quản lý chặt chẽ người nước ngoài, người ở nơi khác đến và người Việt Nam định cư ở nước ngoài ra, vào khu vực bảo vệ và vành đai an toàn; không để người dân đến cư trú trái phép trong các khu vực nói trên.

3. Chỉ đạo chính quyền địa phương cấp cơ sở phối hợp với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn xây dựng địa bàn, cụm, liên cụm địa bàn an toàn.

4. Bảo đảm các hoạt động kinh tế trong khu vực bảo vệ và vành đai an toàn không làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, công tác quản lý, bảo vệ công trình quc phòng và khu quân sự. Các dự án đu tư trên địa bàn các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận liên quan đến khu vực Căn cứ phải có ý kiến của Bộ Quc phòng trước khi trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Riêng khu vực mũi Hời, đảo Bình Ba, Hòn Chút không được tiến hành, phát triển các loại hình du lịch.

5. T chức tuyên truyền, giáo dục nhân dân về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Quy chế.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Tổ chức thực hiện

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ Quy chế này xây dựng văn bản hướng dẫn và tổ chức thực hiện.

Điều 39. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.

 


PHỤ LỤC I

TỌA ĐỘ, VỊ TRÍ CÁC ĐIM KHU VỰC CM, KHU VỰC BO V, VÀNH ĐAI AN TOÀN VÀ VÙNG NƯỚC PHÍA ĐÔNG SÂN BAY CAM RANH
(Ban hành
kèm theo Quy chế đm bảo an ninh, an toàn Căn cứ quân sự Cam Ranh tại Quyết định số 44/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

Tên điểm

Hệ VN - 2000

H WGS - 84

Địa danh

độ (N)

Kinh độ (E)

Vĩ độ (N)

Kinh độ (E)

NC1

11°5739,0

109°12’46,4”

11°5735,3

109°12’52,8”

Bờ vịnh Cam Ranh, bán đảo Cam Ranh

NC2

11°57’46,3

109°1205,5

11°57’42,6

109°12’11,9”

Vnh Cam Ranh

NC3

11°56’55,0”

109°11’40,0”

11°5651,3

109°1146,5”

Vịnh Cam Ranh

NC4

11°55’36,6

109°11’24,1

11°55’32,9

109°1130,6”

Vịnh Cam Ranh

NC5

11°5444,5

109°11’03,0”

11°54’40,8”

109°11’09,5”

Vịnh Cam Ranh

NC6

11°54’00,0”

109°10’21,3”

11°5356,3

109°10’27,8

Vnh Cam Ranh

NC7

11°53’00,4

109°1139,7

11°5256,7”

109°1146,2”

Cửa Hẹp

NC8

11°52’18,0

109°1207,0

11°52’14,3

109°12’13,5”

Cửa Hẹp

NC9

11°5112,4

109°14’48,3”

11°51’08,7

109°14’54,7”

Mũi Ca

NC10

11°50’11,9

109°1720,1

11°5008,2

109°17’26,5”

Vùng bin phía Đông Nam bán đảo Cam Ranh

NC11

11°52’51,4

109°1823,2”

11°5247,7”

109°18’29,6”

Vùng biển phía Đông bán đảo Cam Ranh

NC12

11°57’32,0”

109°1834,2”

11°5728,3

109°18’40,6”

Vùng biển phía Đông bán đảo Cam Ranh

NC13

11°59’10,1

109°17’38,5

11°59’06,4

109°17’44,9”

Vùng bin phía Đông bán đảo Cam Ranh

NC14

11°5847,5

109°15’23,2

11°5843,8

109°15’29,6”

Bờ bin phía Bắc núi Đá Cao, bán đảo Cam Ranh

BV1

11°57’52,0”

109°11’53,6

11°57’48,3”

109°12’00,0”

Vnh Cam Ranh

BV2

11°56’59,2”

109°1127,5”

11°5655,5”

109°11’33,9”

Vịnh Cam Ranh

BV3

11°55’40,7”

109°11’11,5”

11°5537,0

109°11’17,9”

Vnh Cam Ranh

BV4

11°54’51,5

109°10’51,7”

11°54’47,8”

109°10’58,1”

Vnh Cam Ranh

BV5

11°5357,9”

109°10’02,6”

11°5354,2”

109°10’09,0”

Vịnh Cam Ranh

BV6

11°52’51,5

109°11’29,9”

11°52’47,8

109°1136,3

Cửa Hẹp

BV7

11°52’07,6”

109°11’58,1

11°52’03,9”

109°12’04,5”

Cửa Hẹp

BV8

11°51’05,4

109°14’31,3”

11°51’01,7”

109°14’37,7”

Bờ bin phía Bc đảo Bình Ba

BV9

11°48’50,0

109°2045,7

11°48’46,3”

109°20’52,1”

Vùng bin phía Đông Nam bán đảo Cam Ranh

BV10

11°52’48,9

109°22’12,1”

11°52’45,2”

109°22’18,5”

Vùng bin phía Đông bán đảo Cam Ranh

BV11

11°5749,6

109°22’26,0”

11°57’45,9”

109°22’32,4”

Vùng biển phía Đông bán đảo Cam Ranh

BV12

12°00’06,4”

109°21’23,5”

12°00’02,7”

109°21’29,9”

Vùng bin phía Đông bán đảo Cam Ranh

VĐ1

12°01’30,0”

109°13’06,7”

12°01’26,3”

109°13’13,1”

B biển phía Đông đồi Nhựa Đường, phường Cam Nghĩa

VĐ2

101’09,3”

109°12’15,0”

12°01’05,6”

109°12’21,4”

Bờ vịnh Cam Ranh, phường Cam Nghĩa

VĐ3

12°00’53,5”

109°11’35,5”

12°00’49,8”

109°1141,9”

Quốc lộ 1, phường Cam Nghĩa

VĐ4

11°48’41,8”

109°06’17,7”

11°48’38,1

109°06’24,1”

Quốc lộ 1, xã Cam Thịnh Đông

VĐ5

11°48’18,4”

109°07’33,7”

11°48’14,7”

109°07’40,1”

Đỉnh 420 núi Bay

VĐ6

11°47’03,6”

109°09’43,9”

11°46’59,9”

109°09’50,3”

Đỉnh 708 núi Nước Nhì

VĐ7

11°45’31,2”

109°10’55,6”

11°45’27,5”

109°11’02,0”

Đỉnh 586 núi Hòn Tý

VĐ8

11°43’43,1”

109°13’15,3”

11°43’39,4”

109°13’21,7”

Đỉnh núi Đá Vách

VĐ9

11°43’43,5”

109°13’53,0”

11°43’39,8”

109°13’59,4”

Mũi Đá Vách

HL1

12°00’23,1”

109°14’26,8”

12°0019,4

109°14’33,2”

Vùng bin phía Đông sân bay Cam Ranh

HL2

12°00’21,0

109°14’33,0”

12°00’17,3”

109°14’39,4”

Vùng bin phía Đông sân bay Cam Ranh

HL3

11°5944,3”

109°1420,4”

11°59’40,6”

109°14’26,8”

Vùng bin phía Đông sân bay Cam Ranh

HL4

11°59’46,4”

109°14’14,2”

11°59’42,7

109°14’20,6”

Vùng bin phía Đông sân bay Cam Ranh


PHỤ LỤC II

DANH MỤC MỘT S MẪU ĐƠN Đ NGHỊ, BẢN KHAI, GIY PHÉP, CÔNG VĂN XIN PHÉP, CÔNG VĂN TRẢ LỜI, DANH SÁCH KHI VÀO HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC CM CĂN CỨ QUÂN SỰ CAM RANH
(Ban h
ành kèm theo Quy chế đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ quân sự Cam Ranh tại Quyết định số 44/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)

Mẫu số 1

Đơn đề nghị cấp phép cho tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh (Tàu thuyền dân sự Việt Nam)

Mu số 2

Đơn đề nghị cấp phép cho tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh (Tàu thuyền dân sự nước ngoài)

Mu s 3

Bản khai tàu đến

Mẫu số 4

Văn bản trả lời tàu thuyền vào hoạt động trong vùng nước cm Căn cứ quân sự Cam Ranh

Mẫu số 5

Đơn đề nghị cp phép cho người Việt Nam vào hoạt động trong vùng đất cấm

Mẫu số 6

Đơn đề nghị cp phép cho phương tiện dân sự Việt Nam vào hoạt động trong vùng đất cấm

Mu s 7

Danh sách người Việt Nam vào hoạt động trong vùng đất cấm

Mẫu số 8

Danh sách phương tiện dân sự Việt Nam vào hoạt động trong vùng đất cấm

Mu s 9

Giy phép ra, vào của người và phương tiện dân sự Việt Nam

Mẫu số 10

Văn bản đề nghị cấp phép cho người nước ngoài vào làm việc trong vùng đt cm

Mu s 11

Danh sách người nước ngoài vào làm việc trong vùng đất cấm

Mu số 12

Văn bản trả lời (của Cục Tác chiến)

Mu s 13

Văn bản trả lời (của Cục Bảo vệ an ninh Quân đội)

Mẫu số 14

Văn bản đề nghị cấp phép cho người Việt Nam làm việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài vào làm việc trong vùng đất cấm

Mu số 15

Danh sách người Việt Nam làm việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài vào hoạt động trong vùng đất cấm

 

Mẫu số 1

TÊN TỔ CHỨC XIN CẤP PHÉP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......................

.........., ngày    tháng   năm 20

 

ĐƠN Đ NGHỊ

Cấp phép cho tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh

Kính gửi: Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân.

Tên người làm thủ tục:

Giấy chứng minh nhân dân số          ngày   tháng   năm   tại............

Địa chỉ:

Số điện thoại liên hệ:

1. Tên tàu:

2. Quốc tịch tàu:

3. Chủ tàu:

4. Hoạt động tại:

5. Lý do, mục đích, sự cần thiết vào hoạt động trong vùng nước cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh:

6. Thời gian dự kiến hoạt động trong vùng nước cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh:

7. Bản sao ý kiến các cơ quan liên quan (nếu có):

8. Bản sao các văn bản liên quan (nếu có):

9. Tài liệu kèm theo:

- Bản phô tô giấy chứng nhận đăng ký tàu;

- Bản phô tô giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

Kính đề nghị Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân xem xét giải quyết./.

 

 

T CHỨC XIN CP PHÉP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 2

TÊN TỔ CHỨC XIN CẤP PHÉP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......................

.........., ngày   tháng   năm 20

 

ĐƠN Đ NGHỊ

Cấp phép cho tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh

Kính gửi: Bộ Tổng tham mưu/B Quốc phòng.

Tên người làm thủ tục:

Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu số         ngày   tháng   năm tại............

Địa chỉ:

Số điện thoại liên hệ:

1. Tên tàu:

2. Quốc tịch tàu:

3. Chủ tàu:

4. Hoạt động tại:

5. Lý do, mục đích, sự cần thiết vào hoạt động trong vùng nước cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh:

6. Thời gian dự kiến hoạt động trong vùng nước cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh:

7. Bản sao ý kiến các cơ quan liên quan (nếu có):

8. Bản sao các văn bản liên quan (nếu có):

9. Tài liệu kèm theo:

- Bản phô tô giấy chứng nhận đăng ký tàu;

- Bản phô tô giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

Kính đề nghị Bộ Tổng tham mưu xem xét giải quyết./.

 

 

T CHỨC XIN CP PHÉP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Socialist Republic of Viet Nam
Independence - Freedom - Happiness
---------------

BẢN KHAI TÀU ĐN

SHIP ARRIVAL DECLARATION

Tên và loại tàu

Name and type of ship

Cảng đến

Port of arrival

Thời gian đến

Time of arrival

S IMO:

IMO number

Hô hiệu:

Call sign

Quốc tịch tàu

Flag State of ship

Tên thuyền trưởng

Name of master

Cảng rời cuối cùng/cảng đích:

Last port of call/port of destination

Giấy chứng nhận đăng ký (Số, ngày cấp, cảng)

Certificate of registry (Number, date of issue, and Port)

Tên và địa chỉ của chủ tàu

Name and address of the shipowners

Chiều dài lớn nhất

LOA

Chiều rộng

Breadth

Chiều cao tĩnh không

Clearance height

Mớn nước thực tế

Shown draft

Tng dung tích

GT

Trọng tải toàn phần

DWT

Đại lý của chủ tàu tại Việt Nam (nếu có)

Name of the shipowners’ agents in Viet Nam (if any)

Mục đích đến cảng

Purpose of call

S lượng và loại hàng hóa vận chuyn trên tàu

Quantity and types of cargoes on board

Đề nghị tiếp nhận nhiên liệu, lương thực, thực phẩm

Request for supply of fuel or/and food

Đề nghị khác

Additional request

S thuyền viên (gồm cả thuyền trưởng):

Number of crew (incl Master)

S hành khách

Number of passengers

Ghi chú:

Remarks

Những người khác trên tàu

Other persons on board

 

 

 

....., ngày ... tháng ... năm ...
Date..........................
Thuyền trưởng (hoặc đại lý)
Master (or authorized agent)

 

Mẫu số 4

TÊN CƠ QUAN CP TRÊN
TÊN CƠ QUAN CP PHÉP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......................
V/v tàu thuyền vào hoạt động trong vùng nước cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh

.........., ngày   tháng   năm 20

 

Kính gửi: Người làm thủ tục.

Theo đơn đề nghị của:

1. Tên tàu:

2. Chủ tàu:

3. Quốc tịch tàu:

4. Dung tích toàn phần:

5. Hàng hóa:

6. Địa điểm hoạt động:

7. Thời hạn hoạt động trong vùng nước cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh:

8. Lý do:

Khi vào hoạt động trong vùng nước cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh, phải thực hiện đúng các quy định của Quy chế đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ quân sự Cam Ranh và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam./.

 

 

CƠ QUAN CP PHÉP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 5

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......................

.........., ngày   tháng   năm 20

 

ĐƠN Đ NGHỊ

Cấp phép cho người Việt Nam vào hoạt động trong vùng đất cấm

Kính gửi: Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân.

Tên cơ quan, đơn vị đưa người vào hoạt động trong vùng đất cấm.

Địa chỉ:

Số điện thoại liên hệ:

Đề nghị Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân xem xét, cấp phép cho người vào hoạt động trong vùng đất cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh theo quy định tại Điều.... của Quy chế đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ quân sự Cam Ranh ban hành kèm theo Quyết định số........

1. Mục đích, lý do, sự cần thiết vào hoạt động trong vùng đất cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh.

2. Thành phần:

3. Thời gian dự kiến trong Căn cứ:

4. Khu vực hoạt động:

5. Tài liệu mang theo:

6. Phương tiện, thiết bị mang theo:

7. Phương tiện đi lại:

8. Tài liệu kèm theo:

- Bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân;

- Danh sách.

Khi được phép vào hoạt động trong vùng đất cấm chúng tôi chấp hành nghiêm các quy định của Quy chế đảm bo an ninh, an toàn Căn cứ quân sự Cam Ranh và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Kính đề nghị quý cơ quan hết sức giúp đỡ./.

 

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 6

TÊN TỔ CHỨC XIN CẤP PHÉP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......................

.........., ngày   tháng   năm 20

 

ĐƠN Đ NGHỊ

Cấp phép cho phương tiện vào hoạt động trong vùng đất cấm

Kính gửi: Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân.

Tên doanh nghiệp đưa phương tiện vào hoạt động trong vùng đất cấm.

Người diện theo pháp luật:

Đăng ký kinh doanh:           ngày   tháng   năm tại.........

Địa chỉ:

Số điện thoại liên hệ:

Đề nghị Bộ Tư lệnh Vùng 4 Hải quân xem xét, cấp phép cho phương tiện vào hoạt động trong vùng đất cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh theo quy định tại Điều.... của Quy chế đảm bảo an ninh, an toàn Căn cứ quân sự Cam Ranh ban hành kèm theo Quyết định số........

1. Mục đích, lý do, sự cn thiết vào hoạt động trong vùng đất cấm Căn cứ quân sự Cam Ranh.

2. Thi gian dự kiến trong Căn cứ:

3. Khu vực hoạt động:

4. Hàng hóa, thiết bị vận chuyển:

5. S phương tiện (tên phương tiện):

6. Tài liệu kèm theo:

- Bản phô tô giấy đăng ký phương tiện;

- Danh sách.

Khi được phép vào hoạt động trong vùng đất cấm chúng tôi chấp hành nghiêm các quy định của Quy chế đm bảo an ninh, an toàn Căn cứ quân sự Cam Ranh và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.

Kính đề nghị quý cơ quan hết sức giúp đỡ./.

 

 

T CHỨC XIN CP PHÉP
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


Mẫu số 7

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

DANH SÁCH

Người Việt Nam vào hoạt động trong vùng đất cấm của........

(Kèm theo Đơn đề nghị số: ......../...... ngày...../..../.... của....)

TT

H và tên

Năm sinh

Số CMND

Ngày cấp ngày hết hạn

Chức vnghề nghiệp

Đa điểm làm vic trong Căn cứ

Thi gian công tác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 8

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

DANH SÁCH

Phương tiện dân sự Việt Nam vào hoạt động trong vùng đất cấm của.........

(Kèm theo Đơn đề nghị số:......../....... ngày.../.../.... của....)

TT

Số phương tiện

Tên phương tiện

Chủ phương tiện

Hàng hóa vận chuyển

Địa điểm hoạt động

Thời gian hoạt động

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

T CHỨC XIN CP PHÉP
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 9

B TƯ LỆNH VÙNG 4 HQ
PHÒNG THAM MƯU
------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:...............

 

B TƯ LỆNH VÙNG 4 HQ
PHÒNG THAM MƯU
---------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.................

 

 

GIY PHÉP RA, VÀO

 

Giấy phép ra, vào khu vực Căn cứ quân sự Cam Ranh

Ho và tên:..............................................................................................

Số Giy chứng minh nhân dân:.............................................................

Cơ quan:................................................................................................

Địa điểm làm việc:.................................................................................

Tài liu mang theo:................................................................................

Phương tin, thiết b mang theo:...........................................................

Phương tin đi li:.................................................................................

Giấy này có giá tr hết ngày....../....../ năm 20.......

 

 

Ngày......... tháng....... năm 20........
THAM MƯU TRƯỞNG

 

 

 

GIY PHÉP RA, VÀO

 

Giấy phép phương tiện đường bộ được phép ra, vào Căn cứ quân sự Cam Ranh

Số phương tin (tên phương tin):...............................................................

Chủ phương tin:.........................................................................................

Khu vực hot động:......................................................................................

Hàng hóa, thiết bị vận chuyển:.....................................................................

.....................................................................................................................

Giấy này có giá trị hết ngày....../...../ năm 20...........

 

 

Ngày......... tháng....... năm 20........
THAM MƯU TRƯỞNG


Mẫu số 10

TÊN CƠ QUAN CP TRÊN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......................
V/v cho phép người nước ngoài vào làm việc tại Căn cứ quân sự Cam Ranh

.........., ngày   tháng   năm 20

 

Kính gửi:

- Cục Tác chiến/BTTM;
-
Cục Bảo vệ an ninh Quân đội/TCCT.

Căn cứ................

1. Mục đích:

2. Thành phn:

3. Địa điểm:

4. Dự kiến thời gian trong Căn cứ:

5. Nơi đăng ký tạm trú khi vào Việt Nam:

6. Cơ quan chủ quản đón tiếp:

7. Tài liệu kèm theo:

- Bản phô tô hộ chiếu;

- Danh sách.

Đề nghị Cục Tác chiến, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thẩm định, cho phép người nước ngoài vào làm việc tại Căn cứ quân sự Cam Ranh, đ (cơ quan chủ quản) thực hiện theo kế hoạch./.

 

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


Mẫu số 11

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

DANH SÁCH

Người nước ngoài vào làm việc tại... của................

(Kèm theo văn bản số:......../........ ngày...../..../.... của....)

TT

Họ và tên

Năm sinh

Giới tính

S hộ chiếu

Ngày cấp ngày hết hạn

Quốc tch

Nghnghiệp

Chức vụ

Địa điểm làm việc

Thời gian công tác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


Mẫu số 12

BỘ TỔNG THAM MƯU
CỤC TÁC CHIẾN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......................
V/v người nước ngoài vào làm việc tại Căn cứ quân sự Cam Ranh

Hà Nội, ngày   tháng   năm 20

 

Kính gửi:

- Cơ quan, đơn vị chủ quản xin cấp phép;
-
Cơ quan liên quan.

Theo công văn đề nghị số................. Cục Tác chiến có ý kiến như sau:

1. Sau khi nghiên cứu, thẩm định Cục Tác chiến nhất trí với nội dung đề nghị của (cơ quan chủ quản). Cho phép người nước ngoài có tên trong danh sách tại công văn nói trên vào làm việc theo kế hoạch.

2. Thi gian, địa điểm:

3. Đề xuất, kiến nghị của Cục Tác chiến với các cơ quan liên quan:

4. Đ xuất, kiến nghị của Cục Tác chiến với cơ quan, đơn vị chủ quản trong việc bảo đảm an ninh, an toàn Căn cứ và chấp hành các chế độ quy định của Bộ Quốc phòng./.

 

 

CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 13

TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ
CỤC BẢO VỆ AN NINH QUÂN ĐỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......................
V/v người nước ngoài vào làm việc tại Căn cứ quân sự Cam Ranh

Hà Nội, ngày   tháng   năm 20

 

Kính gửi: Cơ quan, đơn vị chủ quản xin cấp phép.

Theo công văn đề nghị số............... Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có ý kiến như sau:

1. Sau khi nghiên cứu, thẩm định Cục Bảo vệ an ninh Quân đội nhất trí với đề nghị của (cơ quan chủ qun). Cho phép số chuyên gia có tên trong danh sách tại công văn nói trên được vào làm việc theo kế hoạch.

2. Thời gian, địa điểm:

3. Đề xuất, kiến nghị của Cục Bảo vệ an ninh Quân đội với cơ quan, đơn vị chủ quản trong việc bảo đảm an ninh, an toàn Căn cứ và chấp hành các chế độ quy định của Bộ Quốc phòng./.

 

 

CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

 

Mẫu số 14

TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......................
V/v cho phép người Việt Nam làm việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài vào làm việc tại Căn cứ quân sự Cam Ranh

............., ngày   tháng   năm 20

 

Kính gửi: Cục Bảo vệ an ninh Quân đội/TCCT.

Căn cứ...............

1. Mục đích:

2. Thành phần:

3. Địa điểm:

4. Dự kiến thời gian trong Căn cứ:

5. Tài liệu kèm theo:

- Bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân;

- Danh sách.

Đ nghị Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thẩm định, cho phép người Việt Nam làm việc cho cá nhân, tổ chức nước ngoài vào làm việc tại Căn cứ quân sự Cam Ranh, để (cơ quan chủ quản) thực hiện theo kế hoạch./.

 

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


Mẫu số 15

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

DANH SÁCH

Người Việt Nam làm việc cho cá nhân, t chức nước ngoài vào làm việc ti........ của............

(Kèm theo văn bn s:........./........ ngày.../..../.... của....)

TT

Họ và tên

Năm sinh

Chức vụ

Nghề nghiệp

Số CMND

Ngày cấp ngày hết hạn

i làm việc cho t chức nước ngoài

Địa điểm làm vic

Thời gian công tác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


Đ PHẠM VI CĂN CỨ QUÂN SỰ CAM RANH

TỶ LỆ 1: 140 000

(Kèm theo Quyết định số 44/2015/QĐ-TTg ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ)

 

Điều 64. Chế độ hoa tiêu bắt buộc

1. Các loại tàu thuyền sau đây bắt buộc phải sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải khi vào, rời cảng biển hoặc khi di chuyển trong vùng nước cảng biển của Việt Nam:

a) Tàu thuyền nước ngoài có tổng dung tích từ 100 GT trở lên;

b) Tàu thuyền Việt Nam chở khách, chở dầu, chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất có tổng dung tích từ 1.000 GT trở lên;

c) Các loại tàu thuyền khác của Việt Nam không quy định tại Điểm b Khoản này có tổng dung tích từ 2.000 GT trở lên.

2. Các trường hợp được miễn sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải:

a) Tàu thuyền nước ngoài có tổng dung tích dưới 100 GT;

b) Tàu thuyền Việt Nam chở khách, chở dầu, chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất có tổng dung tích dưới 1.000 GT; các loại tàu thuyền khác của Việt Nam có tổng dung tích dưới 2.000 GT;

c) Tàu thuyền có thuyền trưởng là công dân Việt Nam đã được cấp chứng chỉ khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải, giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải phù hợp với loại tàu thuyền và vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc mà tàu thuyền hoạt động được phép tự dẫn tàu nhưng phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải liên quan biết trước khi điều động tàu thuyền.

3. Thuyền trưởng của tàu thuyền quy định tại Khoản 2 Điều này có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn tàu nếu thấy cần thiết.

Xem nội dung VB
Điều 65. Cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải

1. Người làm thủ tục gửi yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu đến tổ chức hoa tiêu chậm nhất 06 giờ trước thời gian dự kiến đón hoa tiêu lên tàu; trường hợp khẩn cấp để phòng ngừa tai nạn hàng hải, thời hạn gửi yêu cầu có thể sớm hơn.

2. Trường hợp thay đổi giờ đón hoa tiêu hoặc hủy bỏ yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu; người làm thủ tục phải thông báo cho tổ chức hoa tiêu biết ít nhất 03 giờ trước thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tàu.

3. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm lập kế hoạch dẫn tàu hàng ngày trên cơ sở yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này. Kế hoạch dẫn tàu hàng ngày gồm các nội dung: tên, quốc tịch, đặc điểm kỹ thuật cơ bản của tàu, vị trí tàu neo đậu, thời gian hoa tiêu lên tàu, cầu cảng hoặc vị trí tàu dự kiến neo đậu, tên hoa tiêu được bố trí dẫn tàu và những nội dung cần thiết khác.

4. Chậm nhất trước 16 giờ hàng ngày, tổ chức hoa tiêu phải gửi kế hoạch dẫn tàu của ngày kế tiếp để Cảng vụ hàng hải lập kế hoạch điều động tàu vào, rời cảng, quá cảnh hoặc di chuyển trong vùng nước cảng biển; trường hợp có thay đổi hoặc yêu cầu phát sinh khác phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết để kịp thời điều chỉnh kế hoạch điều động tàu trong ngày. Cảng vụ hàng hải lập và gửi kế hoạch điều động tàu cho tổ chức hoa tiêu, doanh nghiệp cảng trước 17 giờ hàng ngày.

5. Tổ chức hoa tiêu, doanh nghiệp cảng, thuyền trưởng, hoa tiêu dẫn tàu và tổ chức, cá nhân liên quan khác có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải.

6. Hoa tiêu dẫn tàu có trách nhiệm chờ đợi tại địa điểm đón hoa tiêu lên tàu; thời gian chờ đợi không quá 04 giờ kể từ thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tàu, trừ trường hợp người làm thủ tục đề nghị thay đổi thời điểm dẫn tàu và được Cảng vụ hàng hải chấp thuận; quá thời hạn nêu trên, việc yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu bị hủy bỏ và người yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi theo quy định.

7. Chậm nhất 01 giờ, kể từ khi nhận được kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải, tổ chức hoa tiêu phải xác báo lại cho người làm thủ tục về địa điểm và thời gian dự kiến hoa tiêu lên tàu; nếu hoa tiêu lên tàu chậm so với thời gian hoặc sai địa điểm đã xác báo mà tàu thuyền phải chờ đợi hoặc di chuyển đến địa điểm khác, tổ chức hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi của tàu thuyền theo quy định; người làm thủ tục thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu biết để có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 66. Trách nhiệm của hoa tiêu dẫn tàu

1. Hoa tiêu dẫn tàu có trách nhiệm:

a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải; trường hợp từ chối dẫn tàu phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải biết rõ lý do để kịp thời xử lý;

c) Trong khi dẫn tàu, nếu xảy ra hoặc phát hiện thấy tai nạn, sự cố hàng hải, việc bố trí tàu lai và điều kiện an toàn cập, rời cầu cảng, sự thay đổi tình trạng của báo hiệu hàng hải, điều kiện an toàn trên luồng hàng hải và những sự việc khác không bảo đảm an toàn theo quy định phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết;

d) Khuyến cáo thuyền trưởng thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; trường hợp thuyền trưởng không thực hiện theo khuyến cáo, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu biết.

2. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm bố trí hoa tiêu dẫn tàu phù hợp với khả năng chuyên môn của hoa tiêu đã được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 75. Treo cờ đối với tàu thuyền

Việc treo cờ của tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển quy định như sau:

1. Tàu thuyền Việt Nam phải treo quốc kỳ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ lúc mặt trời mọc cho đến lúc mặt trời lặn trên đỉnh cột phía lái của tàu thuyền; tàu thuyền nước ngoài treo trên đỉnh cột cao nhất của tàu thuyền.

2. Tất cả các tàu thuyền đang neo, đậu trong khu vực cảng biển đều phải treo cờ lễ theo chỉ dẫn của Giám đốc Cảng vụ hàng hải vào ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc khi có người đứng đầu Nhà nước đến thăm cảng.

3. Tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước ngoài khi muốn treo cờ lễ, cờ tang, hoặc kéo còi trong các dịp lễ của quốc gia tàu mang cờ phải thông báo trước thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.

4. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có thể miễn trách nhiệm treo quốc kỳ Việt Nam cho một số phương tiện thủy thô sơ khi hoạt động trong vùng nước cảng biển.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc chung đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam

...

5. Tàu quân sự nước ngoài đến lãnh hải Việt Nam phải treo quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở vị trí ngang bằng với quốc kỳ của nước có tàu quân sự. Trường hợp tàu quân sự nước ngoài muốn treo cờ lễ, cờ tang, kéo còi trong các dịp nghi lễ của nước mình, Thuyền trưởng/Trưởng đoàn phải xin phép và được Cảng vụ hàng hải hoặc cấp có thẩm quyền tại cảng biển, cảng quân sự nơi tàu neo đậu chấp thuận.

Xem nội dung VB
Điều 67. Yêu cầu đối với hoạt động của tàu thuyền

1. Tàu thuyền chỉ được phép điều động, neo đậu, di chuyển vị trí trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải khi có Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải được thực hiện kịp thời, chính xác và đầy đủ; trường hợp xét thấy không đủ điều kiện thực hiện, thuyền trưởng có trách nhiệm báo cáo Cảng vụ hàng hải để xử lý.

2. Khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển của Việt Nam, mọi tàu thuyền đều phải chấp hành Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển theo quy định; đồng thời, thuyền trưởng phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Duy trì liên lạc với Cảng vụ hàng hải qua VHF trên kênh đã được thông báo hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác;

b) Duy trì hoạt động của thiết bị nhận dạng tự động theo quy định;

c) Chấp hành đầy đủ các quy định về tốc độ hành trình trên luồng, dấu hiệu cảnh báo, chế độ cảnh giới và các quy định khác; phải chủ động di chuyển với tốc độ an toàn khi đi qua các khu vực đang có hoạt động ngầm dưới nước, hoạt động nạo vét luồng, thả phao tiêu, trục vớt, cứu hộ, hoạt động nghề cá hoặc khi đi qua khu vực có các tàu thuyền khác đang neo đậu, điều động ở khu vực đó;

d) Không được điều động tàu thuyền đi qua các khu vực có cầu, đường dây vắt ngang qua luồng mà độ cao của tàu thuyền vượt quá độ cao tĩnh không cho phép. Việc hành trình của tàu thuyền trên luồng hẹp được thực hiện theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; máy neo và các thiết bị tương tự khác của tàu thuyền phải luôn trong trạng thái sẵn sàng để có thể thực hiện thanh toán nhanh chóng các mệnh lệnh của thuyền trưởng;

đ) Không để tàu thuyền rê neo, kéo neo ngầm dưới nước khi hoạt động trong luồng, kênh đào, trừ trường hợp bắt buộc phải thực hiện để phòng ngừa tai nạn hàng hải có thể xảy ra;

e) Sử dụng tàu lai dắt để hỗ trợ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;

g) Chỉ được tiến hành các hoạt động lặn hoặc các công việc ngầm dưới nước sau khi được Cảng vụ hàng hải chấp thuận. Thủ tục xin phép thực hiện như sau:

- Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn bản đề nghị theo Mẫu số 27 của Nghị định này;

- Chậm nhất 04 giờ làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

3. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều này, thuyền trưởng hoặc người chỉ huy của tàu thuyền thi công công trình hàng hải, tàu thuyền chuyên dùng để nạo vét luồng, khai thác cát hoặc cần cẩu nổi và các thiết bị công trình khác phải xin phép Cảng vụ hàng hải khu vực trước khi tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng biển. Thủ tục xin phép thực hiện như sau:

a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn bản đề nghị theo Mẫu số 27 của Nghị định này.

b) Chậm nhất 04 giờ làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

4. Khi tàu thuyền chưa làm xong thủ tục nhập cảnh hoặc sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh, nghiêm cấm những người ở trên tàu thuyền giao dịch với người khác không thuộc thuyền bộ, trừ hoa tiêu dẫn tàu, đại lý tàu biển và các nhân viên công vụ đang làm nhiệm vụ trên tàu thuyền.

Điều 68. Yêu cầu đối với việc neo đậu của tàu thuyền

1. Khi tàu thuyền đã neo đậu an toàn tại vị trí được chỉ định, máy chính của tàu phải được duy trì ở trạng thái sẵn sàng hoạt động khi cần thiết; phải được chiếu sáng vào ban đêm, khi tầm nhìn bị hạn chế và duy trì đủ các báo hiệu, dấu hiệu cảnh báo theo quy định.

2. Khi tàu thuyền bị trôi dạt, thuyền trưởng phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp để phòng ngừa tai nạn, sự cố hàng hải và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết.

3. Phương tiện thủy thô sơ, không tự hành chỉ được neo đậu ở khu vực riêng theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; trong quá trình neo đậu phải có đủ người và phương tiện hỗ trợ phù hợp để sẵn sàng điều động khi cần thiết.

Điều 69. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng

1. Bố trí địa điểm tàu thuyền vào neo đậu hoặc dịch chuyển. Trước 16 giờ hàng ngày phải thông báo kế hoạch điều độ tàu vào, rời cảng cho Cảng vụ hàng hải để lập và triển khai kế hoạch điều động tàu; trường hợp có thay đổi, phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết để điều chỉnh kế hoạch điều động thuyền trong ngày.

2. Sau khi đã có thông báo của Cảng vụ hàng hải về kế hoạch điều động tàu thuyền, doanh nghiệp cảng phải thực hiện các yêu cầu sau đây:

a) Bố trí cầu cảng có đủ chiều dài và các điều kiện cần thiết khác theo quy định bảo đảm cho tàu thuyền cập cầu an toàn; cầu cảng phải có đủ ánh sáng, không có chướng ngại vật trên mặt cầu có thể gây trở ngại, gây nguy hiểm cho việc tàu neo đậu hoặc các hoạt động bình thường khác của thuyền viên và hành khách;

b) Bố trí công nhân lành nghề để phục vụ việc buộc, cởi dây của tàu thuyền khi vào, rời cầu cảng; các cột bích phải được chuẩn bị sẵn sàng để việc buộc, cởi dây thực hiện nhanh chóng và an toàn. Tại các vị trí buộc, cởi dây phải duy trì dấu hiệu cảnh báo phù hợp theo quy định;

c) Hoàn tất việc chuẩn bị cầu cảng ít nhất 01 giờ trước khi tàu dự kiến cập cầu nếu tàu thuyền đi từ phía biển vào cảng và 30 phút nếu tàu thuyền di chuyển, thay đổi vị trí trong vùng nước cảng;

d) Bảo đảm các điều kiện an ninh trật tự tại khu vực cầu cảng nơi tàu cập cầu bốc dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách;

đ) Trang bị và duy trì sự hoạt động bình thường các phương tiện thông tin liên lạc nhằm bảo đảm sự thông suốt trong trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động hàng hải tại cảng biển theo quy định;

e) Duy trì tình trạng kỹ thuật cầu cảng, kho, bãi, phương tiện, thiết bị, độ sâu vùng nước trước cầu cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng theo quy định; hàng năm tổ chức thực hiện việc khảo sát và đề nghị công bố thông báo hàng hải vùng nước trước cầu cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng. Ít nhất 05 năm một lần phải tổ chức kiểm định tình trạng kỹ thuật của cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao nhằm bảo đảm an toàn trong khai thác;

g) Tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại cảng biển. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải, cháy, nổ, sự cố môi trường, phải tiến hành ngay các biện pháp ngăn ngừa phù hợp, thông báo cho Cảng vụ hàng hải và các cơ quan liên quan biết, xử lý theo quy định.

Điều 70. Cập mạn tàu thuyền

1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ vào điều kiện bảo đảm an toàn hàng hải, quyết định cho phép các tàu biển cập mạn nhau theo đề nghị của các thuyền trưởng liên quan nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Các tàu biển có tổng dung tích từ 1.000 GT trở lên được cập hàng hai; các loại tàu thuyền khác được cập hàng ba nhưng không được cản trở hoạt động bình thường trong luồng cảng biển và vùng nước trước cầu cảng;

b) Tàu thuyền có kích thước lớn hơn không được cập mạn với loại tàu thuyền có kích thước nhỏ hơn từ phía bên ngoài;

c) Giữa các loại tàu thuyền cập mạn nhau phải buộc dây đúng quy cách và bố trí quả đệm để chống va đập;

d) Chỉ các loại tàu thuyền cấp nước, cấp dầu, cấp thực phẩm, cấp trang thiết bị và vật phẩm dự trữ, tàu đón, trả hoa tiêu, tàu chữa cháy, tàu chuyển tải hành khách từ tàu khách hoặc các tàu thuyền dịch vụ tương tự mới được cập mạn tàu khách.

2. Thuyền trưởng phải sử dụng các loại dây thích hợp khi cập mạn tàu, cấm buộc dây lên các dầm, khung hoặc các kết cấu thuộc công trình cảng, những nơi theo quy định không phải để buộc tàu.

Điều 71. Trực ca khi tàu thuyền hoạt động tại cảng

1. Trong thời gian tàu thuyền hoạt động tại cảng biển, thuyền trưởng phải bố trí thuyền viên trực ca, cảnh giới chu đáo, sẵn sàng xử lý việc trôi neo, đứt neo, đứt dây buộc tàu, khi dây buộc tàu quá căng hay quá chùng hoặc các nguy cơ mất an toàn khác đối với tàu thuyền, hàng hóa và người trên tàu; phải luôn duy trì máy móc, trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, phương tiện dự phòng ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.

2. Khi neo đậu trong vùng nước cảng biển, trên tàu luôn duy trì ít nhất 2/3 số lượng thuyền viên của tàu thuyền với các chức danh phù hợp, trong đó phải có thuyền trưởng hoặc đại phó và máy trưởng hoặc máy hai để điều động tàu thuyền hoặc xử lý các trường hợp khẩn cấp.

3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thông báo cụ thể cho thuyền trưởng biết kế hoạch tránh bão, khu tránh bão, các chỉ dẫn hàng hải cần thiết và biện pháp phòng ngừa trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý mà tàu thuyền đang hoạt động.

4. Trường hợp có bão, tàu thuyền phải nhanh chóng di chuyển đến khu tránh bão theo lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.

Điều 72. Thủ tục tạm giữ tàu biển

1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm giữ tàu biển đối với các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Hàng hải Việt Nam. Quyết định tạm giữ tàu biển theo Mẫu số 16 của Nghị định này, được gửi ngay cho thuyền trưởng tàu bị giữ, Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng biển.

2. Khi nhận được quyết định tạm giữ tàu biển của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người khai thác tàu phải thực hiện các yêu cầu quy định tại quyết định tạm giữ tàu biển.

3. Sau khi lý do tạm giữ tàu biển không còn, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải ra quyết định chấm dứt việc tạm giữ tàu biển theo quy định tại Mẫu số 17 của Nghị định này và gửi cho thuyền trưởng tàu bị giữ, Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển.

Xem nội dung VB
Điều 16. Trách nhiệm của thuyền trưởng khi phát hiện có người trốn trên tàu, thuyền hoặc người bị nạn

1. Khi phát hiện người trốn trên tàu, thuyền, thuyền trưởng phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết, đồng thời thông báo ngay cho Biên phòng cửa khẩu cảng hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đang hoạt động tại cửa khẩu cảng biển để xử lý theo thẩm quyền.

2. Khi phát hiện người bị nạn, thuyền trưởng phải thực hiện các biện pháp cần thiết để cứu người bị nạn; đồng thời thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải hoặc cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đang hoạt động tại cửa khẩu cảng biển để phối hợp giải quyết.

Điều 17. Giấy tờ xuống tàu, thuyền nước ngoài

Người Việt Nam (trừ cán bộ, nhân viên của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu cảng biển đang thực hiện nhiệm vụ), người nước ngoài (trừ thuyền viên thuộc định biên thuyền bộ và hành khách đi theo tàu) xuống tàu, thuyền nước ngoài để làm việc, tiến hành các hoạt động khác trong thời gian tàu, thuyền neo đậu trong khu vực cửa khẩu cảng biển phải có Giấy phép xuống tàu do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng.

Điều 18. Thuyền viên nước ngoài đi bờ

Trong thời gian tàu, thuyền nước ngoài neo đậu tại cửa khẩu cảng biển, thuyền viên trên tàu được phép đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cửa khẩu cảng biển mà tàu, thuyền neo đậu và phải có Giấy phép đi bờ do Biên phòng cửa khẩu cảng cấp. Trường hợp đi ra ngoài phạm vi nói trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

Điều 19. Thủ tục đối với hành khách đã nhập cảnh muốn trở lại tàu, thuyền, đã xuất cảnh muốn trở lại nội địa và giao dịch khi tàu làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh

1. Hành khách đi trên tàu, thuyền nước ngoài nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục nhập cảnh vào Việt Nam để xuất cảnh bằng phương tiện khác nếu muốn trở lại tàu, thuyền phải được phép và chịu sự giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng. Hành khách đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh muốn trở lại nội địa phải làm lại thủ tục nhập cảnh.

2. Thuyền viên và hành khách khi chưa hoàn thành thủ tục nhập cảnh hoặc đã hoàn thành thủ tục xuất cảnh thì không được rời khỏi tàu, thuyền và giao dịch với bất cứ ai ngoài hoa tiêu, các nhân viên công vụ của Việt Nam và nhân viên đại lý được uỷ quyền.

Điều 20. Giấy tờ của người nước ngoài đến làm việc, hoạt động tại cửa khẩu cảng biển

Người nước ngoài đến làm việc, hoạt động tại cửa khẩu cảng biển phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, giấy phép do Công an cấp tỉnh trở lên cấp và chịu sự kiểm tra, giám sát của Biên phòng cửa khẩu cảng.

Điều 21. Từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh

Vì lý do quốc phòng, an ninh, các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội hoặc vì lý do đảm bảo an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc vì lý do khẩn cấp khác, người, tàu, thuyền Việt Nam và nước ngoài có thể bị từ chối nhập cảnh, quá cảnh hoặc tạm hoãn xuất cảnh qua cửa khẩu cảng biển theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 16. Tàu thuyền của nước ngoài khi neo đậu thường xuyên hoặc tạm thời ở những cảng, bến đậu của Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự giám sát, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.

Điều 17. Tàu thuyền của nước ngoài khi neo đậu tại cảng, bến đậu nếu thuyền viên, nhân viên nước ngoài đi bờ phải có giấy phép của Đồn biên phòng cảng Việt Nam nơi tàu thuyền neo đậu cấp.

...

Điều 19.

1. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất nguy hiểm độc hại khác khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam phải mang đầy đủ các tài liệu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và các quy định của điều ước quốc tế đối với loại tàu thuyền đó mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

2. Tàu thuyền quy định tại khoản 1 điều này chỉ được vào hoạt động tại nội thủy, lãnh hải của Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép và phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Trong trường hợp có dấu hiệu nguy cơ gây ô nhiễm rõ ràng thì có thể bị buộc phải chuyển hướng đi ra ngoài lãnh hải Việt Nam.

Điều 20. Người, tàu thuyền nước ngoài khi tiến hành hoạt động điều tra thăm dò, khảo sát, nghiên cứu, đánh bắt, khai thác tài nguyên, hải sản phải được phép của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam, phải thông báo cho Uỷ ban nhân dân và Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh nơi có biên giới biển biết ít nhất 02 ngày trước khi thực hiện nhiệm vụ. Khi hoạt động phải tuân theo pháp luật Việt Nam và quy định tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 73. Nghĩa vụ tìm kiếm, cứu nạn

1. Tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá phương tiện thủy nội địa và thủy phi cơ khi gặp nguy hiểm cần sự cứu giúp phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định. Khi phát hiện tai nạn hoặc nguy cơ xảy ra tai nạn, người phát hiện phải lập tức phát tín hiệu cấp cứu và tiến hành ngay các biện pháp cứu nạn, phòng ngừa phù hợp để cứu người, tài sản và ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn thất tới mức thấp nhất.

2. Việc cứu người bị nạn là nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân, tàu thuyền và các phương tiện khác khi đang hoạt động ở trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam. Tàu thuyền khi phát hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu của người hoặc tàu thuyền khác gặp nạn trên biển hoặc trong vùng nước cảng biển, nếu điều kiện thực tế cho phép và không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho người và tàu thuyền của mình phải bằng mọi cách tiến hành cứu giúp người gặp nạn, kể cả việc phải đi chệch hướng, chệch khỏi hành trình đã định và phải kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Tàu thuyền bị thiệt hại nhẹ hơn phải cứu trợ tàu thuyền bị thiệt hại nặng hơn cho dù lỗi gây ra tai nạn, sự cố không phải là của tàu thuyền mình.

3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có quyền huy động mọi lực lượng, trang thiết bị của cảng, tàu thuyền và các phương tiện khác hiện có trong khu vực cảng biển để tìm kiếm, cứu nạn đối với người và phương tiện bị nạn; tất cả các đối tượng được huy động có nghĩa vụ chấp hành mệnh lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Đối với những tai nạn hàng hải xảy ra trong vùng nước cảng biển làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải trên luồng hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng hải chủ trì, phối hợp với đơn vị bảo đảm an toàn hàng hải tại khu vực để kịp thời tiến hành cảnh giới, lắp đặt báo hiệu hàng hải và ra thông báo hàng hải nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

4. Cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải phải sẵn sàng tổ chức và phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn kịp thời đối với người, phương tiện gặp nạn trong vùng tìm kiếm, cứu nạn do mình phụ trách và được quyền huy động người, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.

5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 74. Trách nhiệm báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải

1. Thuyền trưởng có nghĩa vụ báo cáo cho Giám đốc Cảng vụ hàng hải biết về tai nạn, sự cố hàng hải xảy ra đối với tàu thuyền mình hoặc khi phát hiện thấy tai nạn, sự cố hàng hải và các hư hỏng, sai lệch của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam; thực hiện các yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và các cơ quan chức năng trong việc điều tra tai nạn hàng hải theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về việc báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.

Xem nội dung VB
Điều 76. Cầu thang lên, xuống tàu

Cầu thang lên, xuống tàu phải được chiếu sáng và điều chỉnh phù hợp, bảo đảm an toàn cho người sử dụng; khu vực cầu thang thường xuyên phải có người trực ca và có phao cứu sinh theo quy định; cầu thang phải có tay vịn, phía dưới phải có lưới bảo hiểm.

Điều 77. An toàn, an ninh hàng hải và trật tự, vệ sinh trên tàu thuyền

1. Tất cả các loại tàu thuyền phải được ghi rõ tên hoặc số hiệu, số IMO (nếu có) và tên cảng đăng ký theo quy định.

2. Thuyền trưởng có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự và vệ sinh trên tàu, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam. Các dây buộc tàu phải có tấm chắn chuột theo quy định.

3. Ngoài những thuyền viên thuộc thuyền bộ và hành khách đi theo tàu thuyền, chỉ những người có nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền giới thiệu mới được phép lên tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng biển; khi lên tàu thuyền nước ngoài còn phải có giấy phép của Bộ đội Biên phòng hoặc Công an cửa khẩu, trừ trường hợp là cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành đang thi công công vụ. Thuyền trưởng hoàn toàn chịu trách nhiệm về những trường hợp để người không có nhiệm vụ lên tàu.

4. Tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước cảng biển không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Kéo còi hay dùng loa điện để thông tin, trừ trường hợp để phát tín hiệu cấp cứu hoặc kéo còi chào theo lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;

b) Nạo ống khói hoặc xả khói đen;

c) Cọ rửa hầm hàng hoặc mặt boong gây ô nhiễm môi trường;

d) Bơm xả các loại nước bẩn, cặn bẩn, chất thải, dầu hoặc hợp chất có dầu và các loại chất độc hại khác;

đ) Vứt, đổ rác hoặc các đồ vật khác từ tàu xuống nước hoặc cầu cảng;

e) Để bừa bãi các trang thiết bị, tài sản ở trên mặt cầu cảng;

g) Gõ rỉ, sơn tàu làm nhiễm bẩn môi trường;

h) Tiến hành các việc sửa chữa, thử máy, thử còi khi chưa có sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải;

i) Sử dụng trang thiết bị cứu sinh - chữa cháy vào các mục đích không phù hợp;

k) Bơi lội hoặc làm mất trật tự ở trong cảng;

l) Tiến hành khử trùng, hun chuột khi chưa thông báo và không theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải;

m) Việc tổ chức bắn pháo hoa của tàu thuyền trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ được thực hiện theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 78. Đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu

1. Tàu thuyền khi hoạt động trong khu vực cảng biển phải thực hiện chế độ đổ rác, bơm xả nước bẩn và nước dằn tàu theo quy định và theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.

2. Doanh nghiệp cảng hoặc tổ chức, đơn vị kinh doanh dịch vụ vệ sinh tàu thuyền tại cảng biển phải bố trí phương tiện để tiếp nhận rác thải, nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác từ tàu thuyền để xử lý hoặc chuyển cho cơ quan có chức năng xử lý và được thu phí dịch vụ theo quy định của pháp luật.

3. Bộ Giao thông vận tải thống nhất với các Bộ, ngành có liên quan quy định chi tiết việc quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển.

...

Điều 81. Trách nhiệm của thuyền trưởng khi bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền trong vùng nước cảng biển

1. Trước khi tiến hành các hoạt động bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền, thuyền trưởng có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết về bảo đảm an toàn hàng hải, bảo hộ an toàn lao động và phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định có liên quan của pháp luật.

2. Thuyền trưởng chỉ được phép cho đóng nắp hầm hàng hoặc cho người xuống hầm hàng sau khi đã kiểm tra và bảo đảm chắc chắn không có tình trạng bất trắc xảy ra.

3. Trong quá trình tàu thuyền làm hàng, nếu phát hiện thấy dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng hoặc người điều hành hoạt động bốc, dỡ hàng hóa phải đình chỉ ngay công việc để xử lý.

4. Khi xảy ra tai nạn lao động trên tàu, thuyền trưởng phải nhanh chóng tổ chức cấp cứu người bị nạn, tiến hành các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả phát sinh tiếp theo và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải; đồng thời, thực hiện việc khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

Xem nội dung VB
Điều 83. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng và tàu thuyền về phòng, chống cháy, nổ

1. Thuyền trưởng của tàu thuyền hoạt động tại cảng biển có nghĩa vụ thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống cháy, nổ.

2. Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ của cảng biển và của tàu thuyền phải được đặt đúng nơi quy định và luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.

3. Tại tất cả những nơi dễ cháy, nổ hoặc tại các khu vực, địa điểm khác trong cảng, trên tàu thuyền phải có dấu hiệu cảnh báo hoặc chỉ dẫn theo quy định của pháp luật.

4. Những người làm nhiệm vụ tại nơi dễ cháy, nổ trên tàu thuyền, trong cảng phải được huấn luyện thành thạo về nghiệp vụ phòng, chống cháy, nổ.

5. Tàu thuyền khi tiếp nhận nhiên liệu cần phải:

a) Chuẩn bị sẵn sàng các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ;

b) Đóng kín các cửa mạn ở phía cấp nhiên liệu;

c) Chấp hành mọi quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;

d) Bố trí người thường trực ở trên boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu.

6. Nghiêm cấm việc sử dụng các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ của cảng và của tàu thuyền vào các mục đích khác.

7. Nghiêm cấm tiến hành các công việc có phát ra tia lửa ở trên mặt boong, trong hầm hàng, dưới buồng máy khi chưa nhận được sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải.

8. Khi tiếp nhận nhiên liệu, cấm tiến hành những việc sau đây:

a) Cho tàu thuyền khác cập mạn;

b) Bơm nhiên liệu qua các loại ống, vòi hoặc khớp nối không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.

9. Việc cho phép thực hiện sửa chữa, vệ sinh tàu thuyền hoặc thực hiện các hoạt động hàng hải khác trong vùng nước cảng biển nếu có thể ảnh hưởng đến phương án phòng, chống cháy, nổ, trước khi quyết định, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về phòng, chống cháy, nổ tại khu vực. Thủ tục thực hiện như sau:

a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

- Văn bản đề nghị theo Mẫu số 27 của Nghị định này;

- Bản sao chụp phương án phòng, chống cháy nổ;

b) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải tổ chức lấy ý kiến và có văn bản trả lời, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Điều 84. Phối hợp tổ chức phòng chống cháy, nổ tại cảng biển

1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan phòng, chống cháy, nổ có thẩm quyền ở khu vực quản lý của mình, xây dựng các phương án phòng, chống cháy, nổ cần thiết cho tàu thuyền hoạt động ở khu vực đó theo quy định có liên quan.

2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm chỉ huy các hoạt động ứng cứu tàu thuyền bị cháy, nổ ở trong vùng nước cảng biển cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng, chống cháy, nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường.

3. Giám đốc doanh nghiệp cảng là người chịu trách nhiệm chỉ huy hoạt động ứng cứu sự cố cháy, nổ xảy ra trong vùng đất cảng cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng, chống cháy, nổ chuyên trách có mặt tại hiện trường.

Điều 85. Yêu cầu đối với tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm khác

Ngoài các quy định có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường, tất cả các loại tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm khác khi hoạt động tại cảng biển còn phải chấp hành nghiêm chỉnh những yêu cầu sau đây:

1. Cấm hai tàu cập mạn nhau cùng một lúc bốc, dỡ các loại hàng dễ cháy, nổ, trừ trường hợp cấp và nhận nhiên liệu hoặc chuyển tải dầu giữa hai tàu thuyền.

2. Tất cả các loại tàu chở dầu hoặc các loại hàng hóa nguy hiểm khác tại cảng biển chỉ được phép tiến hành bốc, dỡ hàng hóa ở những khu vực riêng đã được công bố.

3. Tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều này phải được trang bị các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ và ứng phó sự cố môi trường cần thiết theo quy định; trong suốt thời gian bốc, dỡ hàng hóa, tất cả các trang thiết bị này phải được duy trì ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.

4. Việc bốc, dỡ và bảo quản các loại hàng hóa dễ cháy, nổ hoặc hàng hóa nguy hiểm khác phải được thực hiện đúng quy trình, quy tắc an toàn kỹ thuật quy định.

5. Khi tiến hành lắp ráp các thiết bị bơm dầu khí, xăng, dầu, khí hóa lỏng, cặn dầu hoặc các chất nguy hại khác, thuyền trưởng và các bên liên quan phải cử đại diện để cùng kiểm tra, giám sát.

6. Khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn liên quan đến việc bơm dầu hoặc việc bốc dỡ các loại hàng nguy hiểm khác, thuyền trưởng phải dừng ngay việc bơm dầu hoặc bốc, dỡ hàng hóa và kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn ngừa hiệu quả; đồng thời, phải báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng hải và các cơ quan chức năng có liên quan biết để triển khai việc phối hợp ứng cứu.

Điều 86. Yêu cầu về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường

1. Tất cả các tổ chức, cá nhân, tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển có nghĩa vụ thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Ngoài các quy định ở Khoản 1 Điều này, tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển phải chấp hành những yêu cầu sau đây:

a) Tất cả các van và thiết bị của tàu thuyền mà chất độc hại có thể thoát ra ngoài đều phải được đóng kín, đưa về trạng thái ngừng hoạt động, niêm phong kẹp chì và phải có biển thông báo tại chỗ; việc tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua những van hoặc thiết bị quy định tại khoản này chỉ được thực hiện với sự đồng ý của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và có sự giám sát trực tiếp của nhân viên Cảng vụ hàng hải đó. Thủ tục được thực hiện như sau:

- Người tiến hành thủ tục gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn bản theo Mẫu số 27 của Nghị định này về đề nghị chấp thuận tiến hành tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua những van hoặc thiết bị;

- Chậm nhất 4 giờ làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải phải có văn bản trả lời, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do; gửi văn bản trả lời trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến người tiến hành thủ tục.

b) Khi tiến hành bơm các loại nước bẩn, nước thải có dầu hoặc các chất có đặc tính nguy hiểm khác qua đường ống trên mặt boong phải bịt kín các lỗ thoát nước mặt boong và có khay hứng ở những khớp nối của ống dẫn;

c) Tất cả các hoạt động liên quan đến việc bơm, xả dầu hoặc các chất nguy hiểm khác đều phải được ghi chép cụ thể vào nhật ký và sẵn sàng xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam kiểm tra khi cần thiết.

Điều 87. Báo cáo sự cố ô nhiễm môi trường tại cảng biển

1. Việc báo cáo sự cố ô nhiễm môi trường xảy ra tại cảng biển phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, thuyền trưởng của các tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển phải thực hiện các yêu cầu sau đây:

a) Khi phát hiện có nguy cơ hoặc hành vi gây ô nhiễm môi trường phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết; đồng thời, ghi rõ vào nhật ký của tàu thuyền mình về thời gian, địa điểm và tính chất của sự cố ô nhiễm đó;

b) Nếu sự cố gây ô nhiễm môi trường phát sinh từ hoạt động của tàu thuyền mình, phải áp dụng ngay biện pháp ngăn ngừa hiệu quả và kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết.

Xem nội dung VB




Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 04/06/2010

Nghị định 94/2007/NĐ-CP về quản lý hoạt động bay Ban hành: 04/06/2007 | Cập nhật: 07/06/2007

Nghị định 161/2003/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới biển Ban hành: 18/12/2003 | Cập nhật: 10/12/2009