Quyết định 44/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo khi phát sinh khiếu nại, tố cáo tập trung đông người trên địa bàn tỉnh Tiền Giang hoặc các tỉnh khác
Số hiệu: 44/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Nguyễn Văn Khang
Ngày ban hành: 24/12/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2014/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 24 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO KHI PHÁT SINH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG HOẶC CÁC TỈNH KHÁC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011;

Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11/11/2011;

Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;

Căn cứ Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;

Căn cứ Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;

Căn cứ Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo khi phát sinh khiếu nại, tố cáo tập trung đông người trên địa bàn tỉnh Tiền Giang hoặc các tỉnh khác.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1173/QĐ-UBND ngày 24/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, ban hành Quy trình phối hợp phòng ngừa và xử lý những trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người, vi phạm trật tự công cộng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; cá nhân và tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Khang

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO KHI PHÁT SINH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG HOẶC CÁC TỈNH KHÁC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, các giai đoạn phối hợp giữa Ủy ban nhân dân, Ban Tiếp công dân, Công an nhân dân, các sở, ban, ngành từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã để xử lý, giải quyết tình trạng công dân của tỉnh tập trung khiếu nại, tố cáo đông người tại các cơ quan Đảng và Nhà nước trong tỉnh hoặc tập trung đông tại cơ quan Đảng và Nhà nước của thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh hoặc các tỉnh khác; đồng thời quy định các biện pháp phòng ngừa phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người và khen thưởng, xử lý vi phạm trong phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người".

2. Quy chế này áp dụng đối với tất cả các công dân sinh sống trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có hành vi khiếu nại, tố cáo tập trung đông người và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, xử lý tình hình khiếu nại, tố cáo đông người và phòng ngừa phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người theo quy định của quy chế này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khiếu nại đông người là khiếu nại có từ 5 người trở lên có liên quan đến cùng một vụ việc hoặc các vụ việc riêng lẻ khác nhau nhưng liên kết lại và cùng tập trung vào một thời điểm, tại một địa điểm để khiếu nại.

2. Tố cáo đông người là có nhiều người (từ 5 người trở lên) cùng tố cáo một cá nhân, tổ chức nào đó có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

3. Vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp là vụ việc khiếu nại hoặc tố cáo thường xuyên xảy ra, kéo dài với số lượng người tập trung đông, kéo kiện vượt cấp hoặc làm cản trở công tác quy hoạch, giải tỏa, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và tình hình phát triển kinh tế của địa phương.

Điều 3. Nguyên tắc và phương thức phối hợp

1. Việc phối hợp tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Mọi hoạt động phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuân thủ đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

b) Bảo đảm thống nhất công tác quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo trong cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh, đề cao trách nhiệm của thủ trưởng, cán bộ, công chức tham gia phối hợp thực thi pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Phương thức phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người:

a) Thủ trưởng hoặc cán bộ tham gia phối hợp tiếp công dân khi có khiếu nại, tố cáo đông người phải cung cấp, trao đổi thông tin về tình hình khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình quản lý nhằm tạo điều kiện cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo nắm rõ vụ việc, có đề xuất xử lý phù hợp, nhanh chóng.

b) Phối hợp từ khâu hướng dẫn, tuyên truyền, vận động đến tham mưu giải quyết và kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

c) Tham gia giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người có liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình quản lý.

d) Thực hiện các yêu cầu của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3. Trong tình huống đặc biệt phức tạp và có chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác với Quy chế này, thì thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC XỬ LÝ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐÔNG NGƯỜI

Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý khiếu nại, tố cáo đông người ở xã, phường, thị trấn

1. Khi phát sinh việc khiếu nại, tố cáo đông người tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Phân công cán bộ tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo để nghe trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo. Trường hợp khiếu nại, tố cáo phức tạp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để tiếp, nghe đại diện của những người khiếu nại, tố cáo trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo;

b) Chỉ đạo Công an cấp xã giữ gìn trật tự công cộng nơi có người khiếu nại, tố cáo tập trung;

c) Thuyết phục, hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo thực hiện việc khiếu nại, tố cáo đúng quy định pháp luật.

2. Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lực lượng bảo vệ, dân phòng giữ gìn trật tự công cộng nơi có người khiếu nại, tố cáo tập trung; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật (nếu có) theo quy định.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật đối với nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; nếu khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý khiếu nại, tố cáo đông người ở huyện, thị xã, thành phố

1. Khi phát sinh việc khiếu nại, tố cáo đông người tại cơ quan thuộc huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện), Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại, tố cáo tập trung đông, có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo để nghe trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo. Trường hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

2. Khi có người khiếu nại, tố cáo tập trung đông tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Trụ sở Tiếp công dân huyện, Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp đại diện những người khiếu nại, tố cáo;

b) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc khiếu nại, tố cáo và các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại, tố cáo hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo;

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm gặp gỡ đại diện của những người khiếu nại, tố cáo để nghe họ trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

4. Trưởng Công an cấp huyện, cấp xã (nơi quản lý địa bàn có người khiếu nại, tố cáo tập trung đông) có trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự công cộng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

5. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại, tố cáo; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý khiếu nại, tố cáo đông người ở cấp tỉnh

1. Khi phát sinh việc khiếu nại, tố cáo đông người tại cơ quan cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan nơi có người khiếu nại, tố cáo tập trung đông, có trách nhiệm cử cán bộ hoặc trực tiếp tiếp đại diện của những người khiếu nại để nghe trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo. Trường hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền, hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

2. Khi phát sinh việc khiếu nại, tố cáo đông người tại Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Trụ sở Tiếp công dân tỉnh, Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì hoặc tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo;

b) Khi cần thiết, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra vụ việc khiếu nại, tố cáo tham gia hoặc cử người có trách nhiệm tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo;

c) Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại, tố cáo; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo;

d) Theo dõi, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo do Trụ sở Tiếp công dân chuyển đến.

3. Thủ trưởng cơ quan công an quản lý địa bàn, Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp hoặc cử người có trách nhiệm gặp gỡ đại diện của những người khiếu nại, tố cáo để nghe trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

5. Thủ trưởng cơ quan nhà nước có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại, tố cáo; tham gia tiếp đại diện của những người khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xử lý tình huống công dân của tỉnh khiếu nại, tố cáo đông người ở các cơ quan Đảng, Nhà nước tại thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh hoặc các tỉnh khác

1. Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh sau khi nắm thông tin đầy đủ về việc công dân của tỉnh đi khiếu nại, tố cáo tập trung đông tại thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh hoặc các tỉnh khác phải báo cáo nhanh với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để nghe chỉ đạo thực hiện công tác rước dân; đồng thời yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Trưởng Ban Tiếp công dân huyện nơi xảy ra vụ việc bị khiếu nại, tố cáo cùng phối hợp với Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban Dân vận tỉnh để đến địa điểm có dân của địa phương tập trung đông, vận động đưa dân về lại địa phương.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Trực tiếp hoặc chỉ đạo Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh, phối hợp với lãnh đạo huyện, thành, thị có dân tập trung đông người đến Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan của Trung ương hoặc của tỉnh khác để nắm tình hình và tham gia tiếp đại diện công dân của địa phương mình đi khiếu nại, tố cáo đông người;

b) Trực tiếp hoặc phân công lãnh đạo các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của người có thẩm quyền;

c) Trực tiếp hoặc phân công các tổ chức, cá nhân có liên quan vận động, thuyết phục người dân trở về địa phương.

3. Công an tỉnh, huyện nơi có công dân khiếu nại tố cáo đông người phải tham gia giữ gìn an ninh, trật tự trong suốt quá trình Tổ công tác đi tiếp dân và rước dân về địa phương.

Điều 8. Các bước chuẩn bị tiếp công dân sau khi rước người khiếu nại, tố cáo tập trung đông tại thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội hoặc các tỉnh khác về địa phương

1. Khi rước dân về địa phương, Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm tập hợp lãnh đạo các sở, ngành có liên quan, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dân phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người cùng đại diện lãnh đạo các cơ quan Dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể của tỉnh để hình thành Tổ tiếp công dân tạm thời, nhanh chóng hội ý cách thức xử lý và cử đại diện 02 thành viên để thống nhất chỉ đạo và cách tiếp xúc, thuyết phục đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân để được tiếp xúc.

2. Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi có dân đi khiếu nại, tố cáo đông người cùng chủ trì tiếp dân; cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, chương trình, nội dung tiếp xúc và kết luận rõ những việc cần làm sau khi nghe đại diện người khiếu nại, tố cáo trình bày; đồng thời vận động, thuyết phục đoàn người khiếu nại, tố cáo ra về trật tự và thực hiện việc khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định pháp luật.

3. Nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình đầy đủ. Cơ quan Công an phụ trách địa bàn nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự công cộng, kịp thời ngăn chặn hành vi kích động, gây rối làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.

Điều 9. Cách thức tiếp xúc và xử lý đối với từng vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người sau khi tiếp xúc

1. Trường hợp số người khiếu nại, tố cáo quá đông và có chung nội dung khiếu nại, tố cáo thì Tổ tiếp công dân tạm thời tiếp từ 03 đến 05 người (đại diện do đoàn khiếu nại, tố cáo đông người tín nhiệm cử ra để nghe họ trình bày tâm tư, nguyện vọng, lý do khiếu nại, tố cáo. Nếu số người khiếu nại, tố cáo ít hoặc mỗi người có nội dung khiếu nại, tố cáo khác nhau thì Tổ công tác phân công thành viên tiếp từng người, đề nghị họ trình bày và hướng dẫn họ thực hiện việc khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định pháp luật.

2. Qua thông tin cung cấp của lãnh đạo các sở, ngành, các huyện, thành, thị có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và thông tin thu thập được sau khi tiếp xúc người khiếu nại, tố cáo, cần xử lý các bước như sau:

a) Nếu nhận thấy việc giải quyết của các cấp có thẩm quyền là đúng chính sách, pháp luật và việc khiếu nại, tố cáo của công dân không cung cấp được chứng cứ mới làm thay đổi các quyết định giải quyết trước đây thì thành viên của Tổ tiếp công dân tạm thời có trách nhiệm giải thích, thuyết phục người khiếu nại, tố cáo chấp hành quyết định giải quyết, chấm dứt khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo vẫn không thống nhất, Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị cơ quan chức năng giám sát hoặc tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho lợi ích của người khiếu nại, tố cáo có ý kiến chính thức bằng văn bản, công bố cho người khiếu nại, tố cáo biết.

b) Nếu nhận thấy nội dung khiếu nại, tố cáo của công dân có cơ sở hoặc phát sinh tình tiết mới, có đầy đủ chứng cứ chứng minh, Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời có văn bản chuyển giao vụ việc cho Thủ trưởng sở, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát lại vụ việc, có kế hoạch tập trung giải quyết và xác định rõ thời hạn giải quyết dứt điểm từng vụ việc.

c) Đối với những vụ việc chưa được xem xét giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định thì Tổ công tác tiếp dân giải thích và Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có trách nhiệm để giải quyết theo thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết phải thụ lý, ra quyết định giải quyết theo quy định pháp luật và báo cáo kết quả cho Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan tự khắc phục, sửa chữa những sai sót trong thời hạn do Ủy ban nhân dân tỉnh ấn định hoặc báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các quyết định giải quyết trước đó; kết luận về trách nhiệm và hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, cơ quan Nhà nước có sai sót, khuyết điểm để dẫn đến khiếu nại, tố cáo đông người hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo không trung thực, khách quan; quyết định việc công bố những trường hợp điển hình trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa. Đối với những vụ việc phức tạp, địa phương còn có ý kiến khác nhau, Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh tham mưu kịp thời cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến của cơ quan Trung ương để có hướng giải quyết, kết thúc vụ việc.

4. Những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc kết luận giải quyết của bộ, ngành Trung ương, có quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải khẩn trương tổ chức thực hiện dứt điểm.

Trường hợp công dân lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống cán bộ, công chức, cơ quan Nhà nước, gây rối trật tự công cộng phải kịp thời thông báo cho cơ quan Công an để xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời công bố rõ nội dung vụ việc trên các phương tiện thông tin đại chúng để răn đe, giáo dục chung.

Chương III

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA PHÁT SINH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐÔNG NGƯỜI

Điều 10. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

1. Thủ trưởng các cấp, các ngành tiếp tục tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, giúp người dân hiểu và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ khi thực hiện việc khiếu nại, tố cáo và trách nhiệm khi thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; nâng cao ý thức, trách nhiệm, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Thủ trưởng các cấp, các ngành chủ động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thường xuyên vận động, giáo dục, hướng dẫn cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên tự giác chấp hành pháp luật; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tích cực tham gia giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng tinh thần đoàn kết trong nội bộ nhân dân; nâng cao vai trò và chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở, hạn chế phát sinh các nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo đông người.

3. Đài Phát thanh – Truyền hình, Báo Ấp Bắc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan thường xuyên tuyên truyền về pháp luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan; đưa tin về các vụ khiếu nại, tố cáo phải trung thực, khách quan; chú ý đưa tin về việc xử lý đối tượng quá khích, lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật để có tác dụng giáo dục, răn đe.

Điều 11. Quan tâm đến công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước phải trực tiếp tiếp công dân định kỳ theo quy định pháp luật (ngoài việc tiếp công dân theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn và tiếp dân đột xuất). Sau khi tiếp công dân, phải trả lời cách giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.

2. Việc tiếp công dân phải gắn với việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo. Trường hợp có vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước phải trực tiếp tiếp công dân; có biện pháp chỉ đạo, giải quyết kịp thời, không để phát sinh thành “điểm nóng”, gây mất ổn định chính trị - xã hội, trật tự công cộng.

3. Việc tiếp nhận thông tin về khiếu nại, tố cáo và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo phải theo quy định của pháp luật. Phải có sự phối hợp tốt trong việc trao đổi thông tin, báo cáo giữa các cơ quan sở, ban ngành với Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và Thanh tra tỉnh về việc tiếp dân, xử lý đơn thư để tránh tình trạng hướng dẫn lòng vòng, gây phiền hà cho người dân hoặc xử lý đơn trùng lắp, tốn nhiều thời gian, hiệu quả xử lý không cao.

Điều 12. Công khai, minh bạch trong quy hoạch, thực hiện dự án và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức, cơ quan chuyên môn thực hiện việc họp dân, phổ biến công khai đến mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến dự án về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; báo cáo tổng hợp những vấn đề cơ bản liên quan đến việc thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảng giá đất, giá tài sản có liên quan và việc vận dụng pháp luật của các cơ quan chức năng...;vận động mọi tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu phổ biến và các biên bản họp dân phải cập nhật cho đến khi dự án hoàn thành, không còn khiếu nại, thắc mắc của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Hội đồng bồi thường của dự án phải hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, làm cho mọi người thông suốt chính sách, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; hướng dẫn kê khai, phát tờ kê khai; thực hiện tổ chức xác minh, kiểm kê, đo đạc, xác định diện tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại, nhân khẩu... một cách công khai, minh bạch, khách quan để có cơ sở lập phương án bồi thường.

3. Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện có trách nhiệm niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền phê duyệt tại trụ sở làm việc của đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có). Thông báo kế hoạch và thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng; đồng thời tổ chức vận động, tuyên truyền, giải thích để các tổ chức, cá nhân có liên quan cùng thực hiện.

Ngoài các đối tượng là tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực thi chính sách, pháp luật về quy hoạch, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có liên quan đến dự án, Trung tâm phát triển quỹ đất có trách nhiệm cung cấp các tài liệu trên đến cơ quan có chức năng giám sát (Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Thanh tra nhân dân) và các cơ quan tiếp công dân chuyên trách thuộc cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại tỉnh, huyện, xã (phường, thị trấn) và các cơ quan chức năng của Trung ương, báo đài (nếu có yêu cầu).

Điều 13. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Trụ sở Tiếp công dân tỉnh kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn, khi phát sinh khiếu nại phức tạp, đông người, những khó khăn không tháo gỡ được thì kịp thời báo cáo tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

2. Thanh tra tỉnh với chức năng và nhiệm vụ của mình, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh nắm chắc tình hình khiếu nại, tố cáo, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn; thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra trách nhiệm về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở sở, ngành, các huyện, thành phố, thị xã. Kịp thời tham mưu việc tổ chức thực hiện các kết luận của bộ, ngành Trung ương.

3. Giám đốc các sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai quán triệt và thực hiện nghiêm Luật khiếu nại, Luật tố cáo, Luật Tiếp công dân và các nghị định hướng dẫn; lựa chọn cán bộ có phẩm chất, năng lực, có trách nhiệm để làm công tác tiếp công dân.

4. Cơ quan Tư pháp có trách nhiệm thẩm tra văn bản pháp quy liên quan đến công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do các ngành dự thảo trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành. Trường hợp có văn bản vi phạm pháp luật dẫn đến khiếu nại, tố cáo thì phải chịu trách nhiệm liên đới và cũng bị xử lý theo quy định.

5. Công an tỉnh chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ, Công an các huyện, thành, thị đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại các địa điểm tiếp công dân (Trụ sở tiếp công dân tỉnh, Trụ sở Tiếp công dân huyện, Địa điểm tổ chức tiếp công dân cấp xã và nơi được lãnh đạo bố trí tiếp công dân); củng cố hồ sơ, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc với chức năng giám sát, thường xuyên theo dõi, nắm tình hình, kịp thời kiến nghị, chấn chỉnh trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng theo quy định của pháp luật; đồng thời tăng cường giám sát việc xét xử án dân sự để hạn chế bức xúc của nhân dân đưa đến việc kéo kiện.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Khen thưởng

1. Các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp tích cực, có hiệu quả trong sự phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, làm giảm đáng kể số lượt người đi khiếu kiện thì được khen thưởng đột xuất hoặc khen thưởng cuối năm theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và đề xuất hình thức khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người theo quy định pháp luật.

Điều 15. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo nếu không thực hiện đầy đủ trách nhiệm, hoặc phối hợp không tốt với các cơ quan khác, dẫn đến chậm trễ trong công tác nắm tình hình, xử lý việc khiếu nại, tố cáo đông người, tùy mức độ và hậu quả xảy ra mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các sở, ngành đã được quy định trong Quy chế này.

Điều 17. Điều khoản thi hành

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hay cần thiết sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 





Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 30/06/2014

Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 05/10/2012

Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 09/10/2012