Quyết định 44/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: 44/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An Người ký: Dương Quốc Xuân
Ngày ban hành: 06/09/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 44/2006/QĐ-UBND

Tân An, ngày 06 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 234/TTr-STNMT-QH ngày 27/6/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi, giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Thủ trưởng các Sở ngành chức năng liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai, thực hiện và phổ biến, tuyên truyền qui định trên, để các cơ quan, tổ chức và mọi công dân thông suốt thực hiện đúng nội dung quy định tại quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chiếu quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau mười (10) ngày kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- UB.MTTQ tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Như điều 3;
- Phòng NC-TH;
- Lưu: VT, Nh; THAM QUYEN_GIAO DAT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY ĐỊNH

VỀ THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo quyết định số 44/2006/QĐ-UBND ngày 06 / 9 /2006 của UBND tỉnh Long An

Để thực hiện thống nhất về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An đúng quy định pháp luật về đất đai, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất, UBND tỉnh Long An ban hành thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT VÀ CHO THUÊ ĐẤT

Mục 1: THU HỒI ĐẤT

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những trường hợp sau:

a. Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;

b. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

c. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

d. Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

đ. Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;

e. Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

g. Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;

h. Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:

a. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;

b. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

c. Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

d. Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

đ) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

e) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ.

3. Tất cả các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

4. Đối với các trường hợp thu hồi đất không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục được thực hiện theo quy định của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.

Điều 3. Những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường

1. Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Đất đai.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Đất đai.

Điều 4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì người có đất bị thu hồi được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Quyết định số 3281/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất

1. Người bị thu hồi đất được hưởng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Quyết định số 3281/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An.

2. Người bị thu hồi đất phải chấp hành và thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đó ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Mục 2: GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Điều 6. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất

Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất bao gồm:

1. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong các văn bản sau:

a. Dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

b. Dự án đầu tư của tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư;

c. Văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài;

d. Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo đã được UBND tỉnh xét duyệt.

2. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất đối với trường hợp người xin giao đất, thuê đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trên cơ sở bản tự kê khai của người xin giao đất, thuê đất về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang làm thủ tục giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã giao, đã cho thuê để xác minh mức độ chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Trường hợp người xin giao đất, thuê đất là tổ chức kinh tế không thuộc sở hữu nhà nước thì phải kê khai tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất mà Nhà nước đã giao, đã cho thuê đối với tổ chức kinh tế đó và các tổ chức kinh tế khác có cùng chủ sở hữu.

3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

4. Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất được tính bằng tổng số vốn đầu tư trên đất chia cho tổng diện tích đất của dự án. UBND tỉnh căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương để quy định suất đầu tư tối thiểu trên một đơn vị diện tích đất phù hợp với từng loại dự án và từng địa bàn đầu tư làm căn cứ cho việc thẩm định dự án và thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án đầu tư.

Điều 7. Đối tượng được giao đất

1. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại Điều 33 Luật Đất đai.

2. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại Điều 34 Luật Đất đai.

Điều 8. Đối tượng được thuê đất

1. Nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai.

2. Nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai.

Điều 9. Quyền lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất

1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.

2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã thuê đất của Nhà nước để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì được chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu có nhu cầu và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người được giao đất, cho thuê đất

1. Tổ chức được giao đất, cho thuê đất có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

2. Tổ chức được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép thì Nhà nước thu hồi đất.

Chương II

THẨM QUYỀN THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Điều 11. Thẩm quyền thu hồi đất

1. UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. UBND huyện, thị xã quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Điều 12. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất

1. UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. UBND huyện, thị xã quyết định giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Điều 13. Cơ quan tham mưu cho UBND các cấp trong việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất

1. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã chịu trách nhiệm giúp UBND cùng cấp trong việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND huyện, thị xã.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giúp UBND cùng cấp trong việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Mục 1: THU HỒI, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CHƯA ĐƯỢC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

Điều 14. Trách nhiệm của người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất

Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất gửi đơn và liên hệ với cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất, bao gồm:

1. Trung tâm Phát triển quỹ đất đối với khu đất được UBND tỉnh giao quản lý;

2. Ban quản lý các khu công nghiệp đối với đất nằm trong khu quy hoạch công nghiệp được UBND tỉnh giao quản lý;

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với đất không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 15. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất

1. Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, chủ đầu tư dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường bảy (07) bộ hồ sơ thẩm định bao gồm:

a. Văn bản Dự án kèm theo toàn bộ các phụ lục của Dự án;

b. Quyết định phê duyệt Dự án của chủ đầu tư.

2. Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện như sau:

a. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.

b. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về nhu cầu sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

c. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, rà soát cụ thể nhu cầu sử dụng đất so với định mức sử dụng đất đối với loại đất có quy định về định mức sử dụng đất; hình thành văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất và gửi cho chủ đầu tư dự án.

Điều 16. Xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai

1. Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất lập Bản kê khai về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình thực hiện từng dự án theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT); gửi Bản kê khai đã lập đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê.

2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản kê khai, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Phiếu yêu cầu đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã được giao, được thuê để lấy ý kiến nhận xét; Phiếu yêu cầu được lập theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT .

3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường được yêu cầu xác nhận có trách nhiệm lập và gửi Bản nhận xét theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT cho Sở Tài nguyên và Môi trường có Phiếu yêu cầu.

4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản nhận xét, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê có trách nhiệm tổng hợp, lập Bản đánh giá theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT và đưa vào hồ sơ xem xét việc giao đất, cho thuê đất.

Điều 17. Lập hồ sơ bồi thường, giải phóng mặt bằng

1. Sau khi có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất.

2. Sau khi có trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất, người xin giao đất, thuê đất lập văn bản xin chủ trương kê biên bồi thường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để trình UBND tỉnh.

3. Sau khi có văn bản chấp thuận chủ trương kê biên bồi thường của UBND tỉnh, người xin giao đất, thuê đất liên hệ với UBND huyện, thị xã để được lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh xét duyệt.

Điều 18. Thông báo thu hồi đất, tổ chức kê biên, áp giá bồi thường

Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được xét duyệt, UBND huyện, thị xã nơi có đất bị thu hồi thông báo chủ trương kê biên bồi thường của UBND tỉnh và thông báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

Điều 19. Quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh

1. Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh về quyết định thu hồi tổng thể khu đất.

2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thị xã quyết định thu hồi đất. Quyết định thu hồi đất phải bao gồm nội dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.

Điều 20. Lập và xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng

1. Sau khi có quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo cho cơ quan được UBND huyện, thị xã giao nhiệm vụ lập và trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư.

2. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, UBND huyện, thị xã có trách nhiệm xem xét, quyết định xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư.

Điều 21. Quyết định thu hồi đất cụ thể đối với từng thửa đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng, quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên khu đất thu hồi cho người đang sử dụng đất bị thu hồi

Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về thu hồi đất tổng thể của UBND tỉnh, quyết định xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng của UBND huyện, thị xã, UBND huyện, thị xã có trách nhiệm:

1. Ban hành quyết định thu hồi từng thửa đất cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.

2. Ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên khu đất thu hồi cho người đang sử dụng đất bị thu hồi.

Điều 22. Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất

UBND huyện, thị xã phối hợp với người xin giao đất, thuê đất tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất theo từng bước sau đây:

1. Tổ chức công bố công khai, có lập biên bản về việc công bố quyết định thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt.

Điều 23. Lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất

Sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng, người xin giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ giao đất, thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường, bao gồm:

a. Đơn xin giao đất đối với trường hợp giao đất hoặc đơn xin thuê đất đối với trường hợp thuê đất;

b. Văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định;

c. Bản sao Quyết định thành lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức kinh tế hoặc giấy phép đầu tư đối với tổ chức nước ngoài có chứng nhận của công chứng nhà nước;

d. Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có chứng nhận của công chứng nhà nước; hoặc bản sao dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước; hoặc dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất theo quy định tại Điều 15 của bản quy định này;

đ. Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

e. Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó;

g. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất;

h. Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng để thu hồi đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

i. Quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.

Điều 24. Lập thủ tục giao đất, cho thuê đất

1. Sau khi nhận được hồ sơ xin giao đất, thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a. Thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa;

b. Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất;

c. Ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

e. Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.

g. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

2. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 25. Tổ chức giao đất cho nhà đầu tư đối với khu đất có quyết định giao đất, cho thuê đất

1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức giao đất ngoài thực địa theo quyết định giao đất, cho thuê đất.

2. Đối với đất bị thu hồi có nhà ở nhưng chưa giải quyết chỗ tái định cư thì không được cưỡng chế buộc tháo dỡ nhà ở để giao đất.

Mục 2: GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

Điều 26. Trách nhiệm của người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất

Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất gửi đơn và liên hệ với cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thỏa thuận địa điểm để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất, bao gồm:

1. Trung tâm Phát triển quỹ đất đối với khu đất được UBND tỉnh giao quản lý;

2. Ban quản lý các khu công nghiệp đối với đất nằm trong khu quy hoạch công nghiệp được UBND tỉnh giao quản lý;

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với đất không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 27. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất

1. Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, chủ đầu tư dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường bảy (07) bộ hồ sơ thẩm định bao gồm:

a. Văn bản Dự án kèm theo toàn bộ các phụ lục của Dự án;

b. Quyết định phê duyệt Dự án của chủ đầu tư.

2. Việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện như sau:

a. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.

b. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về nhu cầu sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

c. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, rà soát cụ thể nhu cầu sử dụng đất so với định mức sử dụng đất đối với loại đất có quy định về định mức sử dụng đất; hình thành văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất và gửi cho chủ đầu tư dự án.

Điều 28. Xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai

1. Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất lập Bản kê khai về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình thực hiện từng dự án theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT); gửi Bản kê khai đã lập đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê.

2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản kê khai, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Phiếu yêu cầu đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đã được giao, được thuê để lấy ý kiến nhận xét; Phiếu yêu cầu được lập theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT .

3. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường được yêu cầu xác nhận có trách nhiệm lập và gửi Bản nhận xét theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT cho Sở Tài nguyên và Môi trường có Phiếu yêu cầu.

4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Bản nhận xét, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đang xin giao, xin thuê có trách nhiệm tổng hợp, lập Bản đánh giá theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT và đưa vào hồ sơ xem xét việc giao đất, cho thuê đất.

Điều 29. Lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất

1. Sau khi có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài và văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất.

2. Sau khi có trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất, người xin giao đất, thuê đất nộp hai (02) bộ hồ sơ xin giao đất, thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường, bao gồm:

a. Đơn xin giao đất đối với trường hợp giao đất hoặc đơn xin thuê đất đối với trường hợp thuê đất;

b. Văn bản thỏa thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định;

c. Bản sao Quyết định thành lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức kinh tế hoặc giấy phép đầu tư đối với tổ chức nước ngoài có chứng nhận của công chứng nhà nước;

d. Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao dự án đầu tư của tổ chức có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có chứng nhận của công chứng nhà nước; hoặc bản sao dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng nhà nước; hoặc dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất theo quy định tại Điều 15 của bản quy định này;

đ. Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

e. Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó;

g. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất;

h. Quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Phiếu xác nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.

Điều 30. Lập thủ tục giao đất, cho thuê đất

1. Sau khi nhận được hồ sơ xin giao đất, thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a. Thẩm tra hồ sơ xin giao đất, thuê đất. Gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

b. Tổ chức xác minh thực địa, thẩm tra hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

c. Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất.

d. Có văn bản chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

2. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 31. Tổ chức giao đất cho nhà đầu tư đối với khu đất có quyết định giao đất, cho thuê đất

Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức giao đất ngoài thực địa theo quyết định giao đất, cho thuê đất.

Mục 3: GIAO ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 32. Hồ sơ xin giao đất

Đơn vị vũ trang nhân dân xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a. Đơn xin giao đất;

b. Trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

c. Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc của Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền.

Điều 33. Trình tự thủ tục giao đất

1. Thực hiện theo quy định tại mục 1 Chương III của quy định này đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng.

2. Thực hiện theo quy định tại mục 2 Chương III của quy định này đối với đất không phải giải phóng mặt bằng.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH TỈNH VÀ UBND HUYỆN, THỊ XÃ TRONG VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT

Điều 34. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tiếp nhận đầu tư và tổ chức thực hiện việc thỏa thuận địa điểm, thẩm định nhu cầu sử dụng đất, xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và thỏa thuận địa điểm sử dụng đất của các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm tiếp nhận và thỏa thuận địa điểm sử dụng đất của các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất đối với các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch và được UBND tỉnh giao quản lý.

3. Trung tâm Phát triển quỹ đất có trách nhiệm tiếp nhận và thỏa thuận địa điểm sử dụng đất của các tổ chức có nhu cầu sử dụng đất đối với đất do Trung tâm đang quản lý.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a. Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các dự án đầu tư, xác nhận việc chấp hành pháp luật về đất đai, sau khi có văn bản của UBND tỉnh chấp nhận địa điểm sử dụng đất.

b. Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất đối với đất chưa giải phóng mặt bằng:

- Lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất.

- Liên hệ UBND cấp huyện nơi có đất xin giao, xin thuê để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng đối với khu đất xin giao, xin thuê.

c. Tiếp nhận hồ sơ xin giao đất, thuê đất, xem xét trình UBND tỉnh quyết định giao đất, thuê đất theo quy định.

d. Lập hợp đồng thuê đất cho người thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được giao đất, thuê đất.

đ. Kiểm tra tiến độ thực hiện của người được giao đất, thuê đất theo quy định tại khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai.

Điều 35. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã

1. Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư trên khu đất Nhà nước thu hồi giao cho tổ chức thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định số 3281/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An.

2. Quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên khu đất có quyết định của UBND tỉnh thu hồi tổng thể để thực hiện dự án đầu tư.

3. Chỉ đạo cho cơ quan được UBND huyện, thị xã giao nhiệm vụ lập và trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư.

4. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức giao đất ngoài thực địa theo quyết định giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 36. Khen thưởng

1. Các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức việc thu hồi đất, giao đất cho thuê đất phải thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định của bản quy định này và quy định của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác được xem xét và có chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Đối với tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất chấp hành tốt việc giao đất cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi sẽ được thưởng theo quy định tại Quyết định số 3281/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh Long An quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 37. Xử lý vi phạm

1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất khi thực hiện công vụ có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Đối với tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất; tổ chức, cá nhân được giao đất, thuê đất nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Điều khoản thi hành

Quy định này ban hành thống nhất về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An, yêu cầu Thủ trưởng cơ quan các cấp và công dân nghiêm chỉnh chấp hành./.