Quyết định 4308/2004/QĐ-UB về Quy chế quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 4308/2004/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Bùi Thanh Quyến
Ngày ban hành: 26/10/2004 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4308/2004/QĐ-UB

Hải Dương, ngày 26 tháng 10 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

- Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;

- Căn cứ Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;

- Xét đề nghị của Sở Tài Chính tại tờ trình số 1740/TT/TC-VG ngày 16/9/2004;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hải Dương”

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1840/2001/QĐ-UB ngày 28/6/2001 của UBND tỉnh.

Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính Phủ (để b/c);
- Bộ Tài Chính (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp);
- Như điều 3;
- Lưu VP.

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Bùi Thanh Quyến

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
4308/2004/QĐ-UBND ngày 26/10/2004 của UBND tỉnh Hải Dương)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

Quy chế này quy định nội dung quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh; quy định thẩm quyền của các cấp, các ngành tại địa phương về quản lý giá và hoạt động về giá của các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2: Nguyên tắc quản lý giá:

Ủy ban nhân dân tỉnh tôn trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất, kinh doanh. Đồng thời sử dụng các biện pháp cần thiết để góp phần bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, của người tiêu dùng và li ích của Nhà nước.

Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất và chỉ đạo thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp luật và theo phân cấp quản lý nhà nước về giá của Trung ương.

Sở Tài Chính là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về giá tại địa phương.

Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong tỉnh thực hiện việc quản lý về giá theo sự phân cấp của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài Chính.

Điều 3: Nội dung quản lý nhà nước về giá.

1. Tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ và các quy định về giá thuộc thẩm quyền quyết định giá của Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, Ngành trung ương;

2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền; Quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục mặt hàng do địa phương định giá.

3. Tổ chức thu thập, thông tin và dự báo giá cả thị trường phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước và hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

4. Đề xuất với Trung ương các chính sách, chế độ về giá cả phục vụ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Công bố và thực hiện các biện pháp để bình ổn giá cả thị trường, chống đột biến giá một số hàng hóa dịch vụ quan trọng, thiết yếu đối với sản xuất, đời sống của nhân dân.

5. Quản lý hoạt động thẩm định giá và tổ chức thẩm định giá các tài sản, hàng hóa, dịch vụ được mua sắm bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước.

6. Tổ chức điều tra, kiểm soát, xử lý giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá; Chống bán phá giá;

7. Tổ chức thực hiện hiệp thương giá, niêm yết giá;

8. Quản lý hoạt động về giá của các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của Pháp lệnh giá.

9. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật Nhà nước về giá đối vi các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, xử lý vi phạm pháp luật về giá theo quy định của Pháp luật.

Điều 4: Giải thích từ ngữ:

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giá bao gồm giá do Nhà nước quyết định, giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và giá thị trường.

2. Thẩm định giá là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản phù hợp vi thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế.

3. Bán phá giá là hành vi bán hàng hóa, dịch vụ với giá quá thấp so với giá thông thường trên thị trường Việt Nam để chiếm lĩnh thị trường, hạn chế cạnh tranh đúng pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác và li ích của Nhà nước.

4. Liên kết độc quyền về giá là thỏa thuận giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh ấn định một mức giá để chiếm lĩnh thị trường, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

5. Giá độc quyền là giá hàng hóa, dịch vụ chỉ do một tổ chức, cá nhân bán, mua trên thị trường hoặc là giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân liên kết độc quyền chiếm phần lớn thị phần, có sức mạnh chi phối giá thị trường.

6. Cơ quan, đơn vị bao gồm các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

7. Cá nhân sản xuất kinh doanh bao gồm các cá nhân và hộ gia đình sản xuất kinh doanh.

Chương II:

THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ

I- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 5: Chỉ đạo và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách giá của Chính phủ, các cơ quan Trung ương ban hành áp dụng tại địa phương.

Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương về các chế độ, chính sách quản lý nhà nước về giá, đề xuất các biện pháp bình ổn giá.

Công bố và chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết theo chủ trương chính sách của Nhà nước để bình ổn giá, đặc biệt là các hàng hóa dịch vụ thiết yếu đối với sản xuất, đời sống nhân dân trong tỉnh như: lương thực, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh, xăng, dầu, sắt thép, xi măng...

Điều 6: Quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ sau:

1. Giá bán nước sạch cho sinh hoạt;

2. Giá bán báo Hải Dương;

3. Giá các loại đất, giá cho thuê các loại đất cụ thể tại địa phương theo quy định về khung giá các loại đất do Chính phủ quyết định; Giá tối thiểu (giá sàn) làm căn cứ để tổ chức thực hiện đấu giá khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, khi cho thuê đất theo hình thức đấu giá;

4. Giá thóc làm cơ sở tính thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu thuế nhà đất.

5. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; Giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác;

6. Đơn giá bồi thường về đất đai, tài sản, hoa màu, cây, con khi Nhà nước thu hồi đất;

7. Giá trị của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc địa phương quản lý khi thực hiện cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê;

8. Giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng giao nhiệm vụ cho các đơn vị sản xuất (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ được Nhà nước trợ giá, trợ cước vận chuyển) không qua đấu thầu, đấu giá được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách địa phương theo quy định tại Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính; Giá hàng viện trợ cho tỉnh;

9. Giá trdự toán gói thầu phục vụ công tác đấu thầu, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh trong mua sắm vật tư, thiết bị, hàng hóa từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh;

10. Đơn giá xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh;

11. Giá tài sản của bên Việt Nam đưa vào góp vốn liên doanh với nước ngoài và kiểm soát giá tài sản của bên nước ngoài góp vốn liên doanh với Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam và hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương;

12. Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong thành phố, khu công nghiệp;

13. Mức thu các loại phí thuộc thẩm quyền của địa phương ban hành (sau khi đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua) hoặc do Chính phủ, Bộ Tài Chính và các cơ quan có thẩm quyền Trung ương ủy quyền;

14. Giá một số hàng hóa, dịch vụ khác được Bộ Tài Chính và các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương ủy quyền.

II. CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TRỰC THUỘC UBND TỈNH

Điều 7: Sở Tài Chính:

1. Tham mưu và giúp UBND tỉnh cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các quyết định về giá do Chính phủ, Bộ Tài chính, các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương, Tỉnh ban hành áp dụng tại địa phương.

2. Đề xuất và thực hiện các biện pháp để bình ổn giá cả thị trường, chống đột biến giá một số hàng hóa, dịch vụ theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.

3. Tổ chức thông tin, dự báo về giá cả thị trường một số mặt hàng tiêu dùng, vật tư thiết yếu đối với sản xuất và đời sống để phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Trung ương và UBND tỉnh; Cung cấp thông tin giá tài sản, hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh quản lý liên quan đến việc giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế;

4. Chủ trì phối hợp vi các cơ quan có liên quan thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, 2,3,4,7,8,9,11,12,13,14 của Điều 6 và đơn giá bồi thường về đất, cây cối hoa màu, vật nuôi quy định tại Khoản 6 của Điều 6- Chương II của Quy chế này do các ngành, các đơn vị lập để trình UBND tỉnh quyết định.

5. Chủ trì cùng Sở Xây Dựng thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng hàng tháng làm căn cứ lập, thẩm định, phê duyệt dự toán các công trình XDCB trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26/4/2004 của Bộ Tài Chính, BXây Dựng.

6. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức đấu giá tài sản, đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị, hàng hóa từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh; Thẩm định kết quả đấu thầu, đấu giá theo quy định.

7. Chủ trì cùng các ngành liên quan thành lập Hội đồng xác định giá tối thiểu (giá sàn) làm cơ sở bán, thanh lý, chuyển nhượng tài sản, vật tư, hàng hóa của Nhà nước trong các cơ quan, đơn vị và tài sản tịch thu sung công quỹ Nhà nước, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước trong các doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý được cấp có thẩm quyền cho phép bán, thanh lý, chuyển nhượng.

Đối với tài sản thanh lý, chuyển nhượng có mức giá bán, thanh lý, chuyển nhượng do Hội đồng xác định từ 100 triệu đồng trở lên đối với một lô tài sản, hoặc từ 50 triệu đồng trở lên đối với một tài sản; Tài sản là nhà thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng khác gắn với đất, Phương tiện ô tô, tàu thuyền thì báo cáo UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở bán, thanh lý, chuyển nhượng theo quy định.

8. Tổ chức, hướng dẫn, thực hiện việc hiệp thương giá các hàng hóa, dịch vụ có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán không thuộc phạm vi định giá của Nhà nước (mà cả hai bên mua, bên bán có trụ sở đặt trên địa bàn tỉnh) theo yêu cầu của UBND tỉnh hoặc của hai bên mua, bán hoặc một trong các bên mua, bên bán;

9. Điều tra, kiểm soát, xử lý giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá.

10. Tổ chức thực hiện các dịch vụ về giá và được thu tiền dịch vụ khi cung cấp thông tin, tư vấn, thẩm định giá các loại tài sản, hàng hóa được mua sắm bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc sở Tài chính quyết định mức giá thu dịch vụ cung cấp thông tin, tư vấn, thẩm định giá theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính.

11. Phối hợp cùng sở Thương mại - Du lịch và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện việc niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

12. Tổ chức điều tra chi phí sản xuất, giá thành một số sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ chủ yếu trên địa bàn để tham mưu đề xuất các biện pháp nhằm bảo hộ và khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh.

13. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ giá cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh.

14. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá, kiểm soát chi phí sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, xử lý các hành vi vi phạm về giá theo quy định của Pháp luật.

Điều 8: Sở Xây Dựng:

Chủ trì phối hợp cùng các ngành có liên quan xây dựng và thẩm định phương án giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; Giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác quy định tại Khoản 5 của Điều 6; Đơn giá bồi thường về tài sản vật kiến trúc, công trình xây dựng quy định tại Khoản 6 của Điều 6; Đơn giá xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh quy định tại Khoản 10 của Điều 6 - Chương II của Quy chế này do các ngành, các đơn vị lập để trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 9: Sở Thương mại và Du lịch:

Chủ trì cùng các ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện việc niêm yết giá, kiểm tra việc chấp hành việc niêm yết giá và xử lý vi phạm về giá theo quy định của Pháp luật.

Điều 10: Các Sở, Ban, Ngành liên quan:

1. Tổ chức và kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền, các quy định về bình ổn giá, giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá, thẩm định giá, hiệp thương giá, niêm yết giá.

2. Hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc ngành mình quản lý xây dựng phương án giá, kiểm tra việc lập phương án và phối hợp với sở Tài Chính thẩm định phương án giá trước khi trình UBND tỉnh quyết định.

3. Tham gia Hội đồng định giá do sở Tài Chính chủ trì và tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra giá tổ chức trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Trung ương và tỉnh.

III. ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ

Điều 11: Tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về giá trong Quy chế này cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của huyện, thành phố:

1. Tổ chức thực hiện các quyết định giá của cấp có thẩm quyền, hướng dẫn thực hiện niêm yết giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện, thành phố.

2. Tổ chức thu thập thông tin, tổng hợp báo cáo diễn biến giá cả thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn theo quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của sở Tài Chính.

3. Tổ chức điều tra, khảo sát báo cáo tình hình giá chuyển nhượng quyền sử dụng các loại đất trên địa bàn gửi sở Tài Chính chậm nhất ngày 30/9 hàng năm, làm cơ sở để tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành vào ngày 01/01 hàng năm;

Tổ chức điều tra chi phí sản xuất một số nông sản chủ yếu của địa phương theo kế hoạch của sở Tài Chính.

4. Cung cấp thông tin giá tài sản, hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước thuộc huyện, thành phố quản lý liên quan đến việc giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế.

5. Tham gia các cuộc điều tra giá, các cuộc thanh tra, kiểm tra giá tổ chức trên địa bàn theo yêu cầu của Trung ương và của Tỉnh.

Điều 12: Thành lập Hội đồng xác định giá tối thiểu (giá sàn) làm cơ sở bán, thanh lý, chuyển nhượng tài sản, vật tư, hàng hóa của Nhà nước trong các cơ quan, đơn vị và tài sản tịch thu sung công quỹ Nhà nước, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước trong các doanh nghiệp thuộc huyện, thành phố quản lý được cấp có thẩm quyền cho phép bán, thanh lý, chuyển nhượng (trừ tài sản là nhà thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng khác gắn với đất và phương tiện ô tô, tàu thuyền).

Đối với tài sản thanh lý, chuyển nhượng có mức giá bán, thanh lý, chuyển nhượng do Hội đồng xác định từ 50 triệu đồng trở lên đối với một lô tài sản, hoặc từ 20 triệu đồng trở lên đối với một tài sản thì báo cáo sở Tài Chính phê duyệt làm cơ sở bán, thanh lý, chuyển nhượng theo quy định.

Điều 13: Phòng Kế hoạch-Tài chính-Thương mại- Khoa học các huyện và phòng Kế hoạch-Tài chính- Khoa học thành phố Hải Dương có trách nhiệm tham mưu giúp UBND huyện, thành phố thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn huyện, thành phố theo phân cấp thẩm quyền tại Quy chế này.

IV. ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 14: 1. Tổ chức, triển khai thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về giá, các quyết định giá của cấp có thẩm quyền áp dụng thực hiện trên địa bàn xã, phường, thị trấn;

2. Kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá ở các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá cả theo quy định của Pháp luật;

3. Tham gia các cuộc điều tra giá, các cuộc thanh tra, kiểm tra giá tổ chức trên địa bàn theo yêu cầu của Trung ương, Tỉnh, Huyện;

Điều 15: Quyết định giá bán các loại tài sản thuộc nguồn vốn Ngân sách của xã, phường, thị trấn quản lý khi được cấp có thẩm quyền cho phép thanh lý, nhượng bán (trừ tài sản là nhà thuộc trụ sở làm việc, các công trình xây dựng khác gắn với đất và phương tiện ô tô, tàu thuyền).

Đối với tài sản thanh lý, chuyển nhượng có mức giá dự kiến bán, thanh lý, chuyển nhượng từ 10 triệu đồng trở lên (trên một tài sản, hoặc một lô tài sản) thì trước khi phê duyệt phải báo cáo và có ý kiến về mức giá của Phòng Kế hoạch-Tài chính-Thương mại- Khoa học huyện, thành phố.

Chương III:

HOẠT ĐỘNG VỀ GIÁ CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT KINH DOANH

Điều 16: Hoạt động về giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh:

1. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh; Xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quy định giá của Nhà nước gửi về sở Tài Chính hoặc sở Xây Dựng để thẩm định, trình duyệt theo phân cấp quy định tại Chương II của Quy chế này.

2. Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các quyết định về giá, các số liệu, thông tin cần thiết cho cơ quan quản lý giá địa phương để theo dõi sự biến động của giá cả, các yếu tố hình thành giá, báo cáo tình hình thực hiện các mức giá do Nhà nước hoặc đơn vị quy định theo yêu cầu của sở Tài Chính.

3. Thực hiện các quy định về hiệp thương giá, chấp hành quyết định giá tạm thi trong thời gian hiệp thương giá theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 của Pháp lệnh giá và các quy định Pháp luật hiện hành;

4. Thực hiện niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ:

4.1- Đối vi hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì phải niêm yết đúng giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và bán theo đúng giá niêm yết.

4.2- Đối vói hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân tự quyết định;

5. Chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định xử lý vi phạm Pháp luật về giá và chấp hành các biện pháp can thiệp trong trường hợp khẩn cấp nhằm bình ổn giá cả thị trường theo quy định của Pháp luật.

6. Được quyền quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ ngoài danh mục Nhà nước định giá theo đúng chế độ chính sách quản lý giá hiện hành và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

Điều 17: Các cơ quan, đơn vị khi mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc có sử dụng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải tiến hành thực hiện việc mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, hoặc đấu thầu mua sắm theo quy định quy định hiện hành của Nhà nước và của Tỉnh. Đồng thời phải tiến hành thẩm định giá trước khi mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, hoặc làm cơ sở đấu thầu theo quy định sau đây:

1. Các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý tự thẩm định giá và chịu trách nhiệm về việc quyết định giá mua tài sản, hàng hóa có giá trị từ 100 triệu đồng trở xuống đối với một lô hàng, từ 50 triệu đồng trở xuống đối với hàng đơn chiếc.

Đối vi hàng hóa có giá trị trên 100 triệu đồng/ lô (hoặc có giá trị trên 50 triệu đồng/hàng đơn chiếc) phải ký hợp đồng thẩm định giá với đơn vị có chức năng thực hiện dịch vụ thẩm định giá của sở Tài Chính.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn quản lý được tự thẩm định giá và chịu trách nhiệm về giá mua tài sản, hàng hóa có giá trị từ 50 triệu đồng trở xuống đối với một lô hàng và từ 20 triệu đồng trở xuống đối với hàng đơn chiếc.

Đối với hàng hóa có giá trị trên 50 triệu đồng/ lô hoặc có giá trị trên 20 triệu đồng đối với hàng đơn chiếc phải ký hợp đồng thẩm định giá vi đơn vị có chức năng thực hiện dịch vụ thẩm định giá của sở Tài Chính.

3. Chi phí dịch vụ tư vấn, thông tin, thẩm định giá do các cơ quan, đơn vị mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc chi trả và được tính vào tổng giá trị mua sắm tài sản, hàng hóa.

Chương IV:

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỜI HẠN QUYẾT ĐỊNH GIÁ, HIỆP THƯƠNG GIÁ, THẨM ĐỊNH GIÁ VÀ ĐIỀU TRA, XỬ LÝ GIÁ ĐỘC QUYỀN.

I- HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỜI HẠN QUYẾT ĐỊNH GIÁ

Điều 18: Hồ sơ phương án giá:

1. Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá mặt hàng do Nhà nước định giá;

2. Bản giải trình phương án giá bao gồm các nội dung:

2.1- Sự cần thiết phải định giá hoặc điều chỉnh giá; tình hình sản xuất kinh doanh của hàng hóa, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá;

2.2- Bản tính toán giá thành, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phải tuân thủ theo Quy chế tính giá do Bộ Tài Chính quy định;

2.3- Tác động của mức giá mới đối với hoạt động của các tổ chức sản xuất, kinh doanh khác, đến ngân sách Nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của ngưi tiêu dùng;

2.4- Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới;

3. Văn bản thẩm định phương án giá của các cơ quan có chức năng thẩm định (kèm theo ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan)

4. Các tài liệu liên quan khác.

Điều 19: Trình tự lập và xét duyệt giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quyết định giá:

1. Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá lập hồ sơ phương án giá theo quy định tại Khoản 1, 2, 4 của Điều 18, Chương IV của Quy chế này gửi về Ngành quản lý và sở Tài Chính.

2. Sở Tài Chính phối hợp cùng Ngành quản lý và các đơn vị có liên quan thẩm định phương án giá, lập tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo phân cấp thẩm quyền quy định tại Chương II của Quy chế này.

Điều 20: Thời hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá:

1. Trong thời hạn không quá 7 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án giá quy định tại Chương II của Quy chế này phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án giá.

2. Trong thời hạn tối đa không quá 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cơ quan có thẩm quyền quyết định giá phải phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Chương II của Quy chế này.

3. Đối vi những phương án giá phức tạp liên quan đến hoạt động của nhiều ngành và đời sống đông đảo nhân dân cần kéo dài thời hạn thì cơ quan thẩm định phương án giá và quyết định giá phải thông báo cho đơn vị trình phương án giá biết. Thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc.

II- HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỜI HẠN HIỆP THƯƠNG GIÁ

Điều 21: Hồ sơ hiệp thương giá:

1. Văn bản đề nghị của bên mua hoặc bên bán gửi sở Tài Chính.

2. Phương án giá hiệp thương với nội dung:

2.1- Sự cần thiết (lý do) phải hiệp thương giá;

2.2- Bản tính giá hàng hóa, dịch vụ yêu cầu hiệp thương:

- Tình hình sản xuất - tiêu thụ, cung - cầu của hàng hóa, dịch vụ;

- Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương.

- Những vấn đề mà hai bên mua, bán chưa thống nhất, lập luận của các bên về sự chưa thống nhất đó;

- Các kiến nghị khác (nếu có);

Hồ sơ hiệp thương giá phải gửi cho sở Tài Chính ít nhất 03 bộ và đồng gửi cho bên đối tác mua (hoặc bán).

Điều 22: Trình tự hiệp thương giá:

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị hiệp thương giá phải lập và gửi hồ sơ hiệp thương giá đến sở Tài Chính. Trong trường hợp hiệp thương giá được thực hiện theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh thì doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải hiệp thương giá có trách nhiệm lập hồ sơ hiệp thương giá;

2. Sở Tài Chính chủ trì phối hợp cùng các cơ quan có liên quan và các bên mua, bên bán tổ chức hiệp thương giá theo quy định.

Điều 23: Thời hạn và kết quả hiệp thương giá:

1. Trong thời hạn không quá 15 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hiệp thương giá, sở Tài Chính phải tiến hành hiệp thương giá.

2. Kết quả hiệp thương giá do các bên thỏa thuận được cơ quan quản lý nhà nước về giá ban hành để thực hiện. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá mà các bên vẫn chưa thỏa thuận được mức giá thì cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá quyết định giá tạm thời (nhưng thời gian tối đa không quá 6 tháng) để các bên thi hành, nhằm kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh;

III- HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỜI HẠN THẨM ĐỊNH GIÁ

Điều 24: Hồ sơ thẩm định giá gồm:

1. Văn bản đề nghị thẩm định giá gửi sở Tài Chính.

2. Bản thuyết minh về số lượng, chất lượng, quy cách, ký mã hiệu, hãng sản xuất, nước sản xuất, các thông số kỹ thuật... của hàng hóa cần thẩm định giá theo phương án mua sắm được duyệt.

3. Mức giá đã khảo sát tại các đơn vị và báo giá của các đơn vị này.

Điều 25: Trình tự thẩm định giá:

1. Cơ quan, đơn vị được mua sắm căn cứ kế hoạch mua sắm, nguồn kinh phí mua sắm được duyệt, lập hồ sơ đề nghị thẩm định giá và tiến hành ký hợp đồng thẩm định giá với đơn vị có chức năng thực hiện dịch vụ thẩm định giá của sở Tài Chính.

2. Đơn vị có chức năng thực hiện dịch vụ thẩm định giá của sở Tài Chính căn cứ hồ sơ đề nghị thẩm định giá, hợp đồng ký kết với các cơ quan, đơn vị tiến hành thẩm định giá theo quy định và thông báo kết quả thẩm định mức giá gửi cơ quan được mua sắm làm cơ sở giá tối đa (giá trần) để tiến hành mua sắm và cấp phát kinh phí.

Điều 26: Thời hạn thẩm định giá:

1. Không quá 5 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được văn bản và đủ hồ sơ đề nghị thẩm định giá của các cơ quan, đơn vị đối với mặt hàng thông dụng.

2. Không quá 10 ngày (ngày làm việc) đối với những mặt hàng nhập khẩu, đặc chủng ít lưu thông trên thị trường.

Trường hợp có sự thay đổi về chất lượng, chủng loại... của hàng hóa cần mua sắm thì cơ quan, đơn vị được mua sắm phải thông báo bằng văn bản gửi sở Tài Chính và thời hạn thẩm định giá được tính từ ngày nhận được thông báo trên.

IV. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỜI HẠN ĐIỀU TRA, KIỂM SOÁT GIÁ ĐỘC QUYỀN VÀ LIÊN KẾT ĐỘC QUYỀN VỀ GIÁ

Điều 27: Hồ sơ điều tra, kiểm soát, xử lý giá độc quyền và liên kết độc quyền về giá:

1. Quyết định của sở Tài Chính về việc điều tra đối với tổ chức, cá nhân có hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá;

2. Tài liệu liên quan đến nội dung điều tra, gồm:

2.1- Phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ và mức giá hàng hóa, dịch vụ;

2.2- Tình hình lưu chuyển hàng hóa (Tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; Nhập và xuất trong năm, trong quý, trong tháng; Tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ;

2.3- Báo cáo tài chính năm;

2.4- Các tài liệu khác liên quan đến nội dung điều tra.

Điều 28: Trình tự điều tra, kiểm soát và xử lý:

1. Khi phát hiện dấu hiệu lợi dụng độc quyền và liên kết độc quyền về giá hoặc có đơn tố cáo của tổ chức đại diện cho ngành sản xuất (hoặc người tiêu dùng) thì sở Tài Chính ra quyết định điều tra gửi đến tổ chức, cá nhân có hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá;

2. Trong thời hạn 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được yêu cầu điều tra của sở Tài Chính thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu, tài liệu có liên quan theo quy định tại Khoản 2, Điều 27 của Quy chế này cho sở Tài Chính;

3. Sở Tài Chính tiến hành điều tra theo quy định, gửi thông báo kết luận điều tra đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan;

4. Căn cứ kết quả điều tra, sở Tài Chính xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của Pháp luật.

Điều 29: Thời hạn điều tra:

1. Thời gian một lần điều tra tối đa là 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định điều tra. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian điều tra thì sở Tài Chính phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân có liên quan; thời hạn kéo dài thêm không quá 15 ngày, kể từ ngày kết thúc điều tra lần đầu;

2. Trong thời hạn tối đa 10 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày kết thúc điều tra, sở Tài Chính có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận điều tra đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.

Chương V:

KIỂM TRA, THANH TRA GIÁ, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 30: Thanh tra chuyên ngành về giá:

1. Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá.

2. Thanh tra chuyên ngành về giá thực hiện kiểm tra, thanh tra các tổ chức cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 31: Quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra chuyên ngành về giá:

1. Thanh tra chuyên ngành về giá có quyền:

1.1- Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật;

1.2- Yêu cầu cơ quan có liên quan cử người tham gia và cung cấp các số liệu có liên quan trực tiếp đến kiểm tra, thanh tra giá;

1.3- Xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.

2. Thanh tra chuyên ngành về giá có trách nhiệm:

2.1- Không được sử dụng các số liệu, tài liệu, thông tin thu thập được vào mục đích khác ngoài mục đích quản lý nhà nước về giá;

2.2- Không được tiết lộ những bí mật có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh;

2.3- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, thanh tra giá của mình.

Điều 32: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi được kiểm tra, thanh tra giá:

1. Tổ chức, cá nhân nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra giá phải báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá;

2. Tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định xử lý của cơ quan quản lý nhà nước về giá; trong trường hợp không nhất trí với quyết định đó thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật; trong thời gian khiếu nại, vẫn phải chấp hành quyết định đó;

3. Tổ chức, cá nhân có quyền từ chối các yêu cầu kiểm tra, thanh tra giá không đúng quy định của pháp luật.

Điều 33: Khen thưởng, xử lý vi phạm:

1. Tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về giá trên địa bàn tỉnh, được xem xét khen thưởng theo chế độ hiện hành.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về giá thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương VI:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 34: Sở Tài Chính có trách nhiệm phối hợp cùng các ngành liên quan tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc, sở Tài Chính tổng hợp, nghiên cứu báo cáo UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung kịp thời./.