Quyết định 43/2003/QĐ-UB về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, định biên lao động và kinh phí hoạt động của Ban quản lý Khai thác các công trình thủy sản tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 43/2003/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 25/03/2003 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UBND TỈNH NINH THUẬN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2003/QĐ-UB |
ngày 25 tháng 03 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐỊNH BIÊN LAO ĐỘNG VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY SẢN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 35/1999/QĐ-UB ngày 25-6-1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban quản lý khai thác các Công trình Thủy sản tỉnh Ninh Thuận trực thuộc Sở Thủy sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản và ý kiến của Trưởng ban Tổ chức chính quyền (tại Phiếu trình số: 61/PT-BTCCQ ngày 19 tháng 8 năm 2003).
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, định biên lao động và kinh phí hoạt động của Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Giám đốc Sở Thủy sản chịu trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản tỉnh Ninh Thuận tổ chức thực hiện quy định (nêu tại Điều 1).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày (kể từ ngày ký) và thay thế Quyết định số 36/1999/QĐ-UB ngày 25-6-1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế kinh phí và hoạt động của Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản tỉnh Ninh Thuận.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Tổ chức chính quyền, Giám đốc Sở Thủy sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Giám đốc Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản tỉnh Ninh Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐỊNH BIÊN LAO ĐỘNG VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY SẢN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2003/QĐ-UB ngày 25 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản tỉnh Ninh Thuận là đơn vị sự nghiệp có thu; chịu sự chỉ đạo quản lý của Sở Thủy sản về tổ chức, công tác và định biên lao động; Hoạt động theo cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu (theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16-01-2002 của Chính phủ) và đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan chức năng khác theo quy định của Pháp luật Nhà nước hiện hành.
Điều 2. Chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản:
1. Quản lý và tổ chức khai thác có hiệu quả hệ thống các Công trình Thủy sản trên địa bàn tỉnh bao gồm: cảng cá, bến cá, kè chắn sóng - cát, các công trình phục vụ cho việc nuôi trồng thủy sản, các công trình khai thác thủy sản khác do UBND tỉnh quyết định giao.
2. Các nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Tổ chức lực lượng bảo vệ và quản lý các công trình thủy sản được Nhà nước giao, bao gồm: tổng thể mặt bằng đất được giao, các công trình đê kè, các công trình cảng cá, bến cá, các công trình phục vụ cho khu vực cảng; Lập và lưu trữ hồ sơ các hồ sơ theo dõi, liên quan đến quá trình sử dụng các công trình thủy sản.
2.2. Thường xuyên theo dõi phát hiện kịp thời các sự cố ảnh hưởng đến hư hỏng, xuống cấp các công trình để trình cấp có thẩm quyền chỉ đạo xử lý, sửa chữa khôi phục kịp thời.
Định kỳ hàng năm, đơn vị lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng, nạo vét luồng lạch, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy sản được giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thi công thực hiện theo đúng quy định và phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
2.3. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện hoặc đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn đối với các công trình cảng, cứu nạn - cứu hộ (trong phạm vi được phân công); Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân sử dụng có hiệu quả các công trình thủy sản do Nhà nước đầu tư.
2.4. Tổ chức khai thác có hiệu quả các hệ thống công trình được Nhà nước giao, bao gồm:
Thu các loại phí hoặc từ nguồn khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành.
Thực hiện dịch vụ hậu cần nghề cá: sửa chữa tàu thuyền; cung cấp nước đá, xăng dầu, ngư lưới cụ (khi hội đủ điều kiện).
2.5. Tổ chức thực hiện quản lý tài sản, quản lý cán bộ, nhân viên theo quy định của Nhà nước.
Điều 3. Quyền hạn của Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản:
1. Được Nhà nước giao quyền quản lý và khai thác các Công trình Thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Được quan hệ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan và chính quyền địa phương hỗ trợ trong quá trình thực thi nhiệm vụ quản lý khai thác hiệu quả các công trình được Nhà nước giao.
3. Được sử dụng các phương tiện lao động, kỹ thuật và các điều kiện khác (trong khuôn khổ cho phép) để thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Được quyền từ chối phục vụ đối với các tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định về quản lý và khai thác các Công trình Thủy sản do đơn vị quản lý.
TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐỊNH BIÊN LAO ĐỘNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NHÂN VIÊN CỦA ĐƠN VỊ
Điều 4. Tổ chức bộ máy của Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản, bao gồm:
1. Giám đốc phụ trách chung, chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Ban theo chế độ thủ trưởng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt động của Ban.
2. Giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc phụ trách một hoặc nhiều công việc do Giám đốc phân công cụ thể.
3. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính.
b) Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ.
4. Các đơn vị trực thuộc:
a) Ban Quản lý Cảng cá Đông Hải.
b) Ban Quản lý Cảng cá Cà Ná.
c) Ban Quản lý bến cá Mỹ Tân.
d) Ban Quản lý Cảng cá Ninh Chữ.
e) Trạm Quản lý nuôi trồng thủy sản (Đầm Nại, Phú Thọ).
f) Đội xà lan - xán cạp, đội duy tu bảo dưỡng công trình.
Giám đốc Sở Thủy sản có trách nhiệm quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể đối với các phòng và đơn vị trực thuộc Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản - phù hợp với quy định này và theo đúng các quy định của Pháp luật Nhà nước hiện hành.
Các phòng ban, đơn vị (phát sinh) trực thuộc Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản do Giám đốc Sở Thủy sản quyết định thành lập trên cơ sở: căn cứ kế hoạch, dự án (liên quan đến quản lý khai thác Công trình Thủy sản) được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ý kiến thỏa thuận - thống nhất của Ban Tổ chức chính quyền.
Điều 5. Định biên lao động của Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản (cơ sở để xác định quỹ tiền lương) - được tính theo nhu cầu giải quyết công việc và cân đối hợp lý từ nguồn thu của đơn vị;
Hàng năm nếu cần thiết, Ban Tổ chức chính quyền phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan có liên quan để xây dựng định biên đối với đơn vị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cụ thể - đảm bảo tổ chức, sử dụng lao động thực tế đạt hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao (riêng hoạt động dịch vụ, số lượng lao động do đơn vị tự cân đối trang trải theo phương án tổ chức, phát triển dịch vụ).
Điều 6. Quản lý cán bộ, công chức và nhân viên của Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản:
1. Giám đốc, Phó Giám đốc Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản và Trưởng ban Tổ chức chính quyền - theo đúng quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của tỉnh.
2. Trưởng, Phó phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc do Giám đốc Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm sau khi có ý kiến thỏa thuận, thống nhất của Giám đốc Sở Thủy sản - theo đúng quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của tỉnh.
3. Các đối tượng còn lại thực hiện chế độ hợp đồng theo Bộ luật Lao động của Nhà nước hiện hành (trong đó các trường hợp đã tuyển dụng vào biên chế Nhà nước - bổ nhiệm vào ngạch công chức sau đó được tiếp nhận, điều động về công tác tại đơn vị, thực hiện theo hướng dẫn quản lý chung của cơ quan chức năng).
Điều 7. Chế độ Tài chính: thực hiện theo Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21-3-2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16-01-2002 của Chính phủ.
Kinh phí hoạt động sự nghiệp của Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản do ngân sách tỉnh cân đối theo nhiệm vụ và kế hoạch được giao, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị nộp vào ngân sách theo quy định; Chi phí và nguồn thu đối với các hoạt động dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật Nhà nước hiện hành.
Điều 8. Giám đốc Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Giám đốc Ban Quản lý khai thác các Công trình Thủy sản có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Thủy sản để phối hợp với các cơ quan có liên quan - thống nhất với Trưởng ban Tổ chức chính quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi.
Thông tư 25/2002/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2002/NĐ-CP về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu Ban hành: 21/03/2002 | Cập nhật: 05/10/2012
Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu Ban hành: 16/01/2002 | Cập nhật: 14/05/2012
Quyết định 36/1999/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 10/04/1999 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 36/1999/QĐ-UB về Quy chế tạm thời hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn tỉnh Lào Cai Ban hành: 06/02/1999 | Cập nhật: 23/06/2012
Quyết định 36/1999/QĐ-UB về Quy định quản lý và khuyến khích hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/07/1999 | Cập nhật: 23/06/2012
Quyết định 35/1999/QĐ-UB về quy chế về tổ chức huy động, quản lý và sử dụng, vốn phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/06/1999 | Cập nhật: 26/07/2014
Quyết định 35/1999/QĐ-UB Quy định tạm thời về tổ chức và quản lý các Trung tâm ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng văn hoá, mỹ thuật, nghiệp vụ trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 11/05/1999 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 36/1999/QĐ-UB thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/06/1999 | Cập nhật: 05/12/2014
Quyết định 36/1999/QĐ-UB Quy định tạm thời về tổ chức và quản lý các trường Phổ thông dân lập của Hà Nội Ban hành: 11/05/1999 | Cập nhật: 14/03/2015