Quyết định 409/2006/QĐ-UBND quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác ở xã thuộc tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 409/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Phạm Văn Đấu |
Ngày ban hành: | 06/03/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 409/2006/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 06 tháng 3 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐI HỌC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LUÂN CHUYỂN, TĂNG CƯỜNG VỀ CÔNG TÁC Ở XÃ THUỘC TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2006/NQ-HĐND K7, ngày 16/02/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp lần thứ 6;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ trình số 200/TTr-SNV, ngày 27 tháng 02 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác ở xã thuộc tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 781/2002/QĐ-UB, ngày 28/3/2002, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, về việc quy định tạm thời về chính sách trợ cấp cho cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển tăng cường về công tác ở xã của tỉnh Vĩnh Long.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành chức năng có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được đăng trên Công báo tỉnh./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐI HỌC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LUÂN CHUYỂN, TĂNG CƯỜNG VỀ CÔNG TÁC Ở XÃ THUỘC TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 409/2006/QĐ-UBND, ngày 06 /3 /2006, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Nhằm thu hút nguồn nhân lực, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức có trình độ khoa học kỹ thuật cao về công tác ở địa phương, cũng như cán bộ, công chức trong tỉnh, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển tăng cường về công tác ở xã thuộc tỉnh Vĩnh Long với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐI HỌC.
1. Đối tượng được áp dụng:
a) Là cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể của tỉnh, huyện, thị xã và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn được hưởng lương từ ngân sách nhà nước cấp.
b) Việc cử cán bộ, công chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đi học phải theo quy hoạch cán bộ, theo chuẩn hóa chức danh, theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
c) Đối với cán bộ đào tạo sau đại học phải do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét duyệt hoặc ủy nhiệm cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy, căn cứ vào quy hoạch xét duyệt.
d) Đối với cán bộ chuyên môn kỹ thuật đào tạo sau đại học (không thuộc diện quản lý của Tỉnh ủy) giao cho Giám đốc Sở, ban, ngành lập danh sách thông qua Sở Nội vụ và Ban Tổ chức Tỉnh ủy, khi được duyệt thì mới thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này.
2. Chế độ trợ cấp:
Ngoài chế độ trợ cấp theo quy định của Chính phủ và Thông tư Hướng dẫn số 150/1998/TT-BTC , ngày 19/11/1998 của Bộ Tài chính, được tính trợ cấp thêm, cụ thể như sau:
a) Trợ cấp tiền ăn:
- Học ở khu vực phía Bắc được hỗ trợ thêm tiền ăn 400.000đ/người/tháng đối với nam; 450.000đ/người/tháng đối với nữ và dân tộc ít người.
- Học ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh được hỗ trợ thêm tiền ăn 300.000đ/người/tháng đối với nam; 350.000đ/người/tháng đối với nữ và dân tộc ít người.
- Học ở các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long được hỗ trợ thêm tiền ăn 250.000đ/người/tháng đối với nam; 300.000đ/người/tháng đối với nữ và dân tộc ít người.
b) Trợ cấp tiền nghiên cứu thực tế, tiền biên tập luận văn tốt nghiệp:
- Đối với cán bộ, công chức đi học đại học chuyên môn, đại học chính trị và đại học hành chính được hỗ trợ tiền nghiên cứu thực tế, biên tập luận văn tốt nghiệp 2.000.000đ/sau khi tốt nghiệp.
- Đối với cán bộ, công chức được tuyển chọn đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ, chuyên khoa I, chuyên khoa II) ngoài các chế độ được hưởng theo quy định, còn được tỉnh hỗ trợ một khoản tiền làm luận văn tốt nghiệp như sau:
- Thạc sĩ: 20.000.000đ/ sau khi tốt nghiệp.
- Tiến sĩ: 35.000.000đ/sau khi tốt nghiệp.
- Chuyên khoa I: 14.000.000đ/sau khi tốt nghiệp.
- Chuyên khoa II: 25.000.000đ/sau khi tốt nghiệp.
c) Đối với cán bộ, công chức không thuộc đối tượng quy định tại phần I Mục 1 của Quy định này, nếu được Thủ trưởng cơ quan cho đi học sau đại học để nâng cao kiến thức trong quá trình học tập đã tự lực các khoản chi phí cho học tập, khi tốt nghiệp ra trường về đơn vị công tác thì được hưởng mức hỗ trợ như sau:
- Thạc sĩ: 10.000.000đ/sau khi tốt nghiệp.
- Tiến sĩ: 17.500.000đ/sau khi tốt nghiệp.
- Chuyên khoa I: 7.000.000đ/sau khi tốt nghiệp.
- Chuyên khoa II: 12.500.000đ/sau khi tốt nghiệp.
e) Ngoài các chế độ hỗ trợ tiền ăn, tiền nghiên cứu thực tế, biên tập luận văn tốt nghiệp cán bộ, công chức đi học còn được hưởng một số chế độ như sau:
- Tiền học phí đóng cho trường và tiền tài liệu học tập theo chương trình chính khóa.
- Tiền ở ký túc xá của nhà trường (trường hợp ký túc xá không đủ chỗ cho học viên ở được nhà trường đồng ý cho nghỉ ngoài thì được chi ở mức tương đương với ký túc xá).
- Học ở khu vực phía Bắc được thanh toán tiền tàu xe nghỉ tết, nghỉ hè 02 lần/01 năm.
Học ở các tỉnh từ thành phố Hồ Chí Minh trở vào được thanh toán tiền xe nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ 2/9, 30/4 và 1/5, 05 lần/01 năm.
- Học tại chức được thanh toán tiền tàu xe cho chuyến đi và về của mỗi đợt học theo giấy báo nhập học của trường.
II. CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LUÂN CHUYỂN, TĂNG CƯỜNG CHO CƠ SỞ.
1. Đối tượng áp dụng:
Là cán bộ, công chức đang công tác ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể từ cấp huyện trở lên và phải nằm trong chỉ tiêu biên chế được duyệt, được cấp có thẩm quyền quyết định tăng cường cho cơ sở từ một năm trở lên (theo phân cấp quản lý cán bộ).
2. Chế độ trợ cấp:
a) Đối với các chức danh Bí thư, Chủ tịch xã, phường, thị trấn ngoài mức lương hiện hưởng theo quy định của Nhà nước, được trợ cấp thêm 200.000đ/tháng; đối với các chức danh khác được trợ cấp 150.000đ/tháng .
b) Đối với sinh viên tốt nghiệp đại học tăng cường cho xã (ngoài định biên): Có đủ tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức được cấp có thẩm quyền quyết định phân công về công tác ở xã (theo phân cấp quản lý cán bộ) mỗi xã không quá 02 lao động. Ngoài chế độ phụ cấp theo chức danh quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP , ngày 21/10/2003 của Chính phủ còn được trợ cấp thêm 250.000đ/người/tháng.
III. NGUỒN KINH PHÍ.
1. Trợ cấp cho cán bộ, công chức đi học được thực hiện từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách Nhà nước phân bổ hàng năm, theo kế hoạch cho các Sở, ban, ngành và huyện - thị xã (kể cả chỉ tiêu cho đào tạo, bồi dưỡng do Bộ Nội vụ thông báo hàng năm).
2. Đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường cho cơ sở được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh và các huyện - thị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Hàng năm Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện - thị xã tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; kế hoạch điều động luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức về công tác ở cơ sở, cũng như thu hút nguồn nhân lực ngoài tỉnh về công tác ở địa phương (các ngành chủ động tìm nguồn, xây dựng đề án cụ thể) của đơn vị, báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ xem xét theo thẩm quyền và phân cấp quản lý cán bộ.
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy định này./.
Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND về khung giá các loại đất trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2007 Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 28/05/2014
Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn từ ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND về mức thu phí qua sông của bến khách cầu Phú Cường do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 05/06/2015
Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND quy định tỷ lệ % để tính tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 17/12/2006 | Cập nhật: 22/11/2014
Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND phê chuẩn kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2006; phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư phát triển năm 2007 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 16/12/2006 | Cập nhật: 01/10/2013
Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND điều chỉnh một số chức danh cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2006 | Cập nhật: 27/05/2015
Nghị quyết số 26/2006/NQ-HĐND về việc miễn nhiệm chức danh ủy viên ủy ban nhân dân quận 10 nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân Quận 10 ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND bổ sung cán bộ không chuyên trách Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND thông qua đề án thu hút đầu tư và bãi bỏ Nghị quyết 09/2003/NQ - HĐND Ban hành: 24/02/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Nghị quyết 26/2006/NQ-HĐND về quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 21/10/2003 | Cập nhật: 10/12/2009
Thông tư 150/1998/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước Ban hành: 19/11/1998 | Cập nhật: 22/09/2012