Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2013 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh đến năm 2020
Số hiệu: | 406/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 22/02/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 406/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 22 tháng 02 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Xét Tờ trình số 171/TTr-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh về việc thẩm định và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH huyện Quảng Ninh đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 177/KHĐT-TH ngày 30 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
1.1. Khai thác một cách có hiệu quả nguồn nội lực, đồng thời tích cực thu hút nguồn lực từ bên ngoài để đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất và phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện. Nâng cao chất lượng và tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
1.2. Gắn tăng trưởng kinh tế với việc thực hiện công bằng xã hội; giảm bớt sự chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư và giữa các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn. Quan tâm đúng mức vùng núi và vùng bãi ngang cồn bãi, thực hiện tốt các chính sách xã hội. Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng nông thôn mới.
1.3. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trên cơ sở đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất và không ngừng tăng cường củng cố quan hệ sản xuất, tạo động lực cho sự phát triển bền vững.
1.4. Phát huy nhân tố con người, coi trọng phát triển nguồn lực chất lượng cao, coi đó là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội và thu hút đầu tư vào địa bàn huyện. Gắn giáo dục, đào tạo với thị trường sức lao động. Coi trọng phổ cập giáo dục để nâng cao trình độ dân trí, đặc biệt là ở vùng nông thôn miền núi. Đẩy mạnh đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt đầu ngành, cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.5. Xây dựng và phát triển hệ thống đô thị, tạo ra hạt nhân để thúc đẩy sự phát triển nông thôn. Coi trọng công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước, phát huy dân chủ và sức mạnh của các thành phần kinh tế, tạo môi trường thân thiện với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và nhân dân để phát huy được sức mạnh tổng hợp.
1.6. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phát triển khoa học công nghệ tạo nền tảng cho việc phát triển lâu dài và bền vững.
1.7. Gắn phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2020 tạo sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện về kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh và ổn định. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng; thương mại - dịch vụ; giảm tỷ trọng nông - lâm - ngư nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện. Hình thành một số sản phẩm mũi nhọn có sức cạnh tranh cao. Phát triển mạnh nguồn lực con người bằng giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ. Phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, bảo vệ tốt môi trường sinh thái. Tăng cường an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 tăng 13 - 13,5%; giai đoạn 2016 - 2020 tăng 13,5 - 14%.
- Cơ cấu kinh tế như sau:
+ Đến năm 2015: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 30%, công nghiệp - xây dựng chiếm 45% và dịch vụ 25% ;
+ Đến năm 2020: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 27%, công nghiệp - xây dựng chiếm 48% và dịch vụ 25%.
- Thu nhập bình quân đầu người: Đến năm 2015 đạt 26 triệu đồng/năm và đến năm 2020 đạt 36 triệu đồng.
- Sản lượng lương thực: Năm 2015 đạt 49,01 ngàn tấn và năm 2020 đạt 50,2 ngàn tấn.
b. Về xã hội
- Dân số đến năm 2015 là 89.280 người, đến năm 2020 là 91.210 người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm thời kỳ 2011 - 2015 là 10‰, bình quân hàng năm thời kỳ 2016 - 2020 là 9,8‰.
- Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm giảm 3 - 4%.
- Thời kỳ 2011 - 2015, giải quyết việc làm hàng năm cho 3.000 lao động; thời kỳ 2016 - 2020, giải quyết việc làm hàng năm cho 4.000 lao động.
- Đến năm 2015 có 65%, năm 2020 có 100% trường đạt chuẩn Quốc gia. Đến năm 2020, duy trì 15/15 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS.
- Đến năm 2020 phủ sóng truyền hình 15/15 xã, thị trấn; đến năm 2015 có 85% và đến năm 2020 có 100% thôn, bản có nhà văn hóa. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% số xã, thị trấn có sân vận động.
- 100% trạm y tế có bác sĩ
- Đến năm 2015, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng < 19% và đến năm 2020 < 15%.
c. Môi trường
- Đến năm 2015 có 82% và năm 2020 có 90% số hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Phấn đấu đến năm 2020 độ che phủ rừng đạt 74,6%
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Phát triển nông lâm ngư nghiệp
Tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên từng vùng và nhu cầu thị trường, giảm dần tỷ trọng giá trị trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Phấn đấu giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp thời kỳ 2011 - 2015 tăng 5,5%, thời kỳ 2016 - 2020 tăng 4,5%. Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi đến năm 2015 chiếm 42,8%, đến năm 2020 chiếm 43,0% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng, phát huy thế mạnh tài nguyên rừng và đất rừng trên từng vùng. Phát triển mạnh kinh tế gò đồi, kinh tế trang trại, đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp. Chú trọng nâng cao chất lượng nông sản hàng hóa, phát triển một số cây trồng có giá trị kinh tế cao như cao su, hồ tiêu, lạc, cây ăn quả. Chuyển đổi một số diện tích rừng nghèo kiệt sang trồng cao su và các loại cây có giá trị kinh tế cao. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 1.200 ha cao su, 400 ha lạc, 50 ha tiêu và 350 ha cây ăn quả. Phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm theo mô hình trang trại và hộ gia đình để không ngừng tăng quy mô đàn gia súc gia cầm.
Thủy sản: Đẩy mạnh khai thác khơi, hạn chế khai thác vùng lộng, giảm khai thác ven bờ để bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản. Đầu tư mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản trên tất cả các loại hình, chú trọng nuôi thâm canh, ưu tiên nuôi các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao. Nghiên cứu, tìm kiếm thị trường để đầu tư đổi mới công nghệ, tăng chất lượng giá trị sản phẩm chế biến xuất khẩu. Phấn đấu đưa giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 9,9%/năm; tổng sản lượng thủy sản đến năm 2015 đạt 3.700 tấn, đến năm 2020 đạt 5.648 tấn; diện tích nuôi trồng đến năm 2015 đạt 1.600 ha, đến năm 2020 đạt 2.050 ha.
Từng bước xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại, phù hợp với Bộ Tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
2. Phát triển công nghiệp - TTCN
Phát huy khả năng cơ sở vật chất hiện có, khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên và lợi thế của địa phương để phát triển công nghiệp - TTCN trên địa bàn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tập trung vào các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch ngói các loại), khai khoáng (đá, cát sạn), chế biến nông, lâm, thủy sản. Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, các ngành nghề, làng nghề thủ công truyền thống, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Phấn đấu tốc độ phát triển ngành công nghiệp - TTCN giai đoạn 2011 - 2020 là 18,56%, trong đó giai đoạn 2011 - 2015: 29%. Đến năm 2020 sản lượng một số sản phẩm chủ yếu như sau: Xi măng đạt 1.200 ngàn tấn; đá hộc 2.000 ngàn m3; gạch nung 20 triệu viên; đá dăm 300 ngàn m3; cát sạn 800 ngàn m3. Huy động các nguồn vốn để xây dựng cơ sở sản xuất ngói tuynel chất lượng cao tại Phúc Duệ, xã Hàm Ninh công suất 20 - 40 triệu viên/năm, Nhà máy Gạch Tuynel Vĩnh Ninh.
3. Phát triển các ngành dịch vụ
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển và mở rộng mạng lưới thương mại, dịch vụ, xây dựng các trung tâm thương mại. Xây dựng mạng lưới bán buôn, bán lẻ để cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu cho nhân dân, đặc biệt là 2 xã miền núi Trường Xuân và Trường Sơn.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng lĩnh vực dịch vụ thời kỳ 2011 - 2020: 12,8%, trong đó thời kỳ 2011 - 2015 tăng 12,2%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ thời kỳ 2011 - 2020 tăng 8,7%, trong đó thời kỳ 2011 - 2015 tăng 9,3%.
Chú trọng cải tạo, nâng cấp các chợ đầu mối nông sản, chợ nông thôn để phục vụ nhu cầu đời sống nhân dân.
Đầu tư và nâng cao chất lượng phương tiện vận tải, phát triển mạng lưới vận tải hành khách và hàng hóa ở các địa bàn trong các thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu vận tải theo hướng tăng khối lượng luân chuyển bằng đường sông, giảm tỷ lệ vận tải đường bộ.
Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông ngày một hiện đại đồng bộ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. Phát triển các hoạt động tài chính, tín dụng gắn với phục vụ chuyển dịch cơ cấu trên địa bàn.
4. Phát triển các lĩnh vực xã hội
a. Về dân số và lao động
Từng bước nâng cao chất lượng dân số, giải quyết đồng bộ các vấn đề về cơ cấu chất lượng dân số và phân bố lại dân cư, đáp ứng yêu cầu cần phát triển nguồn nhân lực. Phấn đấu tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 10‰ và 9,8‰ giai đoạn 2016 - 2020, để ổn định quy mô dân số năm 2015 là 89.280 người và 91.210 người vào năm 2020.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông lâm ngư, tăng lao động công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp đến năm 2015 còn 3,5% và đến năm 2020 còn 2,5% so với lao động trong độ tuổi.
b. Về giáo dục và đào tạo
Phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục - đào tạo, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, đảm bảo sự đồng đều về chất lượng giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình giáo dục - đào tạo nhằm tăng nguồn nhân lực, mở rộng quy mô và tăng cơ hội giáo dục cho mọi người. Thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo nhằm huy động nguồn lực của toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục - đào tạo. Quy hoạch hợp lí quy mô trường, lớp phù hợp với điều kiện của từng vùng và cơ sở. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn, nâng cao chất lượng, đảm bảo số lượng đồng bộ về cơ cấu môn học, có chính sách thu hút giáo viên dạy giỏi. Tiếp tục huy động trẻ trong độ tuổi vào nhóm trẻ, đến năm 2015 đạt 40%, đến năm 2020 đạt 47%; trẻ vào mẫu giáo đến năm 2015 đạt 99,5%, đến năm 2020 đạt 100%. Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đến năm 2015 đạt 99,5%, đến năm 2020 đạt 100%; học sinh tốt nghiệp THCS vào học phổ thông trung học và bổ túc THPT đến năm 2015 đạt 85%, đến năm 2020 đạt 100%.
c. Về y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tiếp tục củng cố phát triển và hoàn thiện mạng lưới y tế, nâng cao chất lượng các chương trình Quốc gia về y tế và chăm sóc sức khỏe của nhân dân; tăng cường cơ sở vật chất và nâng cấp các trạm y tế, bệnh viện đa khoa tuyến huyện, trung tâm y tế dự phòng, nâng cao chất lượng và từng bước xã hội hóa các dịch vụ y tế tại bệnh viện huyện nhằm đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Từng bước nâng cao năng lực chuyên môn và y đức của đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2015 còn 19% và đến năm 2020 còn 15%. Phấn đấu đến năm 2015 là 100% xã, thị trấn có 1 - 2 bác sỹ, 100% trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia.
d. Về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, bảo tồn và giữ gìn phát huy giá trị văn hóa địa phương. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, thông tin cơ sở, giữ gìn nâng cao các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống. Bảo vệ tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử. Nâng cao chất lượng phủ sóng truyền hình, tăng thời lượng truyền thanh đến các vùng sâu vùng xa. Phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng. Phấn đấu số hộ được xem truyền hình đến năm 2015 đạt 92%, đến năm 2020 đạt 100%, tỷ lệ số thôn bản đạt chuẩn văn hóa đến năm 2015 đạt 42%, đến năm 2020 đạt 60%; tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa đến năm 2015 đạt 72%, đến năm 2020 đạt 85%.
e. Giải quyết việc làm, mức sống dân cư, xóa đói giảm nghèo và chính sách xã hội
Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, coi trọng nâng cao chất lượng nguồn lao động có trình độ, tay nghề cao. Giải quyết tốt việc làm cho người lao động, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi người dân, mọi gia đình đầu tư mở mang ngành nghề, liên kết tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Thực hiện tốt chính sách xóa đói giảm nghèo, chăm lo thực hiện tốt chính sách đối với người có công, gia đình thương binh liệt sỹ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, đồng bào dân tộc ít người.
Phấn đấu giải quyết việc làm mới đến năm 2015 là 3.000 người, đến năm 2020 là 4.000 người; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 còn 9%, đến năm 2020 giảm còn 8%.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
a. Về giao thông
Nâng cấp, mở rộng một số tuyến đường giao thông nội thị và bê tông hóa đường giao thông nông thôn, các đường liên xã, liên thôn. Xây dựng tuyến đường ven biển Bảo Ninh - Hải Ninh - Ngư Thủy; đường ra biên giới Việt - Lào; đường Khe Đen - Dốc Mây. Xây dựng đường từ Trường Xuân đi Trường Sơn, đường ven biển, mở rộng đường Dinh Mười đi Hải Ninh để phục vụ du lịch, đường từ Võ Ninh đi Hồng Thủy.
b. Hệ thống thủy lợi
Nâng cấp, cải tạo để sớm hoàn thiện hệ thống thủy lợi Thượng Mỹ Trung, sớm hoàn thành Hồ Troốc Trâu, đê kè Duy - Hàm Ninh, hệ thống thủy lợi Lương - Vĩnh, Tân - An - Vạn - Xuân - Hiền, thủy lợi vùng cát ven biển. Đầu tư công trình thủy lợi Lệ Kỳ, công trình cụm hồ chứa Trường Xuân và một số hồ chứa nhỏ khác. Đầu tư gia cố, xây dựng hệ thống đê kè chống xói lở bờ sông, biển để hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra.
Phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành Chương trình kiên cố hóa kênh mương, đến năm 2020 hoàn chỉnh toàn bộ tuyến đê ngăn mặn.
c. Hệ thống điện
Phát triển nguồn điện và lưới điện theo quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia và quy hoạch phát triển điện lực Quảng Bình đã được phê duyệt để đáp ứng nhu cầu phụ tải và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Trong đó, chú trọng nâng cấp Trạm biến áp Áng Sơn, xây dựng mới Trạm biến áp trung gian Dinh Mười, hoàn chỉnh mạng lưới điện trên địa bàn huyện bao gồm đường dây và trạm trung, hạ thế.
Thu hút các nguồn vốn để xây dựng Nhà máy Điện gió tại Hải Ninh, xây dựng dự án thủy điện nhỏ và pin mặt trời cho các thôn, bản chưa có điện lưới.
d. Hệ thống cấp nước sinh hoạt
Đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước Quán Hàu để mở rộng diện cấp nước cho dân cư. Sớm hoàn thành các công trình cấp nước Hàm Ninh, huy động các nguồn vốn để hoàn chỉnh cấp nước cho dân cư các xã Hiền - Tân - Xuân - An - Vạn Ninh, cấp nước cho Khu công nghiệp Áng Sơn, cấp nước cho Khu công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu, Lương - Vĩnh.
Kêu gọi các nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác để đầu tư cấp nước cho các xã vùng phía Bắc sông Long Đại và các điểm dân cư khó khăn khác.
e. Về thông tin và truyền thông
Tăng cường đầu tư hạ tầng viễn thông đến các vùng trong huyện và đầu tư kết cấu hạ tầng mạng đến tất cả các đơn vị, doanh nghiệp, cơ quan. Từng bước phát triển viễn thông với tốc độ cao, hiện đại đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, công tác tìm kiếm cứu nạn.
Phấn đấu đến năm 2015 có 32 máy điện thoại/100 dân, 100% xã có điểm bưu điện văn hóa xã, đến năm 2020 có 40 máy điện thoại/100 dân.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất các trường phổ thông theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đảm bảo cho tất cả các trường học đều có đủ phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện đồng bộ để thực hiện chương trình giáo dục chất lượng cao. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa các loại hình trường, lớp gắn với địa bàn dân cư. Phấn đấu đến 2015 có 100% phòng học, phòng chức năng được kiên cố hóa, các trường đều có nhà công vụ cho giáo viên.
Đầu tư nâng cấp mạng lưới y tế và trang thiết bị từ huyện đến xã, thị trấn và thôn, bản. Đến năm 2015 có 85% và đến năm 2020 có 100% trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia.
Khuyến khích hình thành các cơ sở khám chữa bệnh chất lượng cao trên địa bàn nhằm giải quyết nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân
Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao. Quản lý và bảo vệ các di tích lịch sử, phát triển các cơ sở văn hóa phục vụ cộng đồng như trung tâm văn hóa thể thao làng, xã, nhà văn hóa trung tâm, thư viện, tượng đài nghệ thuật, công viên, khu vui chơi, giải trí; phấn đấu đến năm 2015 có 85% và đến năm 2020 có 100% thôn bản có nhà văn hóa.
7. Quốc phòng - an ninh
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn của huyện. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Xây dựng làng xã, cụm tuyến an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng các địa phương an ninh vững chắc, đảm bảo ổn định chính trị, an toàn xã hội được giữ vững. Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, hạn chế tai nạn giao thông trên từng địa bàn.
Từng bước xây dựng lực lượng vũ trang dân quân tự vệ và dự bị động viên vững mạnh.
8. Phương hướng tổ chức không gian
a. Phát triển kinh tế vùng
Tập trung phát triển vùng gò đồi phía Tây thành các vùng chuyên canh nông, lâm nghiệp với các sản phẩm chính: Cao su, thông nhựa, hồ tiêu, sắn nguyên liệu, xây dựng các trang trại tổng hợp; đồng thời phát triển công nghiệp chế biến để giải quyết đầu ra cho sản phẩm.
Phát triển vùng đồng bằng, vùng cát ven biển thành địa bàn chính sản xuất lương thực, nuôi trồng thủy sản, trồng rau, hoa, dịch vụ thương mại và du lịch.
b. Phát triển khu công nghiệp và cụm công nghiệp
Tập trung đầu tư để hoàn thiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Tây Bắc Quán Hàu. Từng bước hình thành một số cụm công nghiệp có quy mô phù hợp như: Quán Hàu, Dinh Mười, Nam Long, Áng Sơn gắn với các đô thị và thị tứ để phát triển.
c. Phát triển các đô thị:
Phát triển thị trấn Quán Hàu là trung tâm kinh tế, xã hội của huyện, chú trọng đầu tư, nâng cấp xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng thị tứ Dinh Mười và quan tâm đầu tư nâng cấp thị tứ Cổ Hiền, Nam Long thành trung tâm cụm xã; đẩy mạnh phát triển cụm công nghiệp Áng Sơn thành Khu đô thị Áng Sơn.
9. Các dự án ưu tiên: (Có chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về đầu tư
1.1. Dự báo nhu cầu và cân đối vốn đầu tư: Để đạt được mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện thời kỳ 2011 - 2020 như đã đề ra, dự kiến tổng nhu cầu vốn toàn xã hội để thực hiện quy hoạch thời kỳ 2011 - 2020 khoảng: 11.500 tỷ đồng. Trong đó:
+ Thời kỳ 2011 - 2015: Dự kiến 3.500 tỷ đồng, trong đó: Nông, lâm, ngư chiếm 30%, công nghiệp - xây dựng chiếm 45% và dịch vụ chiếm 25%
+ Thời kỳ 2016 - 2020: Dự kiến 8.000 tỷ đồng, trong đó nông lâm ngư chiếm 27%, công nghiệp - xây dựng chiếm 48% và dịch vụ chiếm 25%
1.2. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
- Đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng nhất là quy hoạch chi tiết các vùng làm cơ sở cho việc triển khai xây dựng, thu hút các dự án đầu tư và tạo quỹ đất.
- Đa dạng hóa các hình thức đầu tư trong các ngành, lĩnh vực để kêu gọi thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước; phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa để thu hút vốn đầu tư trong nhân dân.
- Bên cạnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các công trình hạ tầng kinh tế xã hội, cần xây dựng chính sách để thu hút nguồn đầu tư từ bên ngoài một cách hiệu quả, đặc biệt là nguồn đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức ODA, các nguồn vốn từ các tổ chức phi Chính phủ.
- Chủ động vận động và xúc tiến đầu tư trực tiếp các dự án, các nhà đầu tư có tiềm năng trong và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn.
1.3. Khuyến khích đầu tư, kích cầu sản xuất, tiêu dùng và tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư sản xuất kinh doanh
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất chế biến; đầu tư phát triển kinh tế trang trại, phát triển chăn nuôi quy mô vừa và lớn, phát triển ngành nghề nông thôn.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng cồn bãi. Khuyến khích tiêu thụ sản phẩm nội huyện, nội tỉnh để đẩy mạnh sản xuất. Tiếp tục ổn định môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh.
2. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến giải quyết các thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư. Tổ chức thực hiện tốt mô hình 1 cửa và 1 cửa liên thông ở huyện, xã nhằm giải quyết nhanh chóng, thuận tiện cho các tổ chức và người dân.
- Tăng cường công tác phân cấp, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các ngành, đơn vị, các cấp; giữa huyện và xã để từ đó nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp trong xử lý công việc cho tổ chức và cá nhân.
3. Giải pháp khoa học - công nghệ
- Tăng cường hợp tác khoa học và công nghệ với các tổ chức và cá nhân trong nước để phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà khoa học, chuyên gia tham gia vào các chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nghiên cứu đổi mới, cải tiến công nghệ, đào tạo cán bộ để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
- Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và có kế hoạch trẻ hóa đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học công nghệ. Đãi ngộ thỏa đáng các nhà khoa học chuyển giao công nghệ về cho địa phương.
4. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý cán bộ kỹ thuật. Xây dựng chính sách và lộ trình đào tạo cán bộ có trình độ cao cho huyện; điều chỉnh cơ cấu đào tạo, cân đối giữa đào tạo và sử dụng ở các trình độ và các ngành nghề khác nhau.
- Phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề và phát triển dịch vụ giới thiệu việc làm.
5. Giải pháp bảo vệ tài nguyên môi trường
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và khuyến khích cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Thu hút các nguồn vốn đầu tư đi đôi với đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư công tác bảo vệ, khai thác tài nguyên môi trường; khuyến khích các loại hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải cho các khu dân cư.
- Phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường với Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
6. Giải pháp về thị trường
- Có biện pháp tích cực để thúc đẩy thị trường trong huyện phát triển bằng các quan hệ hàng hóa trao đổi, tăng sức mua của nhân dân, chú trọng thị trường nông thôn. Tăng cường liên doanh liên kết và nâng cao khả năng tiếp thị với các doanh nghiệp trong tỉnh, trong cả nước để tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức hệ thống thông tin giá cả, thị trường, tham gia tích cực vào các hoạt động hội chợ trong nước và quốc tế. Khuyến khích sản xuất các sản phẩm đạt hiệu quả cao, chất lượng đáp ứng yêu cầu thị trường.
- Hình thành, ổn định mạng lưới tiêu thụ sản phẩm với thành phố Đồng Hới, các khu công nghiệp của tỉnh.
- Phát triển thị trường lao động, đảm bảo điều kiện tốt nhất cho người lao động và người sử dụng lao động được hợp tác theo Luật Lao động. Nâng cao khả năng tiếp thị của các đơn vị sản xuất gắn với thị trường.
IV. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH
- Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh có trách nhiệm tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện đến năm 2020 cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các phòng ban, đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trên cơ sở các nội dung, mục tiêu đề ra, cần cụ thể hóa quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình để thực hiện. Trong quá trình thực hiện cần có đánh giá, rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với xu thế phát triển mới.
- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh đến năm 2020 đã được phê duyệt là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác) và các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn huyện Quảng Ninh.
Điều 3. Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh trong quá trình thực hiện Quy hoạch; phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh trong việc điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch ngành, lĩnh vực để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của quy hoạch.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN QUẢNG NINH
(phụ lục kèm theo Quyết định số 406/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 02 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
TT |
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ |
A |
Các dự án do Trung ương quản lý |
1 |
Đường dây và trạm biến áp 110 KV KCN Tây Bắc Quán Hàu |
2 |
Đường dây và trạm biến áp 22 KV các vùng |
3 |
Trạm biến áp và lưới điện hạ thế về các thôn bản |
B |
Các dự án do địa phương quản lý |
I |
Nông lâm ngư nghiệp |
1 |
Chương trình bảo vệ và phát triển rừng |
2 |
Công trình thủy lợi Lệ Kỳ, nâng cấp thủy lợi vùng 5 xã sau hồ Rào Đá, cụm hồ chứa nước Trường Xuân, nâng cấp kênh chính hồ Cẩm Ly |
3 |
Hệ thống đê, kè chống xói lở Duy - Hàm (giai đoạn 2) Tân Ninh - Hiền Ninh, Dinh Mười, đê bao Mỹ Trung - Tân Ninh và các tuyến đê ngăn mặn khác |
4 |
Tái định cư, phát triển sản xuất cho đồng bào Vân Kiều tại xã Trường Xuân và Trường Sơn |
II |
Cấp nước |
1 |
Hệ thống cấp nước KCN Tây Bắc Quán Hàu và 3 xã Lương - Vĩnh và thị trấn Quán Hàu, Bắc Long Đại, Khu công nghiệp Áng Sơn |
2 |
Đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước thị trấn Quán Hàu |
III |
Giao thông |
1 |
Đường từ Quốc lộ 1A đi ga Lệ Kỳ |
2 |
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường liên xã Trường Xuân - Trường Sơn, cống cao Gia Ninh - Tân Hải xã Hải Ninh, Võ Ninh - Gia Ninh - Hồng Thủy, Hà Thiệp. Võ Ninh - Bắc Hải Ninh, Mỹ Trung Gia Ninh - Hải Ninh, Hà Thiệp Võ Ninh - Bảo Ninh, Hàm Ninh - Dinh Thủy Hải Ninh |
3 |
Cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao thông liên thôn các xã |
4 |
Đường vào các bản biên giới: Bản Sắt, Khe Đen - bản Dốc Mây xã Trường Sơn |
5 |
Đường vào khu tái định cư Áng Sơn - cửa Trại - Hải Ninh |
IV |
Công nghiệp |
1 |
Hạ tầng kỹ thuật Khu CN Tây Bắc Quán Hàu |
V |
Thương mại, du lịch |
1 |
Cải tạo nâng cấp chợ các xã bị xuống cấp |
VI |
Văn hóa - xã hội |
1 |
Kiên cố hóa trường lớp học các cấp |
2 |
Xây dựng trạm y tế các xã, thị trấn: Quán Hàu, Tân Ninh, Vĩnh Ninh |
3 |
Hạ tầng khu tái định cư Áng Sơn, thị trấn Quán Hàu |
4 |
Nâng cấp bãi rác huyện |
5 |
Mở rộng di tích Nhà thờ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh |
C |
Các dự án kêu gọi đầu tư |
1 |
Dự án Trồng cây cao su |
2 |
Dự án Trồng rừng nguyên liệu, nuôi trồng chế biến thủy sản |
3 |
Nhà máy Sản xuất ngói cao cấp xóm Cồn |
4 |
Nhà máy Sản xuất gạch không nung |
5 |
Khu du lịch sinh thái Hải Ninh |
6 |
Khu du lịch dịch vụ Cồn Nổi |
7 |
Nhà máy Xử lý rác thải |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng giai đoạn./.
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006