Quyết định 3845/QĐ-UBND về chỉ số và quy định đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính năm 2019 của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: | 3845/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Vũ Hồng Bắc |
Ngày ban hành: | 27/11/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3845/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 11 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 19/01/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Đề án cải cách hành chính nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Chỉ số và Quy định đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính trong năm 2019 đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên (có phụ lục Chỉ số và quy định đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính kèm theo),
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 37S8/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của UBND tỉnh ban hành Chỉ số và Quy định đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính đối với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019 CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3845/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định đánh giá, xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) trong năm 2019 của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi tắt là các Sở).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) thuộc tỉnh Thái Nguyên.
3. Không áp dụng với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1. Đánh giá một cách thực chất, khách quan, công bằng, phản ánh kịp thời kết quả triển khai thực hiện CCHC của các Sở, UBND cấp huyện.
2. Giúp các Sở, UBND cấp huyện phát hiện những tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện CCHC; đề ra những giải pháp khắc phục thiếu sót, hạn chế mà Chỉ số CCHC đã nêu ra.
3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công tác CCHC.
4. Bám sát nội dung của Chương trình CCHC nhà nước; Đề án CCHC nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Thái Nguyên.
5. Việc theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số CCHC tại các Sở, UBND cấp huyện phải được tổ chức định kỳ hằng năm và thông qua phần mềm đánh giá chấm điểm.
6. Kết quả đánh giá, xác định Chỉ số CCHC tại các Sở, UBND cấp huyện là một trong những tiêu chí xem xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, công tác thi đua, khen thưởng và đánh giá năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ người đứng đầu cơ quan hành chính.
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM
Điều 4. Nội dung đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính
1. Đánh giá, xác định Chỉ số CCHC theo Quy định này là hệ thống các tiêu chí nhằm mục đích đo lường những thay đổi được tạo ra trong quá trình thực hiện công tác CCHC.
2. Những nội dung của Chỉ số CCHC theo chương trình tổng thể CCHC nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành;
b) Cải cách thể chế;
c) Cải cách thủ tục hành chính;
d) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
đ) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
e) Cải cách tài chính công;
g) Hiện đại hóa nền hành chính;
h) Đánh giá về tác động công tác CCHC (đối với Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện);
Điều 5. Thang điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính
1. Việc đánh giá, xác định Chỉ số CCHC được thực hiện theo các tiêu chí đánh giá và điểm số cho từng tiêu chí của từng cấp kèm theo Quy định này.
2. Thang điểm:
a) Chỉ số CCHC các Sở: 100 điểm
- Điểm tự chấm/thẩm định: 76 điểm.
- Điểm điều tra xã hội học: 24 điểm.
b) Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện: 100 điểm
- Điểm tự chấm/thẩm định: 76 điểm.
- Điểm điều tra xã hội học: 24 điểm.
Điều 6. Cách tính và chấm điểm
1. Tính điểm số của mỗi tiêu chí căn cứ vào kết quả, mức độ thực hiện nhiệm vụ. Điểm tối đa của tiêu chí được tính trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức cao nhất. Các nhiệm vụ không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc chưa đúng thì tùy theo mức độ thực hiện mà trừ đi số điểm theo quy định trong tổng số điểm.
2. Chỉ số CCHC là tỷ lệ % giữa điểm đạt được và số điểm tối đa = (số điểm đạt được/số điểm tối đa)* 100%.
3. Đối với cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thực hiện trong thực tế chưa hoàn toàn phù hợp với tiêu chí đã được quy định nhưng có nội dung tương tự thì xác định kết quả của công việc tương tự đó và vận dụng để tính điểm cho tiêu chí.
4. Cách chấm điểm được thực hiện theo phụ lục kèm theo quy định này.
Điều 7. Quy trình đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính
1. Các Sở, UBND cấp huyện tự đánh giá và chấm điểm CCHC theo tiêu chí của Chỉ số được phê duyệt.
a) Các Sở, UBND cấp huyện căn cứ quy định này và kết quả thực hiện tại đơn vị tự đánh giá, chấm điểm trên từng tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC và xây dựng báo cáo gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
b) Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm CCHC theo Chỉ số phải thể hiện đầy đủ điểm số thực tế của từng tiêu chí, tổng số điểm đạt được, đồng thời cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm chứng, chứng minh cho kết quả đạt được (ghi rõ số, ký hiệu văn bản; số liệu cụ thể, bản chụp các văn bản, tài liệu).
c) Đối với một số tiêu chí cần có thông tin chuyên ngành mà các báo cáo về CCHC của đơn vị, địa phương không có thì khai thác, truy vấn các báo cáo, cơ sở dữ liệu của các cơ quan, tổ chức liên quan. Trường hợp cần thiết tổ chức kiểm tra, xác minh.
2. Thẩm định kết quả tự đánh giá.
a) Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm CCHC (gọi tắt là Hội đồng thẩm định). Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định kết quả tự đánh giá, chấm điểm CCHC của các Sở, UBND cấp huyện.
b) Căn cứ thẩm định.
- Kết quả theo dõi, đánh giá của các Sở được UBND tỉnh giao nhiệm vụ (gồm các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin vả Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh và một số cơ quan liên quan khác).
- Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm của các Sở, UBND cấp huyện và các tài liệu kiểm chứng kèm theo.
3. Thực hiện điều tra xã hội học đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần thuộc nhóm điều tra xã hội học.
4. Tổng hợp điểm thẩm định và điểm điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của các Sở, UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt kết quả đánh giá, xếp hạng Chỉ số CCHC của các Sở, UBND cấp huyện.
6. Công bố Chỉ số CCHC của năm.
Điều 8. Tổ chức tự đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính
Việc tự đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC tại các Sở, UBND cấp huyện được tiến hành với thành phần như sau:
1. Các Sở: do Thủ trưởng đơn vị chủ trì và có sự tham gia của Trưởng các phòng, ban chuyên môn liên quan.
2. UBND cấp huyện: do Chủ tịch UBND cấp huyện chủ trì và có sự tham gia của Trưởng các cơ quan chuyên môn liên quan.
3. Các Sở, UBND cấp huyện xây dựng báo cáo tự chấm điểm CCHC gửi về Sở Nội vụ theo thời gian quy định.
Điều 9. Tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá
1. Hội đồng thẩm định: do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập, thành phần gồm có:
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh là Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
b) Giám đốc Sở Nội vụ là Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
c) Giám đốc các sở: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị liên quan do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định là Thành viên Hội đồng thẩm định.
2. Tổ thẩm định: do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập, thành phần gồm có:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định làm Tổ trưởng;
b) Công chức của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh và các đơn vị liên quan làm tổ viên.
3. Hội đồng thẩm định của tỉnh có nhiệm vụ thẩm định kết quả tự đánh giá của các Sở, UBND cấp huyện và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; phân tích kết quả CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đề xuất việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác CCHC; tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh công bố kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC.
Điều 10. Xếp hạng và phân loại kết quả cải cách hành chính
Việc xếp hạng kết quả thực hiện CCHC đối với các Sở, UBND cấp huyện được tính trên cơ sở số điểm của kết quả thẩm định đối với mỗi Sở, UBND cấp huyện, kết quả điều tra xã hội học và được xác định theo thứ tự từ cao xuống thấp, đồng thời phân loại thành các nhóm như sau:
1. Nhóm Xuất sắc: Đạt 90 điểm trở lên;
2. Nhóm Tốt: Đạt từ 80 điểm đến dưới 90 điểm;
3. Nhóm Khá: Đạt từ 70 điểm đến dưới 80 điểm;
4. Nhóm Trung bình: Đạt từ 50 điểm đến dưới 70 điểm;
5. Nhóm Yếu: Đạt dưới 50 điểm.
Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, UBND cấp huyện
1. Thực hiện nghiêm túc việc tự đánh giá, chấm điểm nêu tại Quy định này và báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đúng thời gian quy định (thời gian cụ thể theo kế hoạch hàng năm).
2. Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức điều tra xã hội học, thu thập phiếu khảo sát gửi về Sở Nội vụ theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan
1. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện Quy định này.
b) Xây dựng phiếu khảo sát và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch triển khai xác định Chỉ số CCHC, phương án tổ chức điều tra xã hội học.
c) Xây dựng, hoàn thiện phần mềm đánh giá chấm điểm Chỉ số CCHC và hướng dẫn các sở, UBND cấp huyện thực hiện.
d) Tổng hợp, báo cáo tình hình kết quả thực hiện và trình UBND tỉnh công bố kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC; tham mưu cho UBND tỉnh khen thưởng các Sở, UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị, địa phương có thành tích xuất sắc trong công tác CCHC.
đ) Trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định.
e) Lập dự toán kinh phí thực hiện đánh giá, xếp hạng CCHC.
2. Các Sở: Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan cử cán bộ, công chức tham gia Hội đồng thẩm định, Tổ thẩm định đúng quy định và thực hiện thẩm định, đánh giá Chỉ số CCHC theo nhiệm vụ được phân công.
3. Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện đánh giá, xếp hạng CCHC và hướng dẫn việc thanh, quyết toán theo quy định.
4. Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm Thông tin thuộc Văn phòng UBND tỉnh:
a) Thực hiện tuyên truyền mục đích, ý nghĩa và kết quả của việc đánh giá, xếp hạng CCHC; nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác CCHC.
b) Phản ánh trung thực quá trình thực hiện các nội dung CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương, làm cơ sở giúp UBND tỉnh đánh giá khách quan, chính xác kết quả thực hiện CCHC tại các Sở, UBND cấp huyện.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị các cấp tăng cường giám sát việc đánh giá, xác định Chỉ số CCHC của các sở, UBND cấp huyện đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch, trung thực, khách quan, đồng thời tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên tham gia triển khai thực hiện quy định này.
Điều 13. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo, phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/04/2014 | Cập nhật: 07/04/2014