Quyết định 383/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
Số hiệu: | 383/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Cao Anh Lộc |
Ngày ban hành: | 14/06/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 383/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 14 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về Công tác văn thư;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 27 tháng 02 năm 2007 về việc hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành về cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư gọi tắt là Quy chế Một cửa liên thông tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2007 - 2010.
Điều 2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy chế này; đồng thời phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân được biết và thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ký./.
|
CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ GỌI TẮT LÀ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Cơ sở pháp lý
1. Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Đầu tư năm 2005, Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003, Luật Hợp tác xã năm 2003; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể Công ty Nhà nước; Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh hợp tác xã; Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; Thông tư số 04/TT-BKH ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, tổ chức lại, đăng ký kinh doanh và giải thể Công ty Nhà nước; Quyết định số 1088/QĐ-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam.
2. Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu; Thông tư liên tịch của Bộ Công an - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ số 07/2002/TT-LT ngày 06 tháng 5 năm 2002 về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu.
3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 75/1998/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 1998 Quy định về mã số đối tượng nộp thuế; Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTG ngày 04 tháng 4 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về mã số đối tượng nộp thuế;
4. Chỉ thị số 09/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính;
5. Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
1. Quy chế này Quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và nhà đầu tư theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính thông qua cơ chế một cơ quan đầu mối trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
2. Thực hiện một bước về giải quyết thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, tổ chức kinh tế và công dân về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian cho mỗi công đoạn kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ đến khi nhận kết quả; đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước trước và sau đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Phạm vi điều chỉnh
Các thủ tục hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này bao gồm: Đăng ký thành lập doanh nghiệp; đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; đăng ký điều kiện kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi nội dung đăng ký thuế / thay đổi mẫu dấu / bổ sung điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; đăng ký chứng nhận đầu tư.
Điều 4. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
2. Các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công nghiệp; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thương mại và Du lịch; Sở Xây dựng; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thủy sản; Sở Văn hóa - Thông tin; Sở Giao thông vận tải; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Bưu chính, Viễn thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bạc Liêu; Cục Thuế tỉnh; Công an tỉnh; Ban Quản lý các khu công nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện - thị xã.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nhiệm vụ các sở ngành
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Đăng ký kinh doanh) để:
- Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan của ngành mình;
- Cung cấp các quy định về trình tự thủ tục, lệ phí, thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép khắc dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, điều kiện kinh doanh... để niêm yết công khai và đăng tải lên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, cùng các cơ quan chức năng của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp để giải quyết các thủ tục hành chính và đảm bảo thời gian đúng quy định.
3. Doanh nghiệp, nhà đầu tư lựa chọn loại hình doanh nghiệp, hình thức đầu tư qua trang web của tỉnh (www.baclieu.gov.vn) hoặc có thể trực tiếp đến bộ phận hướng dẫn tại Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để tìm hiểu thủ tục, lấy mẫu hồ sơ bao gồm: Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư; Phiếu yêu cầu khắc dấu; Tờ khai đăng ký thuế; hồ sơ về điều kiện kinh doanh.
Điều 6. Quy trình giải quyết hồ sơ
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Doanh nghiệp, nhà đầu tư tìm hiểu hồ sơ thủ tục tại một trong các địa điểm sau: Trụ sở Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Phòng Tài chính - kế hoạch các huyện, thị xã để lập hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ (đặt tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư) kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, trường hợp hồ sơ ghi chưa đúng theo quy định, sai lỗi chính tả, ghi chưa đầy đủ thì hướng dẫn doanh nghiệp và nhà đầu tư ghi đầy đủ trước khi tiếp nhận hồ sơ. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ viết phiếu hẹn ngày trả kết quả, đồng thời chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong ngày.
2. Trình tự giải quyết:
b) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phân công chuyên viên thuộc Phòng chuyên môn nghiệp vụ tiếp nhận hồ sơ thủ tục có liên quan đến ngành mình, do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, giải quyết theo thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định của pháp luật và thời gian theo Quy chế này.
3. Phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính:
a) Sở Kế hoạch và đầu tư:
Chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh trực tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của tổ chức và cá nhân, làm đầu mối liên hệ với các ngành chức năng có liên quan để giải quyết theo đúng quy chế, cụ thể thời gian giải quyết như sau:
- Đối với hồ sơ thủ tục của tổ chức và cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp (là một trong các loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân) thì thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là:
+ Từ 03 - 05 ngày đối với ngành nghề kinh doanh không có điều kiện;
+ Từ 10 - 20 ngày đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện (theo khoản d mục 3 Điều 6 của Quy chế này).
- Đối với hồ sơ thủ tục của tổ chức và cá nhân đăng ký chứng nhận đầu tư thời gian cấp là:
+ Từ 03 - 08 ngày đối với dự án không có điều kiện;
+ Từ 15 - 30 ngày đối với dự án có điều kiện.
b) Công an tỉnh:
Chỉ đạo cho các phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ liên quan đến ngành về con dấu (Giấy phép khắc dấu, khắc dấu và cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu) do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin về đăng ký kinh doanh.
c) Cục Thuế tỉnh:
- Chỉ đạo cho các phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng như tiếp nhận hồ sơ thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp của tổ chức và cá nhân do sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến để đăng ký mã số thuế và đăng ký thuế;
- Phòng nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế, chuyển Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư đến nhận theo quy trình này trong thời gian là 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ khai đăng ký thuế và thông tin đăng ký kinh doanh.
d) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Phòng nghiệp vụ các sở, ngành nhận hồ sơ, thủ tục của doanh nghiệp trong nước, nhà đầu tư nước ngoài xin đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mà ngành nghề liên quan đến ngành nào, ngành đó giải quyết, kèm theo hồ sơ là giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Phòng nghiệp vụ các sở, ngành, thực hiện nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp, chuyển Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đúng thời gian quy định của Quy chế này. Các phòng nghiệp vụ thuộc sở, ban, ngành chịu trách nhiệm cung cấp biểu mẫu, thời gian, lệ phí… liên quan đến lĩnh vực mình quản lý cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp lập thành quy trình hoàn chỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành cấp tỉnh giải quyết những vướng mắc về thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
4. Trả kết quả:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhận lại kết quả từ các cơ quan liên quan, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đến ngày hẹn, tổ chức và cá nhân đến nhận kết quả, hoàn tất các thủ tục bao gồm các công việc sau:
+ Nộp bổ sung mẫu dấu của doanh nghiệp kèm theo chữ ký của người ký trong các hồ sơ đăng ký thuế đã nộp cho cơ quan thuế. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chuyển giao cho bộ phận cấp mã số thuế của Cục Thuế tỉnh để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ đã đăng ký trước đó;
+ Tạm nộp các khoản lệ phí; nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Khi đến nhận kết quả, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện phải trực tiếp ký tên vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Nộp đủ các khoản lệ phí nếu tạm nộp còn thiếu và nhận biên lai thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký đầu tư, kể từ ngày hẹn trả kết quả nếu sau 60 ngày, tổ chức và cá nhân không đến nhận hồ sơ, bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả sẽ làm thủ tục hủy bỏ, mọi vấn đề phát sinh bao gồm chi phí, tổ chức và cá nhân phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát hiện những khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ngành, doanh nghiệp, nhà đầu tư phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) để kịp thời chỉnh sửa bổ sung.
2. Đề nghị Giám đốc các sở, ngành; Chủ Tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo cho phòng nghiệp vụ thống kê hồ sơ thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, khắc dấu, đăng ký mã số thuế, đăng ký cấp Giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh, thời gian giải quyết, công khai tại cơ quan đơn vị mình đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi.
3. Trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục cho nhà doanh nghiệp, nhà đầu tư, nếu thực hiện không đúng quy định của pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, trả kết quả không đúng thời gian quy định mà không có lý do chính đáng, tùy theo mức độ mà xử lý kỷ luật, nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Thông tư 03/2006/TT-BKH hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành Ban hành: 19/10/2006 | Cập nhật: 01/11/2006
Quyết định 1088/QĐ-BKH năm 2006 ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành Ban hành: 19/10/2006 | Cập nhật: 01/11/2006
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 09/09/2006
Thông tư 10/2006/TT-BTC hướng dẫn thi hành Quyết định 75/1998/QĐ-TTg quy định về mã số đối tượng nộp thuế Ban hành: 14/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã Ban hành: 11/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Chỉ thị 09/2005/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính Ban hành: 05/04/2005 | Cập nhật: 09/12/2009
Nghị định 180/2004/NĐ-CP về việc thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước Ban hành: 28/10/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư Ban hành: 08/04/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 181/2003/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 04/09/2003 | Cập nhật: 25/12/2009
Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu Ban hành: 24/08/2001 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 75/1998/QĐ-TTg về mã số đối tượng nộp thuế Ban hành: 04/04/1998 | Cập nhật: 08/12/2010