Quyết định 38/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 38/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Phạm Duy Hưng |
Ngày ban hành: | 11/01/2021 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 11 tháng 01 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1472/QĐ-BYT ngày 20/4/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 47/TTr-SYT ngày 08/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Mục đích
- Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của Ngành Y tế trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các giải pháp nhằm làm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục nâng cao nhận thức của người dân về hậu quả của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đối với sự phát triển bền vững của gia đình và xã hội; từ đó có những chuyển biến tích cực về hành vi liên quan đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và cả nước; giảm tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh ít nhất 0,4 điểm %/năm, để tỷ số này dưới mức 110 vào năm 2025 (110 trẻ em trai/100 trẻ em gái sinh ra sống trong năm).
2. Yêu cầu
- Các hoạt động thực hiện phải bám sát nội dung, nhiệm vụ của Đề án và chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, truyền thông, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi.
- Các hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật... phải lồng ghép trong các hoạt động phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội.
- Người có liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi, cung cấp dịch vụ hướng dẫn chăm sóc sức khỏe sinh sản và công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Các gia đình, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh thiếu niên.
2. Phạm vi và thời gian thực hiện
Phạm vi thực hiện 8/8 huyện, thành phố; ưu tiên triển khai các mô hình hoạt động tại địa bàn 40 xã, phường, thị trấn (mỗi huyện, thành phố 05 xã) trong 05 năm:
- Năm 2021: Tiếp tục thực hiện kế hoạch ở 14 xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) đã triển khai của 04 huyện, thành phố (15 xã triển khai giai đoạn 2016 - 2020 đã sáp nhập theo Nghị quyết số 855/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn) và mở rộng triển khai Đề án tại thị trấn Đồng Tâm (huyện Chợ Mới).
- Năm 2020: Duy trì thực hiện tại 15 xã đã triển khai; mở rộng 09 xã của 03 huyện, gồm:
+ Huyện Bạch Thông: Xã Dương Phong, xã Đôn Phong, xã Quân Hà;
+ Huyện Na Rì: Xã Văn Lang, xã Kim Hỷ, xã Cường Lợi;
+ Huyện Ngân Sơn: Thị trấn Nà Phặc, xã Bằng Vân, xã Cốc Đán.
- Năm 2023: Duy trì thực hiện tại 24 xã đã triển khai; mở rộng 08 xã của 08 huyện:
+ Huyện Bạch Thông: Xã Sỹ Bình;
+ Huyện Ba Bể: Thị trấn Chợ Rã;
+ Huyện Chợ Mới: Xã Nông Hạ;
+ Huyện Chợ Đồn: Xã Bằng Phúc;
+ Huyện Na Rì: Xã Quang Phong;
+ Huyện Pác Nặm: Xã Bằng Thành;
+ Huyện Ngân Sơn: Xã Hiệp Lực;
+ Thành phố Bắc Kạn: Phường Phùng Chí Kiên.
- Năm 2024: Duy trì thực hiện tại 32 xã đã triển khai năm 2023; mở rộng thêm 08 xã của 08 huyện:
+ Huyện Bạch Thông: Xã Tân Tú;
+ Huyện Ba Bể: Xã Phúc Lộc;
+ Huyện Chợ Mới: Xã Như Cố;
+ Huyện Chợ Đồn: Xã Đại Sảo;
+ Huyện Na Rì: Xã Liêm Thủy;
+ Huyện Pác Nặm: Xã Cao Tân;
+ Huyện Ngân Sơn: Xã Vân Tùng;
+ Thành phố Bắc Kạn: Xã Dương Quang.
- Năm 2025: Duy trì thực hiện tại các địa bàn đã triển khai.
III. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tham mưu, chỉ đạo, điều hành
1.1. Ngành Y tế tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền ban hành văn bản chỉ đạo, các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, động viên, khen thưởng của địa phương theo thẩm quyền, phù hợp với quy định của pháp luật trong việc thực hiện kiểm soát và giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
1.2. Ngành Y tế phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động các thành viên, hội viên và Nhân dân tích cực thực hiện không lựa chọn giới tính thai nhi.
2. Các hoạt động cụ thể
2.1. Tổ chức các hoạt động truyền thông
- Cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh; sản xuất bản tin trên báo Bắc Kạn.
- Sản xuất và phát sóng, đăng tải các chương trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội... trên các phương tiện thông tin đại chúng cấp tỉnh, huyện, xã.
- Xây dựng các cụm pa nô, áp phích tuyên truyền tại thôn, xã, nơi tập trung dân cư, cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi, thực hiện trong 03 năm.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi tại xã.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tuyên truyền vận động trực tiếp về mất cân bằng giới tính khi sinh đến các đối tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới y tế - dân số ở cơ sở.
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực tiếp cho nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Lồng ghép các nội dung truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác. Tổ chức các chiến dịch, sự kiện truyền thông tập trung phong phú, đa dạng nội dung bình đẳng giới trong đời sống gia đình và xã hội, không phân biệt con gái, con trai, không lựa chọn giới tính thai nhi. Đưa nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh vào chương trình giảng dạy của Trường Chính trị, các buổi sinh hoạt ngoại khóa của trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tổ chức các điểm tuyên truyền, góc sinh hoạt, câu lạc bộ về giới và bình đẳng giới.
- Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính tại các cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh xuất bản phẩm.
2.2. Cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông
- Sản xuất, nhân bản và cung cấp các sản phẩm truyền thông dễ hiểu và phù hợp để cấp cho các đối tượng. Nhân bản tờ rơi: 150 tờ/xã đã triển khai; 300 tờ/xã mở rộng.
- Cung cấp các tài liệu truyền thông cấp cho các cán bộ làm công tác y tế - dân số cấp xã, cấp huyện.
2.3. Xây dựng, thử nghiệm mô hình
Tổ chức các điểm tuyên truyền tại tỉnh, huyện, xã về mất cân bằng giới tính khi sinh, giới và bình đẳng giới. Phối hợp với Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để tổ chức điểm tuyên truyền và lồng ghép nội dung trọng tâm của Đề án theo Kế hoạch. Thành lập các câu lạc bộ và tổ chức sinh hoạt định kỳ về giới và bình đẳng giới (mỗi xã 01 câu lạc bộ, sinh hoạt 04 lần/năm).
2.4. Các hoạt động hội nghị, hội thảo về mất cân bằng giới tính khi sinh
- Tổ chức hội thảo triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Tổ chức hội thảo đánh giá sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch hằng năm, 05 năm.
2.5. Tổ chức tập huấn
- Đào tạo tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Tập huấn về các quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến chẩn đoán giới tính thai nhi, cán bộ quản lý và cung cấp dịch vụ siêu âm và phá thai công lập và tư nhân
2.6. Công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Định kỳ thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai các hoạt động của Kế hoạch; việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính tại các cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh xuất bản phẩm, các quy định về nghiêm cấm sử dụng công nghệ trong xác định giới tính thai nhi và đình chỉ thai nghén. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế như: Chẩn đoán, xác định giới tính thai nhi, lựa chọn giới tính thai nhi, loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính...; tịch thu tang vật vi phạm các quy định trên, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, tổ chức vi phạm bắt mạch, siêu âm hoặc xét nghiệm cho người đang mang thai để chẩn đoán và tiết lộ, cung cấp thông tin về giới tính thai nhi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác...
2.7. Học tập, trao đổi kinh nghiệm
Trao đổi, chia sẻ, học tập kinh nghiệm với một số tỉnh trong nước, dự kiến 100% cán bộ tham gia triển khai thực hiện Đề án được giao lưu, học tập, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh.
2.8. Tổ chức tổng kết Đề án
Tổ chức tổng kết đánh giá 10 năm thực hiện Đề án vào năm 2025.
Hằng năm, trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, Sở Y tế xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
1. Sở Y tế (đầu mối là Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình)
- Chủ trì, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể hằng năm triển khai thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan thực hiện tốt các nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật; đảm bảo từng bước hạn chế tốc độ gia tăng mất cân bằng giới tính khi sinh, tiến tới đưa về mức chỉ số giới tính tự nhiên.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định; hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Y tế thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông của tỉnh phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
4. Các Sở, Ban, Ngành liên quan
Phối hợp với Ngành Y tế, theo chức năng, nhiệm vụ triển khai lồng ghép các nội dung, chỉ tiêu của Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021 - 2025 vào các chương trình văn hóa - xã hội của đơn vị và của tỉnh.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan và các địa phương chỉ đạo công tác tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Người cao tuổi và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, Ngành liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến Kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn; chủ động hỗ trợ, bổ sung nguồn lực cho các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh theo kế hoạch.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn và các cơ quan chuyên môn của địa phương tăng cường phối hợp, đẩy mạnh thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn.
Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện đạt hiệu quả./.
Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 Ban hành: 23/11/2020 | Cập nhật: 19/01/2021
Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Ban hành: 27/05/2020 | Cập nhật: 08/06/2020
Nghị quyết 855/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 06/02/2020
Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 Ban hành: 22/11/2019 | Cập nhật: 27/11/2019
Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cà Mau Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 02/04/2019
Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2018 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ dự phòng giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 04/12/2018 | Cập nhật: 17/12/2018
Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2017 về Danh mục loại dự án nhóm C quy mô nhỏ được áp dụng cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020 theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP Ban hành: 28/07/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Quyết định 2147/QĐ-UBND về công nhận xã Đông Cuông, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016 theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, giai đoạn 2016-2025 Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2012 kiện toàn Ban Điều hành Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012- 2015 Ban hành: 27/08/2012 | Cập nhật: 17/10/2012
Quyết định 2147/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 và sau năm 2015 Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2011 thành lập Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông trên cơ sở nâng cấp Khoa Công nghệ Thông tin thuộc Đại học Thái Nguyên Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 02/04/2011
Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2008 về tặng thưởng cờ thi đua của Chính phủ, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 07/05/2008
Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 01 tập thể và 02 cá nhân thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 17/12/2007
Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2007 thực hiện cơ chế phối hợp một cửa liên thông giữa cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 27/08/2007 | Cập nhật: 26/02/2011
Quyết định 468/QĐ-TTg năm 1998 về thành viên Hội đồng Quốc gia giáo dục Ban hành: 29/05/1998 | Cập nhật: 18/12/2009