Quyết định 38/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: | 38/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 28/11/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2017/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 28 tháng 11 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 189/TTr-SVHTTDL ngày 16 tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp giấy phép kinh doanh karaoke cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh (gọi tắt là cơ sở kinh doanh) đăng ký hoạt động kinh doanh karaoke khi đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh karaoke và hồ sơ theo quy định của pháp luật về kinh doanh karaoke.
Điều 2. Phạm vi phân cấp
Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đối với tất cả các hình thức cấp mới, cấp đổi hoặc cấp lại.
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn nghiệp vụ cấp giấy phép kinh doanh karaoke cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 03 năm 01 lần điều chỉnh quy hoạch karaoke trên địa bàn tỉnh; hoàn chỉnh việc sửa đổi, bổ sung bộ thủ tục hành chính phù hợp với Quyết định này;
c) Chủ trì đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh của các cơ sở kinh doanh karaoke. Xử lý các hành vi vi phạm của cơ sở kinh doanh karaoke theo thẩm quyền và thông báo kết quả xử lý vi phạm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở kinh doanh đặt địa điểm kinh doanh karaoke.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh karaoke cho tất cả các cơ sở kinh doanh karaoke trên địa bàn quản lý; củng cố bộ máy tổ chức Phòng Văn hóa- Thông tin và bố trí cán bộ công chức có đủ trình độ năng lực, đạo đức để thực hiện việc tham mưu cấp giấy phép kinh doanh karaoke cho các cơ sở kinh doanh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh của các cơ sở kinh doanh karaoke trên địa bàn phụ trách. Xử lý các hành vi vi phạm của cơ sở kinh doanh karaoke theo thẩm quyền và thông báo kết quả xử lý vi phạm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Công an tỉnh;
b) Rà soát và đề xuất bổ sung, điều chỉnh quy hoạch karaoke trên địa bàn quản lý cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;
c) Báo cáo kết quả công tác quản lý, cấp phép, xử phạt đối với hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn định kỳ 3 tháng, 6 tháng và năm về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 12 năm 2017.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke được tiếp nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo thẩm quyền tại thời điểm tiếp nhận.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu cơ quan cấp trên ban hành văn bản pháp luật khác quy định này thì thực hiện theo các quy định của cơ quan cấp trên; Trường hợp phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi quy định này cho phù hợp thực tế tại địa phương thì các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi việc thực hiện quyết định này; tổng hợp các nội dung vướng mắc của các sở, ban, nghành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình thực hiện để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ kịp thời và định kỳ 3 tháng, 6 tháng, năm; báo cáo việc thực hiện Quyết định này về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị định 01/2012/NĐ-CP sửa đổi, thay thế, hủy bỏ quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 04/01/2012 | Cập nhật: 06/01/2012
Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 11/11/2009