Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 38/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Trần Sơn Hải |
Ngày ban hành: | 02/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2011/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 02 tháng 12 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 27 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 58/TTr-SCT ngày 06 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 15/7/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Các chợ đã được thông báo đấu thầu theo Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 15/7/2008 của UBND tỉnh thì vẫn được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định 45 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011. Sau thời điểm này phải tuân thủ các quy định tại Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐẤU THẦU KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Việc đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và từng bước thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động của chợ; thực hiện văn minh thương mại, phục vụ tốt nhu cầu đời sống nhân dân trên địa bàn dân cư, tăng thu ngân sách nhà nước, duy trì, nâng cấp và đầu tư phát triển chợ, giữ gìn vệ sinh và an ninh trật tự tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
1. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục, phương thức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Các chợ thực hiện đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý là các chợ xây dựng mới, chợ đang hoạt động do Ban quản lý hoặc Tổ quản lý điều hành đang quản lý, phù hợp với quy hoạch và được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Quy chế này không áp dụng đối với chợ tự phát không phù hợp với quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Đối tượng tham gia dự thầu
Nhà thầu tham gia dự thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo Quy chế này bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã được tham gia dự thầu đối với các chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3; hộ kinh doanh chỉ tham gia dự thầu đối với chợ hạng 3. Nhà thầu tham gia dự thầu phải có đăng ký ngành nghề kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
1. Giá gói thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ: Là giá trị gói thầu được xác định đối với các loại chợ nằm trong kế hoạch đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ đã được cơ quan nhà nước thẩm quyền phê duyệt theo quy định; được xây dựng trên cơ sở là phần chênh lệch giữa các nguồn thu từ phí, lệ phí, nguồn thu từ việc khai thác các dịch vụ khác tại chợ và các khoản chi phí hợp lý để bù đắp cho công tác quản lý chợ.
2. Giá dự thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ: Là giá do nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu mà nhà thầu phải nộp nếu trúng thầu. Giá dự thầu phải bằng hoặc lớn hơn giá gói thầu.
3. Giá trúng thầu là giá được UBND cấp huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) phê duyệt theo kết quả đấu thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng. Giá trúng thầu không được thấp hơn giá gói thầu.
4. Bên giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Là UBND cấp huyện (hoặc cơ quan chuyên môn được UBND cấp huyện ủy quyền) đối với chợ hạng 1, hạng 2; là UBND cấp xã, phường đối với chợ hạng 3.
5. Bên nhận thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Là nhà thầu tham gia dự thầu trúng thầu được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
6. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu. Nội dung hồ sơ mời thầu quy định tại Điều 18 Quy chế này.
7. Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu tại khoản 1 Điều 19 Quy chế này.
8. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hình thức đấu thầu là một bộ phận không thể tách rời trong hồ sơ mời thầu, nội dung phương án gồm những nội dung chính sau: Đề xuất giá gói thầu, các giải pháp xử lý những việc phát sinh trong quá trình chuyển đổi như thuế, đất đai, tài sản, tài chính, nhân sự … Nguyên tắc xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải đảm bảo số thu ngân sách trong phương án đấu thầu không thấp hơn số thực hiện bình quân của 02 năm liền kề trước khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý theo hình thức đấu thầu.
9. Kế hoạch tổ chức đấu thầu là việc xác định khối lượng công việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận liên quan và các thành viên trong Hội đồng, thời gian thực hiện và kinh phí thực hiện đấu thầu.
Hình thức đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu dự thầu.
1. Phương thức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ được thực hiện theo nguyên tắc công khai, bình đẳng, áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ.
2. Nhà thầu dự thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu chợ đánh giá có đủ điều kiện và năng lực dự thầu.
3. Việc mở thầu chỉ được tiến hành khi có tối thiểu hai nhà thầu tham gia nộp hồ sơ dự thầu.
Trường hợp chỉ có một nhà thầu tham gia dự thầu, UBND cấp huyện xem xét, quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu, thời gian kéo dài thời điểm đóng thầu là 15 ngày, quá thời hạn trên mà vẫn chỉ có một nhà thầu tham gia thì cho phép mở thầu để đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp, làm thủ tục chỉ định thầu.
Thời hạn giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ được quy định từ 02 (hai) năm đến 05 (năm) năm tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng chợ, được nêu rõ trong kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu và trong hợp đồng giao nhận thầu chợ, do Hội đồng xét chọn thầu trình UBND cấp huyện quyết định đối với chợ hạng 1, hạng 2 và hạng 3. Trong trường hợp thời hạn giao thầu kéo dài hơn 5 năm thì UBND cấp huyện, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Phí đấu thầu, kinh phí chuyển đổi chợ
1. Phí đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo quy định của pháp luật. Phí đấu thầu dùng để chi cho các hoạt động của Hội đồng xét chọn thầu.
2. Trong trường hợp phí đấu thầu không đủ chi cho kinh phí xây dựng phương án và tổ chức đấu thầu thì phần thiếu hụt được bổ sung từ ngân sách Nhà nước và do Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch dự toán, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
1. Tiền ký quỹ để bảo đảm dự thầu là 3% giá mời thầu, được nộp tại cơ quan mời thầu. Số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại nếu nhà thầu dự thầu không được chọn thầu trong thời hạn 07 (bảy) ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.
2. Tiền ký quỹ dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu trúng thầu thực hiện biện pháp ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng.
3. Nhà thầu dự thầu không được nhận lại tiền ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.
Điều 11. Tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ
1. Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ là 10% trên giá trúng thầu được tính cho 1 năm (12 tháng); nhà thầu trúng thầu phải nộp số tiền ký quỹ này vào một tài khoản do Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện hướng dẫn theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ.
2. Sau khi nộp tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu, nhà thầu trúng thầu (bên nhận thầu) được hoàn trả tiền ký quỹ dự thầu.
3. Bên nhận thầu được nhận lại tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên nhận thầu không được nhận lại tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
1. Nhà thầu dự thầu phải nộp phí đấu thầu và tiền ký quỹ dự thầu chậm nhất là ba ngày trước ngày mở thầu. Nhà thầu dự thầu nào không nộp đủ phí đấu thầu và tiền ký quỹ dự thầu được quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Quy chế này sẽ không được dự thầu.
2. Nhà thầu trúng thầu (bên nhận thầu) phải nộp tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này chậm nhất là ba ngày sau khi ký hợp đồng giao nhận thầu.
Quy trình đấu thầu thực hiện theo trình tự thủ tục sau:
1. Xác định chợ dự kiến đấu thầu trình cấp trên phê duyệt.
2. Thành lập Hội đồng xét chọn thầu.
3. Xây dựng, phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
4. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu thầu và hồ sơ mời thầu.
5. Thông báo việc đấu thầu.
6. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
7. Mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, xét chọn thầu.
8. Ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu và quyết định công nhận đơn vị trúng thầu.
9. Thông báo kết quả đấu thầu và đơn vị trúng thầu.
10. Thương thảo hợp đồng giao thầu với đơn vị trúng thầu.
11. Ký hợp đồng giao nhận thầu.
Điều 14. Thành lập Hội đồng xét chọn thầu
1. Hội đồng xét chọn thầu do UBND cấp huyện ban hành quyết định thành lập theo đề nghị của Phòng Tài chính – Kế hoạch, thành phần, cơ cấu gồm các thành viên như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng: Trưởng Phòng Tài chính – Kế hoạch.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Kinh tế/ Kinh tế - Hạ tầng.
c) Ủy viên Hội đồng gồm các thành viên là:
Trưởng phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố, thị xã);
Chi cục Trưởng Chi cục Thuế;
Trưởng phòng Tư pháp;
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường;
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu.
2. Hội đồng xét chọn thầu thành lập tổ chuyên viên để giúp việc cho Hội đồng.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xét chọn thầu được sử dụng từ nguồn phí đấu thầu (nguồn thu bán hồ sơ mời thầu, thu phí đấu thầu). Ngoài ra, còn được sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy chế này.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng xét chọn thầu
Thực hiện các trình tự thủ tục đấu thầu theo quy định gồm:
1. Thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu thầu và hồ sơ mời thầu.
2. Thông báo việc đấu thầu.
3. Cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến các chợ đấu thầu cho đối tượng dự đấu thầu.
4. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
5. Mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, xét chọn thầu và báo cáo kết quả cho UBND cấp huyện theo quy định.
6. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu và quyết định công nhận đơn vị trúng thầu hoặc kết quả chỉ định thầu đối với trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại Điều 27 Quy chế này.
7. Thông báo kết quả đấu thầu và đơn vị trúng thầu.
8. Giúp UBND cấp huyện, hướng dẫn UBND cấp xã thương thảo hợp đồng giao thầu với đơn vị trúng thầu.
9. Một số công việc khác liên quan đến xét chọn thầu.
Điều 16. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét chọn thầu
1. Hội đồng xét chọn thầu làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số; trong trường hợp số phiếu ngang nhau, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả xét chọn thầu.
2. Các cuộc họp mở thầu, xét nhà thầu trúng thầu phải có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó Chủ tịch Hội đồng xét chọn thầu chủ trì cuộc họp.
Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm phát hành thông báo mời thầu rộng rãi; công khai, hướng dẫn thủ tục, phát hành hồ sơ mời thầu.
Thông báo mời thầu phải được niêm yết tại Ban Quản lý chợ, Phòng Tài chính – Kế hoạch, trụ sở UBND xã, phường, thị trấn, Văn phòng UBND cấp huyện nơi có chợ đấu thầu và phải thông báo ít nhất 3 kỳ liên tiếp trên Báo Khánh Hòa và phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương. Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là 10 (mười) ngày.
Nội dung Thông báo mời thầu theo mẫu tại Phụ lục I Quy chế này.
Hồ sơ mời thầu gồm có:
1. Thông báo mời thầu.
2. Mẫu Đơn dự đấu thầu (theo mẫu quy định tại Phụ lục II).
3. Các yêu cầu cơ bản đối với việc kinh doanh, khai thác và quản lý chợ:
- Yêu cầu về quản lý thương nhân;
- Yêu cầu về quản lý hàng hóa;
- Yêu cầu về quản lý tài chính, tài sản.
- Yêu cầu về quản lý vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
- Yêu cầu về quản lý giao thông, an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ và một số yêu cầu khác.
4. Các thông tin liên quan đến chợ đấu thầu: Sơ đồ chợ, bản vẽ quy hoạch sắp xếp chợ, bản đồ trích đo địa chính khu đất chợ, danh sách thương nhân kinh doanh tại chợ.
5. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hình thức đấu thầu và giá gói thầu đã được UBND cấp huyện phê duyệt.
6. Các phụ lục chi tiết kèm theo (nếu có).
1. Hồ sơ dự thầu bao gồm:
a) Đơn dự thầu theo mẫu quy định và do người đại diện hợp pháp của nhà thầu dự thầu ký tên;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu dự thầu có chức năng kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (có thể được bổ sung sau khi nhà thầu dự thầu trúng thầu hoặc được chỉ định thầu);
c) Phương án về tổ chức quản lý chợ;
d) Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ;
e) Giá dự thầu (kèm theo thuyết minh).
2. Hồ sơ dự thầu được đóng tập, đánh số trang, đựng trong một phong bì niêm phong kín và nộp tại nơi quy định trong thông báo mời thầu.
3. Bên nhận hồ sơ dự thầu phải có biên nhận hồ sơ cấp cho nhà thầu dự thầu, trong đó ghi rõ tên của nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, ngày giờ nhận hồ sơ và có đóng dấu, ký tên xác nhận của cơ quan nhận hồ sơ dự thầu.
4. Danh sách những nhà thầu dự thầu được niêm yết tại Ban quản lý chợ, cơ quan tổ chức đấu thầu, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày mở thầu.
Điều 20. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu. Bảo mật, quản lý hồ sơ tài liệu, thông tin của nhà thầu dự thầu và không được mở phong bì đựng hồ sơ dự thầu trước ngày giờ mở thầu
Điều 21. Sửa đổi hồ sơ dự thầu
1. Sau khi đã nộp hồ sơ dự thầu, nếu nhà thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu thì phải gửi văn bản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự thầu, ghi rõ lý do sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự thầu. Việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn nộp hồ sơ dự thầu ghi trong thông báo mời thầu (thời điểm đóng thầu).
2. Nội dung sửa đổi hồ sơ dự thầu phải để trong một phong bì niêm phong kín và cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự thầu có trách nhiệm bảo quản như hồ sơ dự thầu chính thức, không được mở ra trước giờ mở thầu. Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự thầu sẽ không được chấp nhận.
3. Trường hợp Hội đồng xét chọn thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, Hội đồng xét chọn thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các nhà đầu tư dự thầu, đồng thời phải niêm yết rõ nội dung sửa đổi trong hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã niêm yết thông báo mời thầu. Trong trường hợp này, thời hạn nhận hồ sơ dự thầu sẽ được gia hạn thêm tối thiểu là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày ra thông báo mời thầu để các nhà thầu dự thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ sơ xin dự thầu theo nội dung mới thay đổi.
4. Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, Hội đồng xét chọn thầu có thể yêu cầu nhà thầu dự thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của Hội đồng xét duyệt thầu và ý kiến trả lời của nhà thầu dự thầu phải được lập thành văn bản.
1. Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự đấu thầu và quản lý hồ sơ theo chế độ “Mật”, việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai vào ngày, giờ và địa điểm đã ghi trong thông báo mời thầu, thời gian mở thầu không được chậm quá 48 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).
2. Tất cả nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu được quyền tham dự buổi mở thầu.
3. Hội đồng xét chọn thầu họp để mở phong bì đựng hồ sơ dự thầu công khai trước mặt các nhà thầu dự thầu. Hội đồng xét chọn thầu sẽ kiểm tra hồ sơ dự đấu thầu để xác định tính hợp lệ của từng hồ sơ dự thầu, chỉ có những hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Điều 19 mới được dự đấu thầu.
1. Nội dung của cuộc họp mở thầu phải được lập biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (Hội đồng xét chọn thầu và các nhà thầu dự thầu).
2. Biên bản mở thầu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên chợ đấu thầu;
b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
c) Tên và địa chỉ của bên mời thầu, các nhà thầu dự thầu;
d) Tóm tắt các nội dung cơ bản của các hồ sơ dự đấu thầu.
3. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu ký xác nhận từng trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.
Điều 24. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu sẽ được đánh giá trên cơ sở thang điểm của các tiêu chuẩn giao nhận thầu như sau:
a) Năng lực tài chính, kinh nghiệm chuyên môn của đơn vị: 10 điểm
b) Phương án quản lý chợ: 10 điểm.
c) Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ: 40 điểm.
d) Giá dự thầu: 40 điểm.
2. Đánh giá và xếp hạng hồ sơ dự thầu sẽ tiến hành theo 2 bước:
a) Đánh giá sơ bộ: Xem xét hồ sơ dự đấu thầu về mặt hành chính theo quy định của hồ sơ mời đấu thầu.
b) Đánh giá chi tiết: Đánh giá, xếp hạng các nhà thầu dự thầu.
Điều 25. Xếp hạng và xét chọn nhà thầu trúng thầu
1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.
2. Sử dụng thang điểm tại Điều 24 để đánh giá cho điểm đối với từng tiêu chuẩn của hồ sơ dự thầu.
3. Trên cơ sở tổng hợp số điểm đã đạt của mỗi hồ sơ dự thầu để xếp hạng thầu và xét chọn nhà thầu trúng thầu.
4. Trong trường hợp các nhà thầu dự thầu có tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho nhà thầu tại địa phương nơi có chợ đấu thầu.
Điều 26. Phê duyệt và công bố kết quả trúng thầu
1. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp hạng xét chọn nhà thầu, Hội đồng xét chọn thầu trình UBND cấp huyện xem xét ban hành quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu và quyết định công nhận đơn vị trúng thầu.
2. Hội đồng xét chọn thầu thông báo kết quả đấu thầu cho các nhà dự thầu, gửi Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu và Quyết định công nhận đơn vị trúng thầu cho đơn vị trúng thầu trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định công nhận trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải tiến hành thương thảo ký kết Hợp đồng với Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với chợ hạng 1 và hạng 2 hoặc với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chợ hạng 3. Trong thời hạn quy định, nếu nhà thầu trúng thầu không đến mà không có lý do chính đáng thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và có thể giao thầu cho nhà thầu kế tiếp trong danh sách xếp hạng thầu.
4. Hợp đồng gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Kết quả đấu thầu;
b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
c) Các nội dung trong hồ sơ dự thầu.
5. Những khiếu nại liên quan đến công tác đấu thầu chỉ được thực hiện trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.
Điều 27. Quy trình chỉ định thầu
Quy trình chỉ định thầu đối với trường hợp quy định tại Điều 7 gồm các bước:
1. Tiếp nhận hồ sơ dự thầu (tương tự hồ sơ mời thầu).
2. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo trực tiếp với nhà thầu.
3. Thẩm định kết quả chỉ định thầu.
4. Phê duyệt nội dung chỉ định thầu.
5. Thông báo kết quả chỉ định thầu.
6. Thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
7. Ký kết hợp đồng.
Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau:
1. Có sự vi phạm các quy định về đấu thầu.
2. Tất cả các nhà thầu dự thầu không đạt yêu cầu đấu thầu.
Điều 29. Về thay đổi chỉ tiêu giao nhận thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ, nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu giao thầu như: Phí chợ, thuế đất chợ, phí bãi giữ xe, phí vệ sinh, quy mô chợ thay đổi và các yếu tố khác có liên quan thì các chỉ tiêu đã giao nhận thầu sẽ được hai bên (giao thầu và nhận thầu) xem xét và thỏa thuận điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình, điều kiện mới.
1. Công tác quản lý chợ:
a) Xây dựng bộ máy tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Tổ chức thu các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định tại khoản 2 Điều này; đồng thời, chịu trách nhiệm trang trải chi phí cho hoạt động của bộ máy quản lý chợ và các khoản thu nộp được quy định trong hợp đồng giao nhận thầu chợ.
b) Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ.
c) Ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh tại chợ theo nội quy chợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và các quy định của pháp luật.
e) Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi chợ.
f) Chủ động và phối hợp với các cơ quan chức năng phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc những thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện đúng và đầy đủ theo nội quy của chợ và các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh tại chợ.
g) Bảo quản, duy tu thường xuyên cơ sở vật chất của chợ; đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt phương án, kinh phí và phối hợp tổ chức thực hiện các công trình sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp, mở rộng chợ, để bảo đảm hoạt động của chợ được an toàn, văn minh, hiệu quả.
h) Thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh buôn bán tại chợ, biến động thị trường, giá cả tại địa bàn chợ cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
i) Tuân thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, về sử dụng lao động, về tổ chức kinh doanh, hạch toán kế toán và các quy định của hợp đồng giao nhận thầu.
k) Sau khi được giao nhận thầu, có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi thường đối với các thiệt hại xảy ra tại chợ, nếu các tổn thất, thiệt hại do chủ quan của đơn vị nhận thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ gây ra.
2. Các khoản thu tại chợ:
a) Nhà thầu nhận thầu quản lý chợ chỉ được phép tổ chức thu các khoản thu, các loại phí theo quy định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được thể hiện trong hợp đồng giao nhận thầu và các khoản thu hộ cho các đơn vị khác như điện, nước, thu gom rác … theo hợp đồng thỏa thuận của các đơn vị có liên quan.
b) Thông báo công khai tại chợ các khoản, mục thu theo quy định của Hợp đồng giao nhận thầu.
c) Việc thu phí phải sử dụng các chứng từ thu theo đúng quy định của pháp luật, phải lưu giữ đầy đủ các sổ sách kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ thuế:
Phải thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế đối với tất cả các khoản thu phí dịch vụ không thuộc ngân sách Nhà nước (phí chợ, phí trông giữ xe, phí vệ sinh …), các khoản thu phí mang tính chất dịch vụ, … đúng theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
4. Xử lý các vi phạm tại chợ:
a) Phát hiện, xử lý theo nội quy chợ và đề xuất với cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các trường hợp kinh doanh vi phạm nội quy chợ và các quy định của pháp luật.
b) Hòa giải và giải quyết những mâu thuẫn phát sinh giữa các hộ kinh doanh trong chợ theo nội quy chợ.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp có thẩm quyền giao.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Chỉ đạo công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 1; tạo điều kiện, hỗ trợ công tác chuyển đổi và nâng cấp, đầu tư xây dựng chợ theo quy định tại Quy chế này.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của chợ. Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý chợ cho các đối tượng thực hiện công tác quản lý chợ.
3. Tham mưu UBND tỉnh giải quyết các kiến nghị, vướng mắc trong công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
4. Báo cáo công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa cho Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm.
Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định thành lập Hội đồng xét chọn thầu; chỉ đạo, hướng dẫn Hội đồng xét chọn thầu, các đơn vị chức năng thuộc UBND cấp huyện, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các hoạt động đấu thầu và chỉ định thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đối với các chợ trên địa bàn theo quy định tại Quy chế này; ký kết hợp đồng giao thầu đối với các chợ hạng 1 và hạng 2 trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; thực hiện công tác quản lý hành chính nhà nước về chợ trên địa bàn sau khi đã giao thầu.
2. Phê duyệt hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu và phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đối với chợ hạng 1, hạng 2 và hạng 3. Đối với chợ hạng 1, sau khi xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ, chuyển cho các sở, ngành liên quan đến lấy ý kiến (nếu cần) trước khi phê duyệt.
3. Hướng dẫn các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND các xã, thị trấn thực hiện đúng các quy định của Quy chế này. Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức đấu thầu các chợ trên địa bàn, đồng thời thực hiện công tác quản lý hành chính nhà nước đối với các chợ sau khi đã đấu thầu.
4. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
5. Hàng năm báo cáo về Sở Công Thương tình hình công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ tại địa phương.
Điều 34. Trách nhiệm của phòng Kinh tế/ Kinh tế - Hạ tầng
1. Đề xuất UBND cấp huyện về chợ cần chuyển đổi mô hình quản lý bằng hình thức đấu thầu theo Quy chế này.
2. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 1, hạng 2, trình UBND cấp huyện thẩm định, phê duyệt; Xây dựng kế hoạch tổ chức đấu thầu để Hội đồng xét chọn thầu thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Có kế hoạch phối hợp kiểm tra thường xuyên các hoạt động của các chợ đã được giao thầu cũng như tình hình kinh doanh của các thương nhân kinh doanh tại chợ để ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các khiếu nại tố cáo của các hộ kinh doanh, các nhà thầu được giao thầu chợ theo đúng quy định của pháp luật.
5. Tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của chợ.
6. Tổng hợp tình hình, báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương về hoạt động của các chợ đã giao thầu; đề nghị Sở Công Thương tổ chức đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn về quản lý cho các nhà thầu được giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.
7. Có trách nhiệm kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và thỏa thuận điều chỉnh lại các nội dung của hợp đồng giao nhận thầu nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu giao thầu như quy định tại Điều 28 của Quy chế này.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp huyện và Hội đồng xét chọn thầu giao.
Điều 35. Trách nhiệm của phòng Tài chính – Kế hoạch
1. Chủ trì tham mưu cho UBND cấp huyện tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Đánh giá sự đáp ứng của hồ sơ đề xuất và thương thảo trực tiếp với nhà thầu đối với trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 2, Điều 27 Quy chế này.
2. Căn cứ trên các định mức thu, chi theo quy định của pháp luật hiện hành xác định giá gói thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ để làm cơ sở cho công tác đấu thầu; Xây dựng một số nội dung liên quan trong hồ sơ mời thầu để Hội đồng xét chọn thầu thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức, cá nhân kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thực hiện thu, chi đúng theo các quy định tài chính hiện hành.
4. Hướng dẫn, tiếp nhận, quản lý tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ đối với các chợ do UBND cấp huyện ký hợp đồng giao thầu như quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
5. Thực hiện những nhiệm vụ của Hội đồng xét chọn thầu được quy định tại Điều 17, Điều 20 và Điều 26 Quy chế này.
Điều 36. Trách nhiệm của Chi cục Thuế
1. Chi cục thuế là thành viên của Hội đồng xét chọn thầu. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với phòng các đơn vị chức năng liên quan trong việc tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
2. Hướng dẫn các nhà thầu và các thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 37. Trách nhiệm của các phòng Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp
Các Phòng Quản lý đô thị (thuộc thành phố, thị xã), Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp là thành viên của Hội đồng xét chọn thầu, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng liên quan trong việc tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng cấp huyện trong công tác tổ chức đấu thầu.
2. Chịu trách nhiệm chính trong việc hỗ trợ doanh nghiệp chợ duy trì tốt trật tự an ninh trong phạm vi chợ và các khu vực chung quanh chợ.
3. Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đối với chợ hạng 3 trình UBND cấp huyện thẩm định, phê duyệt.
4. Ký hợp đồng kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đối với chợ hạng 3 trên địa bàn sau khi có quyết định công nhận đơn vị trúng thầu của UBND cấp huyện (khoản 3 Điều 26).
5. Tiếp nhận, quản lý tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ đối với các chợ hạng 3 như quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc kiểm tra công tác đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ và xử lý các vi phạm trong trường hợp có phát sinh.
2. Các cơ quan chức năng thuộc UBND cấp huyện và UBND các xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu thực hiện chức năng kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công.
3. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm kiến nghị xử lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ chức đấu thầu lại.
Nhà thầu dự thầu, đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
Căn cứ nội dung Quy chế này, Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh thực hiện Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
UBND HUYỆN/TX/TP … |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/TB-HĐXCT |
………, ngày …… tháng ….. năm 20 … |
V/v tổ chức đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ …………..
Căn cứ Quyết định số /2011/QĐ-UBND ngày / /2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số ……….. ngày …………. của UBND tỉnh về thành lập Hội đồng xét chọn thầu chợ;
Thực hiện Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ của UBND huyện/TX/TP.
Căn cứ Kế hoạch tổ chức đấu thầu đã được UBND huyện/TX/TP phê duyệt
Hội đồng xét chọn thầu huyện/thị xã/thành phố ……………………….
Địa chỉ: ………………………………….. ĐT …………………… Fax …………………
Thông báo tổ chức đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ ………….. với nội dung như sau:
1. Nội dung mời thầu:
Chợ đấu thầu
- Tên chợ: …………………………..
- Địa chỉ: …………………………….
- Tổng diện tích: ………………….. m2, trong đó:
+ Diện tích nhà lồng: ……………… m2
+ Diện tích ngoài nhà lồng: ………. m2
- Số lượng thương nhân kinh doanh tại chợ: ……………….. trong đó:
+ Kinh doanh cố định: ……………………………..
+ Kinh doanh không cố định: bình quân …………./ngày
Giá mời thầu: …………………… đồng/tháng
Hình thức, đối tượng tham gia đấu thầu
Hình thức đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi.
Đối tượng: Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với kinh doanh khai thác và quản lý chợ, nếu có đủ điều kiện, năng lực đều có thể dự tham gia đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ ……………………
Thời hạn giao thầu: …………… năm (từ 2 đến 5 năm)
Tiêu chuẩn xét chọn thầu: (100 điểm)
+ Năng lực tài chính, kinh nghiệm chuyên môn của đơn vị (điểm tối đa 10).
+ Phương án quản lý chợ (điểm tối đa 10 điểm)
+ Kế hoạch bảo quản duy tu sửa chữa chợ (điểm tối đa 40 điểm)
+ Giá dự thầu (điểm tối đa 40 điểm)
Đối tượng trúng thầu là nhà thầu có số điểm tổng hợp cao nhất
2. Phí dự thầu: ………………………… đồng/01 bộ hồ sơ
3. Tiền Ký quỹ dự thầu: …………………… đồng (3% giá mời thầu)
- Số tiền này sẽ được hoàn trả cho nhà dự thầu không trúng thầu trong vòng 07 (bảy) ngày, kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu
- Đối với nhà dự thầu trúng thầu thì số tiền này được hoàn trả sau khi nhà thầu trúng thầu thực hiện biện pháp ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng.
4. Thời gian bán hồ sơ dự thầu: từ ngày …………… đến ngày ...........................
5. Nơi bán và tìm hiểu hồ sơ dự thầu: .................................................................
6. Thời hạn nộp hồ sơ dự thầu: từ ngày …………………… đến ngày .................
7. Nơi nộp hồ sơ dự thầu: ......................................................................................
8. Thời gian mở thầu: tối đa không quá 48 giờ sau khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ dự thầu.
9. Niêm yết danh sách đối tượng dự thầu: …………………… tại ........................
10. Thời gian xét thầu: 15 ngày sau ngày mở thầu.
11. Giá một bộ hồ sơ mời thầu: .................................................................. đồng/01 bộ.
|
HỘI ĐỒNG XÉT CHỌN THẦU |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày …… tháng ….. năm 20 …
ĐƠN ĐĂNG KÝ
DỰ THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ …………………
Kính gửi: Hội đồng xét chọn thầu chợ huyện/TX/TP ………………….
Tên doanh nghiệp: .....................................................................................................
Tên viết tắt: ................................................................................................................
Giấy chứng nhận ĐKKD số …………………………. do ………………………………………… cấp ngày: …………………….
Địa chỉ trụ sở: ...............................................................................................................
Điện thoại: ………………. Fax: ………………….. Website/Email: ...............................
Tài khoản: ……………………….. tại Ngân hàng: .........................................................
Người đại diện theo pháp luật: ………………….. chức vụ: ..........................................
Căn cứ Quyết định số /2011/QĐ-UBND ngày / /2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Căn cứ Thông báo số /TB-HĐXCT ngày / /20 của Hội đồng xét chọn thầu huyện/tx/tp ………………….
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu các điều kiện cũng như các thông tin liên quan đến chợ: ……….. do Hội đồng xét chọn thầu đã đưa ra trong hồ sơ mời thầu, chúng tôi xin đăng ký tham gia đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ …………………..
Chúng tôi xác nhận rằng các bản phụ lục kèm theo là một phần trong hồ sơ dự thầu của chúng tôi.
Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực và chính xác của hồ sơ dự thầu.
Nếu được xét chọn trúng thầu, chúng tôi cam kết thực hiện đúng các yêu cầu của bên mời thầu và của pháp luật có liên quan.
|
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp |
Hồ sơ đính kèm:
1. Bản sao GCN ĐKKD
2. Bản sao CMND, hộ khẩu của người đại diện theo pháp luật
3. Báo cáo tài chính, báo cáo thuế (nếu có) …
4. Phương án tổ chức quản lý chợ
5. Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ
6. Bản thuyết minh giá dự thầu
UBND HUYỆN/TX/TP … |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………, ngày …… tháng ….. năm 20 … |
Hôm nay, vào lúc ………….. giờ …….. ngày …… tháng ….. năm 20 ……., tại ……………., Hội đồng xét chọn thầu chợ tiến hành công khai việc mở thầu để từ đó xét chọn nhà thầu có đủ điều kiện và năng lực thực hiện việc kinh doanh khai thác và quản lý chợ ……………….
A. THÀNH PHẦN THAM DỰ
I. Hội đồng xét chọn thầu
1. …………………….. – Chủ tịch Hội đồng – Trưởng Phòng TC - KH.
2. ……………………. – Phó Chủ tịch Hội đồng – Trưởng phòng Kinh tế
3. Ông/Bà: ………………………….. Chức vụ: ……………. Phòng Quản lý đô thị
4. Ông/Bà: ………………………….. Chức vụ: ……………. Phòng TN-MT
5. Ông/Bà: ………………………….. Chức vụ: ……………. Phòng Tư pháp
6. Ông/Bà: ………………………….. Chức vụ: ……………. Chi cục thuế
7. Ông/Bà: ………………………….. Chức vụ: ……………. Đại diện UBND P .........
8. Ông/Bà: ………………………….. Trưởng Ban quản lý chợ .................................
Thư ký: Ông/Bà: ......................................................................................................
II. Các nhà thầu dự thầu
1. Ông/Bà: …………………………… Đại diện cho (nhà thầu) ..................................
Địa chỉ: ......................................................................................................................
2. Ông/Bà: …………………………… Đại diện cho (nhà thầu) ..................................
Địa chỉ: ......................................................................................................................
3. Ông/Bà: …………………………… Đại diện cho (nhà thầu) ..................................
Địa chỉ: ......................................................................................................................
4. Ông/Bà: …………………………… Đại diện cho (nhà thầu) ..................................
Địa chỉ: ......................................................................................................................
B. NỘI DUNG HỌP
I. Hội đồng xét chọn thầu thông báo thủ tục mở thầu
II. Tài liệu của mỗi bộ hồ sơ dự thầu: Không đánh giá nội dung của bộ hồ sơ, mà chỉ ghi nhận mỗi bộ hồ sơ gồm tài liệu gì (Theo quy định tại quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh được ban hành tại Quyết định số /2011/QĐ-UBND ngày / /2011 của UBND tỉnh)
1. Đơn dự thầu theo mẫu quy định và do người đại diện hợp pháp của nhà dự thầu ký tên.
- Nhà thầu A: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu B: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu C: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu D: có ……………….. không ………………….
2. Bản sao Giấy chứng nhận ĐKKD của nhà thầu có chức năng kinh doanh, khai thác và quản lý chợ
- Nhà thầu A: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu B: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu C: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu D: có ……………….. không ………………….
3. Phương án về tổ chức quản lý chợ:
- Nhà thầu A: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu B: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu C: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu D: có ……………….. không ………………….
4. Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ
- Nhà thầu A: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu B: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu C: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu D: có ……………….. không ………………….
5. Giá dự thầu (kèm theo thuyết minh – Phương án tài chính của nhà thầu)
- Nhà thầu A: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu B: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu C: có ……………….. không ………………….
- Nhà thầu D: có ……………….. không ………………….
Cuộc họp mở thầu đã được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật và kết thúc vào lúc ……….. giờ …………. cùng ngày.
Biên bản này được lập thành …….. bản, đã đọc lại cho tất cả thành viên tham gia cuộc họp cùng nghe và ký tên.
HỘI ĐỒNG XÉT CHỌN THẦU |
CÁC NHÀ THẦU DỰ THẦU |
THƯ KÝ |
UBND HUYỆN/TX/TP … |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………, ngày …… tháng ….. năm 20 … |
BIÊN BẢN HỌP XẾP HẠNG VÀ XÉT CHỌN NHÀ THẦU TRÚNG THẦU
Căn cứ Quyết định số /2011/QĐ-UBND ngày / /2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số …………….. ngày …………. của UBND tỉnh về thành lập Hội đồng xét chọn thầu chợ;
Căn cứ Phương án chuyển đổi theo hình thức tổ chức đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ số ………….. ngày ………………… của UBND huyện/TX/TP đối với chợ ……………..;
Căn cứ Biên bản mở thầu ngày …………………….;
Hôm nay, vào lúc ….. giờ … ngày … tháng ….. năm 20 …, tại ………………., Hội đồng xét chọn thầu chợ tiến hành đánh giá, xếp hạng, xét chọn nhà thầu có đủ điều kiện và năng lực thực hiện việc kinh doanh khai thác và quản lý chợ ……………………
I. THÀNH PHẦN THAM DỰ
Hội đồng xét chọn thầu
1. …………………….. – Chủ tịch Hội đồng – Phòng TC - KH.
2. ……………………. – Phó Chủ tịch Hội đồng – Trưởng phòng Kinh tế
3. Các Ủy viên Hội đồng:
Ông/Bà: ………………………….. Chức vụ: ……………. Phòng Quản lý đô thị
Ông/Bà: ………………………….. Chức vụ: ……………. Phòng TN-MT
Ông/Bà: ………………………….. Chức vụ: ……………. Phòng Tư pháp
Ông/Bà: ………………………….. Chức vụ: ……………. Chi cục thuế
Ông/Bà: ………………………….. Chức vụ: ……………. Đại diện UBND P .............
Ông/Bà: ………………………….. Trưởng Ban quản lý chợ .....................................
Thư ký: Ông/Bà: ......................................................................................................
II. NỘI DUNG CUỘC HỌP
Đánh giá mức độ đầy đủ của bộ hồ sơ dự thầu (các nhà thầu có nộp đầy đủ các loại giấy tờ theo yêu cầu của bộ hồ sơ dự thầu – Điều 18 của Quyết định số /2011/QĐ-UBND)
STT |
NHÀ THẦU |
CÓ, KHÔNG |
||
Phương án về tổ chức quản lý |
Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa |
Bảng thuyết minh giá dự thầu |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Năng lực, kinh nghiệm và phương án quản lý (20 điểm)
STT |
NHÀ THẦU |
ĐIỂM |
||
Năng lực |
Kinh nghiệm |
Phương án quản lý |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa (40 điểm)
STT |
NHÀ THẦU |
ĐIỂM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Giá dự thầu (40 điểm)
STT |
NHÀ THẦU |
ĐIỂM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KẾT QUẢ XẾP HẠNG:
STT |
NHÀ THẦU |
TỔNG ĐIỂM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Qua kết quả xếp hạng, Hội đồng xét chọn thầu xét chọn nhà thầu ………………….. trúng thầu.
Cuộc họp xét chọn thầu kết thúc lúc …… giờ ….. cùng ngày, biên bản được đọc lại cho tất cả các thành viên của Hội đồng xét chọn thầu cùng nghe và ký tên.
|
HỘI ĐỒNG XÉT CHỌN THẦU |
Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất và phân loại đường phố thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 29/12/2008 | Cập nhật: 03/01/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 15/12/2008 | Cập nhật: 12/01/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 07/04/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định về Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Đất Quảng Ban hành: 06/11/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 07/10/2008 | Cập nhật: 03/01/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Long An Ban hành: 29/10/2008 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi hộ gia đình không phải xin phép và trường hợp không phải xin phép nhưng phải đăng ký trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 25/09/2008 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/10/2008 | Cập nhật: 14/11/2008
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá sửa chữa công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 24/11/2008 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định mức chi trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05 - 06 thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 21/10/2008 | Cập nhật: 29/12/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định định mức chi đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 11/12/2012
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, làng tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về không thu phí dự thi, phí xét tuyển đối với cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về chi thù lao báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và hòa giải viên trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Giải thể Trung tâm Thông tin, tư vấn, dịch vụ tài chính công trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND ban hành Đề án vận tải khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Vinh và vùng phụ cận giai đoạn 2008 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 26/01/2010
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 11/08/2008 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về hạn mức trang phục và công cụ hỗ trợ lực lượng công an xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 05/12/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quyết định 23/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ, tiêu chuẩn đối với lực lượng dân quân tự vệ và phụ cấp trách nhiệm quản lý của cán bộ dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 05/07/2010
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về việc đặt, đổi tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 16/07/2008
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Định mức tiêu hao nhiên liệu áp dụng đối với xe ô tô của cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 26/07/2008
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định một số định mức chi phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trong nhiệm kỳ 2004 – 2009 Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và nội dung lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/06/2008 | Cập nhật: 18/06/2008
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND thành lập cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 19/01/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 14/01/2003 | Cập nhật: 22/02/2013