Quyết định 38/2009/QĐ-UBND ban hành Quy trình vận hành tạm thời Hệ thống thủy lợi sông Nghèn - Đò Điểm, tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu: | 38/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Trần Minh Kỳ |
Ngày ban hành: | 30/11/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2009/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 11 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH TẠM THỜI HỆ THỐNG THỦY LỢI SÔNG NGHÈN - ĐÒ ĐIỂM, TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Quyết định số 2456 QĐ/BNN- KHCN ngày 21/9/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định lập và ban hành "Quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi" ban hành kèm theo tiêu chuẩn ngành 14TCN 156 - 2005;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Văn bản số 2719/SNN- TL ngày 14/10/2009, của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1062/BC - STP ngày 12/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy trình vận hành tạm thời Hệ thống thủy lợi sông Nghèn - Đò Điểm, tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà, Thị xã Hồng Lĩnh; Giám đốc các Công ty khai thác công trình thủy lợi Linh Cảm, Can Lộc và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH
VẬN HÀNH TẠM THỜI HỆ THỐNG THỦY LỢI SÔNG NGHÈN - ĐÒ ĐIỂM, TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2009/ QĐ-UBND ngày 30/11/2009 của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mọi hoạt động có liên quan đến quản lý, khai thác và bảo vệ an toàn hệ thống thủy lợi sông Nghèn- Đò Điểm đều phải tuân thủ:
1. Luật Tài nguyên Nước ngày 20/5/1998; Nghị định số 179/1999/NĐ - CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
2. Luật Đê điều ngày 29/11/2006; Nghị định số 113/2007/NĐ - CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật Đê điều;
3. Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001; Nghị định số 143/2003/ NĐ- CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
4. Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão (năm 1993); pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng chống lụt, bão ngày 24/8/2000; Nghị định số 08/2006/NĐ - CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão sửa đổi bổ sung ngày 24/8/2000;
5. Các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành:
a. Quy phạm công tác Thủy văn trong hệ thống Thủy nông (14TNC- 49.86);
b. Các tiêu chuẩn, quy phạm khác có liên quan tới công trình thủy lợi.
Điều 2. Việc vận hành hệ thống thủy lợi sông Nghèn - Đò Điểm phải đảm bảo:
1. An toàn công trình theo chỉ tiêu phòng, chống lũ, ứng với tần suất thiết kế của công trình;
2. Cấp nước phục vụ sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp và các nhu cầu khác theo nhiệm vụ thiết kế được duyệt.
Điều 3. Việc vận hành các công trình thủy lợi trong hệ thống (hồ chứa nước, cống, trạm bơm...) phải tuân thủ Quy trình vận hành của từng công trình.
Điều 4. Nghiêm cấm các hoạt động gây ảnh hưởng đến quá trình điều tiết, phân phối nước của hệ thống thủy lợi sông Nghèn - Đò Điểm.
Điều 5.
1. Quy trình này là cơ sở pháp lý để các Công ty khai thác công trình thủy lợi, các địa phương trong vận hành hệ thống thủy lợi sông Nghèn - Đò Điểm, đáp ứng yêu cầu tối đa phục vụ sản xuất, dân sinh trong vùng;
2. Khi xuất hiện các tình huống đặc biệt chưa được quy định trong Quy trình này, việc vận hành hệ thống và phòng, chống lụt, bão của từng công trình trong hệ thống phải tuân theo sự chỉ đạo điều hành thống nhất của Ban chỉ huy phòng chống bão lụt và UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Chương II
VẬN HÀNH HỆ THỐNG TRONG MÙA KIỆT
Điều 6. Khi kết thúc mùa lũ, căn cứ vào nguồn nước sông La, sông Nghèn, các hồ chứa nước trong khu vực, mực nước tại các cống lớn trong hệ thống, dự báo khí tượng thủy văn mùa kiệt và nhu cầu dùng nước của các ngành, các Công ty khai thác công trình thủy lợi trong hệ thống lập phương án, kế hoạch cấp nước trong mùa kiệt, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh đồng thời thông báo cho các hộ dùng nước để phối hợp thực hiện.
Điều 7. Vận hành một số cống chính trong hệ thống:
Trong mùa kiệt (từ tháng 12 năm trước đến hết tháng 8 năm sau), Các Công ty Khai thác công trình thủy lợi trong hệ thống và đơn vị quản lý cống Hói Trẻn phải kiểm tra và vận hành các cống, giữ mực nước tại các công trình như sau:
TT |
Tên công trình |
Mực nước thượng lưu cống (m) |
1 |
Cống Đồng Huề |
Từ + 0,3 đến + 0,6 |
2 |
Cống Cầu Già |
Từ + 0,3 đến + 0,5 |
3 |
Cống Hói Trẻn |
Từ 0,25 đến + 0,5 |
4 |
Cống Cầu Trù |
Từ 0,25 đến + 0,5 |
5 |
Cống Đò Điểm |
Từ 0,25 đến + 0,50 |
6 |
Cống Đức Xá |
Mực nước phía đồng + 0,5 đến + 0,9 |
7 |
Cống Trung Lương |
Mực nước phía đồng + 0,4 đến + 0,7 |
Trong trường hợp mực nước thượng lưu các cống: Đồng Huề, Cầu Già, Hói Trẻn, Cầu Trù thấp hơn mực nước phía hạ lưu thì điều tiết cửa cống cho nước lên phía thượng lưu cống để đảm bảo bơm kịp thời phục vụ sản xuất.
Điều 8. Vận hành cống Đức Xá, Trung Lương:
1. Đơn vị quản lý các cống Đức Xá,Trung Lương phải thường xuyên kiểm tra độ mặn và thông báo cho chủ các trạm bơm trên sông Nghèn khi nguồn nước tại thượng lưu cống có độ mặn lớn 1,280/00. Các chủ trạm bơm phải kiểm tra độ mặn trước khi bơm tưới; không được bơm tưới cho lúa khi độ mặn vượt quá 1,280/00. khi độ mặn lớn hơn 20/00 thì các cống Trung Lương và Đức Xá phải đóng kín để ngăn mặn, trường hợp cần thiết mở cống thì phải được sự đồng ý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hà Tĩnh.
2. Trong mùa kiệt, khi hệ thống cần tiêu nước, nếu trường hợp mực nước thượng lưu cống Đò Điểm lớn hơn cao trình + 0,5m và gặp kỳ triều cường không tiêu được qua cống Đò Điểm thì cống Đức Xá, Trung Lương được phép mở để tháo nước ra sông La khi mực nước ngoài sông thấp hơn mực nước trong đồng.
Điều 9. Vận hành trạm bơm Linh Cảm:
1. Trong điều kiện bình thường, việc vận hành trạm bơm Linh Cảm phải đảm bảo cấp đủ nước phục vụ sản xuất theo nhiệm vụ được duyệt.
2. Trường hợp nguồn nước sông La xuống thấp hoặc bị nhiễm mặn, cống Đức Xá, Trung Lương không cấp đủ nước theo yêu cầu thì trạm bơm Linh Cảm được phép vận hành để cấp nước bổ sung cho sông Nghèn thông qua các cống xả đáy dọc kênh chính Linh Cảm. Giám đốc công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi Linh Cảm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tính toán lưu lượng, tổng lượng mực nước cần bổ sung cho các sông, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Trường hợp nước đến (kể cả bơm bổ sung từ trạm bơm Linh Cảm) mà không đáp ứng việc vận hành các trạm bơm trong hệ thống thì phải thực hiện bơm luân phiên theo điều hành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 10. Trường hợp có lũ tiểu mãn hoặc mưa lớn xuất hiện, các Công ty khai thác công trình thủy lợi trong hệ thống phải vận hành các cống để tiêu nước, giữ mực nước tai một số cống chính trong hệ thống như quy định tại Điều 7 của Quy trình này.
Chương III
VẬN HÀNH HỆ THỐNG TRONG MÙA LŨ
Điều 11. Trước mùa lũ hàng năm, các Công ty khai thác công trình thủy lợi và các địa phương trong hệ thống thực hiện:
1. Kiểm tra công trình trước lũ theo quy định hiện hành, phát hiện và xử lý kịp thời những hư hỏng, đảm bảo công trình vận hành an toàn trong mùa mưa lũ.
2. Lập phương án phòng chống lụt bão cho các công trình hệ thống, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Trong mùa mưa, lũ khi dự báo trong vùng có mưa to, hoặc chịu ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới thì các Công ty khai thác công trình thủy lợi điều tiết mực nước để phòng úng, mực nước cao nhất tại một số cống chính trong hệ thống khống chế như sau:
TT |
Tên công trình |
Mực nước thượng lưu cống (mét) |
1 |
Cống Đồng Huề |
+ 0,10 |
2 |
Cống Đò Điểm |
+ 0,00 |
Điều 13. Vận hành các cống để tiêu nước trong mùa lũ được quy định như sau:
TT |
Tên công trình |
Quy định vận hành |
1 |
Cống Đức Xá và Cống Trung Lương |
Vận hành theo quy trình của Cống Đức Xá và |
2 |
Cống Đồng Huề |
Cống Trung Lương |
3 |
Cống Đồng Mỹ |
Mở thoáng |
4 |
Cống Cầu Già |
Mở thoáng |
5 |
Cống Hói Trẻn |
Mở thoáng |
6 |
Cống Cầu Trù |
Mở thoáng |
7 |
Cống Đò Điểm |
Mở thoáng |
Điều 14. Vào cuối mùa lũ, căn cứ vào nguồn nước sông Nghèn, các hồ chứa nước trong khu vực; mực nước tại các cống lớn trong hệ thống và dự báo khí tượng thủy văn, các Công ty khai thác công trình thủy lợi trong hệ thống và đơn vị quản lý cống Hói Trẻn vận hành các cống đảm bảo giữ nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
Chương IV
QUAN TRẮC CÁC YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 15. Các Công ty khai thác công trình thủy lợi trong hệ thống:
- Thực hiện quan trắc, đo đạc, lập sổ theo dõi mực nước hồ chứa, mực nước thượng, hạ lưu công trình; lượng mưa, độ mặn và các yếu tố khí tượng thủy văn theo Quy phạm và tiêu chuẩn ngành 14TCN- 49.86 và 14TCN- 55.88;
- Đo kiểm tra định kỳ lưu lượng, lập sổ theo dõi hoạt động của các trạm bơm Linh Cảm, Cầu Cao, Lam Hồng và các trạm bơm khác theo từng đợt tưới, từng vụ, từng năm;
- Đo đọc mực nước thượng lưu, hạ lưu của các cống Đức Xá, Trung Lương, Đồng Huề, Đồng Mỹ, Đò Điệm và thông báo cho nhau trong quá trình vận hành hệ thống; lập sổ theo dõi mực nước tại công trình theo quy định.
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh
1. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, điều hành các Công ty khai thác công trình thủy lợi, các địa phương trong hệ thống thực hiện Quy trình này;
2. Quyết định việc vận hành trạm bơm Linh Cảm bổ sung nước cho sông Nghèn khi các cống Đức Xá, Trung Lương không lấy đủ nước như quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Quy trình này;
3, Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quy trình theo thẩm quyền;
4. Tổng hợp và thẩm định các nội dung sửa đổi, bổ sung Quy trình theo đề nghị của các Công ty khai thác công trình thủy lợi trong hệ thống, trình UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt.
Chi cục Thủy lợi có trách nhiệm tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý các thông tin có liên quan đến điều hành đóng, mở các cống: Trung Lương, Đức Xá, Đồng Huề, Đông Mỹ đảm bảo sự thống nhất giữa Công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi Linh Cảm và Công ty khai thác công trình thủy lợi Can Lộc trong việc thực hiên nhiệm vụ phục vụ sản xuất.
Điều 17. Các Công ty khai thác công trình thủy lợi trong hệ thống:
1. Tổ chức, triển khai thực hiện Quy trình này theo nhiệm vụ được phân công, vận hành công trình đảm bảo an toàn và phục vụ tốt các nhu cầu cấp nước, tiêu nước;
2, Phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Quy trình;
3. Tổng kết, đánh giá việc vận hành và thực hiện Quy trình này, nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Quy trình báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh;
4. Chuẩn bị phương án, vật tư thiết bị phòng, chống lụt bão theo nhiệm vụ được phân công, sẵn sàng ứng phó khi công trình xẩy ra sự cố.
5. Theo dõi, kiểm tra kịp thời lập biên bản và báo cáo cấp thẩm quyền để xử lý các hành vi ngăn cản, xâm hại đến việc thực hiện Quy trình này.
Điều 18. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong hệ thống
1. Nghiêm chỉnh thực hiện Quy trình này;
2. Ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và thông báo cho các Công ty khai thác công trình thủy lợi trong hệ thống những hành vi ngăn cản, xâm hại việc thực hiện Quy trình này;
3. Huy động nhân lực, vật tư, phối hợp với các Công ty khai thác công trình thủy lợi trong hệ thống phòng, chống lụt bão, bảo vệ và xử lý sự cố công trình;
4. Tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương thực hiện đúng các quy định trong Quy trình này và tham gia phòng chống lụt bão, bảo vệ an toàn công trình.
Điều 19. Các hộ dùng nước và đơn vị hưởng lợi khác
1. Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của Quy trình này;
2. Hàng năm, phải ký hợp đồng dùng nước với các Công ty khai thác công trình thủy lợi hệ thống để các Công ty lập kế hoạch dùng nước hợp lý, đảm bảo hiệu quả kinh và tế an toàn công trình.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Các quy định về vận hành hệ thống thủy lợi sông Nghèn- Đò Điểm trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ;
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung; các Công ty khai thác công trình thủy lợi trong hệ thống, chính quyền địa phương báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định.
Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy trình này sẽ được khen thưởng theo quy định; mọi hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật./.