Quyết định 38/2008/QĐ-UBND điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
Số hiệu: | 38/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Phan Nhật Bình |
Ngày ban hành: | 02/07/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2008/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 02 tháng 7 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT - BXD ngày 17 – 4 - 2008 của Bộ Xây dựng “Về việc hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng”;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại Tờ trình số 78/TTr - SXD ngày 01 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư các dự án và các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH GIÁ VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG DO BIẾN ĐỘNG GIÁ NGUYÊN LIỆU, NHIÊN LIỆU VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 09/2008/TT - BXD NGÀY 17 – 4 - 2008 CỦA BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 38/2008/QĐ – UBND ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Việc điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được áp dụng đối với các gói thầu đã và đang triển khai thực hiện theo hình thức giá hợp đồng trọn gói, hình thức giá hợp đồng theo đơn giá cố định.
2. Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng:
Việc áp dụng hình thức giá hợp đồng trên địa bàn Tỉnh vẫn sử dụng hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định là chính vì những ưu điểm của loại hợp đồng này tiết kiệm chi phí, có tính cạnh tranh cao phù hợp với việc chống lạm phát v.v... Tuy nhiên để giải quyết những khó khăn của một số dự án, công trình, gói thầu có thời gian thi công kéo dài, có nhiều yếu tố phức tạp về địa chất, kết cấu, biện pháp và điều kiện thi công v.v... thì Người quyết định đầu tư xem xét quyết định một số dự án, công trình, gói thầu cụ thể áp dụng hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh; Điều chỉnh hình thức giá hợp đồng đối với một số dự án, công trình, gói thầu cụ thể đang thực hiện hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định thành giá hợp đồng theo giá điều chỉnh do giá vật liệu xây dựng biến động ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu.
2.1. Nguyên tắc chung
- Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được tính cho khối lượng thi công xây lắp từ năm 2007 chịu ảnh hưởng của biến động giá vật liệu xây dựng làm tăng (giảm) chi phí xây dựng công trình ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu.
- Việc điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư, hợp đồng xây dựng của chủ đầu tư và nhà thầu cần phối hợp chặt chẽ với các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo tăng trưởng bền vững.
- Khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng (giảm) giá, mức điều chỉnh giá trên nguyên tắc cùng chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm. Chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh để xác định mức điều chỉnh giá.
- Các loại vật liệu xây dựng được điều chỉnh tăng (giảm) giá bao gồm: Xăng, dầu, sắt thép các loại (bao gồm cả cáp thép, ống thép các loại), nhựa đường, xi măng, cát, đá, sỏi, gạch các loại, dây điện, cáp điện các loại, gỗ các loại (bao gồm cả gỗ cốp pha, cửa gỗ các loại), kính các loại.
- Đối với một số hợp đồng đang thực hiện hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định được người quyết định đầu tư đồng ý điều chỉnh sang hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh, cần xác định rõ các nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh và khối lượng điều chỉnh chỉ được tính từ thời điểm có biến động giá theo các điều kiện của quy định này do chủ đầu tư và nhà thầu xác định phù hợp với tiến độ thực hiện.
2.2. Nguyên tắc cụ thể
2.2.1. Đối với các công trình sử dụng vốn Nhà nước quản lý thì điều chỉnh giá vật liệu như sau:
a. Trên nguyên tắc điều chỉnh giá vật tư xây dựng do biến động giá phải phối hợp chặt chẽ với biện pháp chống lạm phát, cùng chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm, nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ của công trình do vậy khi thông báo giá, công bố giá hàng tháng của Liên sở Tài chính - Xây dựng tăng từ 5% trở lên so với giá VLXD trong hợp đồng, dự toán giá gói thầu hoặc trong dự toán khoán thầu thì được điều chỉnh giá.
b. Chủ đầu tư căn cứ tiến độ thi công trong hợp đồng đã ký, cùng với nhà thầu xác định khối lượng thi công của từng tháng hoặc đối với tiến độ thi công của từng hạng mục để xác định số lượng, chủng loại vật tư phải điều chỉnh giá của tháng hoặc hạng mục đó và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác trong việc xác định khối lượng để tính điều chỉnh giá.
Đối với các công trình khi ký hợp đồng có bảng tiến độ chi tiết kèm theo thì chủ đầu tư căn cứ tiến độ thi công đã ký trong hợp đồng để xác định khối lượng thi công của từng tháng, từng hạng mục làm căn cứ tính điều chỉnh giá theo quy định này.( Bảng tiến độ chi tiết kèm theo bao gồm bản tiến độ ban đầu khi ký hợp đồng và bản tiến độ bổ sung được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu có).
Đối với các công trình khi ký hợp đồng không có bảng tiến độ chi tiết kèm theo thì chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng để lập bổ sung tiến độ chi tiết cho phù hợp với tiến độ chung trong hợp đồng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc lập tiến độ bổ sung. Chủ đầu tư căn cứ tiến độ thi công lập bổ sung xác định khối lượng thực hiện của từng tháng, từng hạng mục làm căn cứ để tính điều chỉnh giá.
Đối với các công trình không có tiến độ chi tiết kèm theo thì không được xem xét tính điều chỉnh giá.
c. Đối với những khối lượng thi công chậm so với tiến độ đã ký trong hợp đồng dẫn đến việc tăng chi phí do phải điều chỉnh giá vật liệu thì giải quyết như sau:
- Những khối lượng thi công chậm so với tiến độ đã ký trong hợp đồng do lỗi chủ quan của nhà thầu gây nên như năng lực tài chính kém, biện pháp thi công không hợp lý, thiết bị thi công không đầy đủ, thi công không đúng thiết kế, v.v... thì khi điều chỉnh giá vật liệu chỉ tính điều chỉnh giá theo khối lượng và giá vật liệu tại thời điểm theo tiến độ đã ký trong hợp đồng.
- Những khối lượng thi công chậm so với tiến độ đã ký trong hợp đồng do lỗi của các nhà thầu khác như tư vấn thiết kế, giám sát, v.v.. gây nên thì được điều chỉnh giá vật liệu theo tiến độ điều chỉnh do lỗi của các nhà thầu khác gây nên. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định thời điểm, khối lượng, thời gian chậm tiến độ, do lỗi của các nhà thầu khác gây nên để làm căn cứ tính điều chỉnh giá. Phần giá trị phát sinh do chậm tiến độ gây nên trừ vào giá trị được hưởng của nhà thầu nào gây ra (trường hợp trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn có quy định điều khoản phạt nếu giá trị kinh tế phát sinh nhỏ hơn giá trị trong điều khoản phạt đã quy định trong hợp đồng thì áp dụng điều khoản phạt, nếu lớn hơn giá trị trong điều khoản phạt thì áp dụng theo quy định này). Nếu phần kinh phí được hưởng của nhà thầu gây ra không đủ thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư bổ sung, đồng thời thông báo danh sách và mức độ vi phạm của nhà thầu đó tới các cơ quan quản lý nhà nước và các phương tiện thông tin đại chúng để xem xét đánh giá năng lực của nhà thầu đó khi tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Ngoài những lỗi do các nhà thầu gây ra như trên nếu chậm tiến độ do lỗi của chủ đầu tư gây ra thì được điều chỉnh giá vật liệu theo tiến độ điều chỉnh do lỗi của chủ đầu tư gây ra. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định thời điểm, khối lượng, thời gian chậm tiến độ để làm căn cứ điều chỉnh giá vật liệu, phần kinh phí phát sinh này chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư bổ sung và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành của Nhà nước.
- Những khối lượng thi công chậm do khách quan gây ra thì được điều chỉnh giá vật liệu theo tiến độ điều chỉnh. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ nguyên nhân, thời điểm, khối lượng thời gian chậm tiến độ, lập tiến độ điều chỉnh đối với khối lượng chậm tiến độ do khách quan gây ra.
- Tiến độ điều chỉnh do chủ đầu tư xác định để tính điều chỉnh giá cho nhà thầu thi công bao gồm (do lỗi của nhà thầu tư vấn giám sát, thiết kế, và các nhà thầu khác, lỗi của chủ đầu tư, lỗi do khách quan) phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2.2. Đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước quản lý đã ký hợp đồng thi công, đang thực hiện theo hình thức hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định (trừ một số công trình được quy định tại điểm 2, Điều 1 của quy định này) thì không điều chỉnh sang hợp đồng có điều chỉnh giá mà chỉ ký phụ lục hợp đồng bổ sung phần chi phí xây dựng bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều 3. Phương pháp điều chỉnh giá vật liệu xây dựng
1. Điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định cho từng hợp đồng thi công xây dựng công trình, từng gói thầu và cho cả dự án. Phần chi phí bổ sung do điều chỉnh giá vật liệu xây dựng được xác định bằng dự toán chi phí bổ sung và là căn cứ để điều chỉnh giá hợp đồng, giá gói thầu, điều chỉnh dự toán công trình và điều chỉnh tổng mức đầu tư.
2. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung được xác định bằng cách tính bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung được xác định theo hướng dẫn tại phụ lục kèm theo quy định này.
3. Dự toán chi phí xây dựng bổ sung lập một lần trên cơ sở những khối lượng xây lắp chịu ảnh hưởng tăng (giảm) giá vật liệu xây dựng từ năm 2007 được xác định theo phương pháp như sau:
- Dự toán chi phí xây dựng bổ sung đối với khối lượng từ tháng Quy định này có hiệu lực trở về trước đến hết năm 2007 được xác định bằng cách tính bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp theo từng tháng, từng hạng mục theo tiến độ đã được hai bên ký kèm theo hợp đồng, tiến độ xây dựng bổ sung, tiến độ điều chỉnh được phê duyệt.
- Dự toán chi phí bổ sung đối với khối lượng còn lại từ sau tháng Quy định này có hiệu lực nhưng phải phù hợp với tiến độ (tiến độ đã được hai bên ký kèm theo hợp đồng, tiến độ xây dựng bổ sung, tiến độ điều chỉnh được phê duyệt) được xác định bằng cách tính bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp một lần. Giá vật liệu để tính điều chỉnh giá cho phần khối lượng còn lại được lấy theo giá thông báo, công bố của liên sở Tài chính - Xây dựng tại tháng mà Quy định này có hiệu lực.
4. Đối với các công trình được người quyết định đầu tư đồng ý cho chuyển từ hình thức hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức hợp đồng theo giá điều chỉnh thì phần khối lượng chuyển hình thức hợp đồng được áp dụng theo hình thức điều chỉnh giá theo quy định hiện hành.
Căn cứ vào nội dung của từng hợp đồng cụ thể và các điều kiện của Quy định này, chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, tổng mức đầu tư trên cơ sở dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
Điều 4. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
1. Đối với các gói thầu đã chỉ định thầu, tự thực hiện dự án, đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng xây dựng hoặc hợp đồng đang thực hiện (theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định) thì chủ đầu tư xác định dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo quy định tại Điều 3 nêu trên để làm căn cứ điều chỉnh dự toán xây dựng công trình.
2. Đối với các gói thầu, hạng mục công trình, công trình chưa lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư tiến hành điều chỉnh dự toán theo các qui định hiện hành.
3. Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh được xác định bằng cách cộng dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt với các dự toán chi phí xây dựng bổ sung.
Điều 5. Điều chỉnh giá gói thầu sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
Chủ đầu tư điều chỉnh giá gói thầu bằng cách cộng giá gói thầu đã được phê duyệt với dự toán chi phí xây dựng bổ sung được xác định tại Điều 4 nêu trên, trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh không vượt giá gói thầu đã được phê duyệt thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh vượt giá gói thầu đã được phê duyệt nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư quyết định phê duyệt và gửi kết quả để báo cáo người quyết định đầu tư. Trường hợp giá gói thầu sau khi điều chỉnh làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì việc điều chỉnh tổng mức đầu tư được thực hiện theo Điều 6 của quy định này.
Điều 6. Điều chỉnh tổng mức đầu tư sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
Chủ đầu tư căn cứ dự toán xây dựng công trình điều chỉnh hoặc giá gói thầu điều chỉnh để tổ chức điều chỉnh tổng mức đầu tư. Nếu tổng mức đầu tư điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt tổng mức đầu tư trước khi phê duyệt dự toán xây dựng bổ sung.
Điều 7. Điều chỉnh hợp đồng sau khi đã lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung
1. Đối với những hợp đồng đã ký kết, thì căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung và nội dung hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư và nhà thầu ký bổ sung giá hợp đồng làm cơ sở thanh toán hợp đồng.
2. Đối với những gói thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng, chủ đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí xây dựng bổ sung và nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả trúng thầu, hoặc dự toán khoán thầu (nếu có) để đàm phán và ký kết hợp đồng.
3. Đối với trường hợp điều chỉnh hình thức giá hợp đồng từ hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư về nội dung điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh, cho phép trước khi thực hiện. Nội dung hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT - BXD ngày 25 – 7 - 2007 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng”.
4. Đối với những dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Chủ đầu tư căn cứ Quy định này tổ chức nghiệm thu, xác định khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng tăng giá và các loại vật liệu phải điều chỉnh để lập dự toán chi phí xây dựng bổ sung và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dự toán chi phí xây dựng bổ sung, dự toán điều chỉnh, giá gói thầu, tổng mức đầu tư được điều chỉnh phù hợp với từng thời điểm biến động giá vật liệu xây dựng (các nội dung khác không nêu trong Quy định này thực hiện theo Thông tư số 09/2008/TT - BXD ngày 17 – 4 - 2008 của Bộ Xây dựng); Tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí xây dựng bổ sung theo quy định phân cấp quản lý tại Quyết định số 4219/2007/QĐ - UBND trước khi xem xét quyết định điều chỉnh dự toán, giá gói thầu, hợp đồng xây dựng đảm bảo dự án có hiệu quả và tự chịu trách nhiệm.
Riêng đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối với các công trình đang thực hiện hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, chủ đầu tư căn cứ điều kiện thi công cụ thể như thời gian thi công phải kéo dài, có nhiều yếu tố bất khả kháng nằm ngoài khả năng kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu v.v... nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh hình thức giá hợp đồng từ hình thức giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định sang hình thức giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thì lập hồ sơ báo cáo người quyết định đầu tư quyết định.
3. Chủ đầu tư tạm ứng cho nhà thầu tiền bù chênh lệch giá theo quy định này theo mức tạm ứng của hợp đồng đối với khối lượng chưa thực hiện nếu công trình đã được bố trí vốn để tạm ứng và tạm thanh toán tối đa 80% chênh lệch giá của khối lượng đã thực hiện theo tỷ lệ đã được thanh toán của công trình trong trường hợp công trình đã được bố trí vốn thanh toán.
Hồ sơ tạm ứng, tạm thanh toán theo quy định tại Thông tư số 09/2008/TT - BXD của Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp sau khi điều chỉnh giá vật liệu xây dựng làm thay đổi nhóm của dự án, chủ đầu tư tiếp tục thực hiện dự án như quy định đối với dự án trước khi điều chỉnh (không phải làm lại thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án).
5. Đối với các gói thầu của các dự án sử dụng vốn ODA (trừ vốn đối ứng) việc điều chỉnh giá thực hiện theo quy định trong hợp đồng. Trường hợp cần thiết, người quyết định đầu tư xem xét quyết định sau khi thỏa thuận với nhà tài trợ, đồng thời phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm việc với nhà tài trợ bổ sung vốn do biến động giá.
6. Đối với những công trình, gói thầu thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình (Nghị định số 16/2005/NĐ - CP, số 112/2006/NĐ - CP) hình thức hợp đồng theo giá điều chỉnh, nếu việc chậm tiến độ theo hợp đồng không do lỗi của nhà thầu, thì những khối lượng thực hiện từ năm 2007 được điều chỉnh theo Quy định này.
7. Đối với các công trình đã được phê duyệt quyết toán; Các công trình đã được thanh toán xong trong năm 2007 (đã thanh toán hết giá trị hợp đồng và phần bổ sung nếu có trong năm 2007) trừ các khoản bảo hành theo quy định thì không được điều chỉnh giá vật liệu xây dựng theo Quy định này.
8. Việc chuyển tiếp các dự án đầu tư xây dựng công trình theo qui định của Nghị định số 99/2007/NĐ - CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (bao gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, định mức và giá xây dựng, hợp đồng trong hoạt động xây dựng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình) thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
9. Khuyến khích các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác thực hiện việc điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quy định này.
10. Người quyết định đầu tư, các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện điều chỉnh giá theo đúng tinh thần của Quy định này. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra kịp thời ngăn chặn và sử lý nghiêm theo pháp luật đối với mọi hành vi làm trái với Quy định này gây thất thoát vốn của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Xây dựng tổng hợp để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
DỰ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG BỔ SUNG DO ĐIỀU CHỈNH GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2008 /QĐ – UBND ngày 02 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
STT |
KHOẢN MỤC CHI PHÍ |
CÁCH TÍNH |
KÝ HIỆU |
I |
CHI PHÍ TRỰC TIẾP |
|
|
1 |
Chi phí vật liệu |
|
VL |
2 |
Chi phí trực tiếp khác |
VL x tỷ lệ |
TT |
|
Chi phí trực tiếp |
VL+TT |
T |
II |
CHI PHÍ CHUNG |
T x tỷ lệ hoặc NC x tỷ lệ trực tiếp phí khác x K |
C |
III |
THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC |
(T+C) x tỷ lệ |
TL |
|
Chi phí xây dựng trước thuế |
(T+C+TL) |
GBS |
IV |
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG |
GBS x TGTGT-XD |
GTGT |
|
Chi phí xây dựng sau thuế |
GBS + GTGT |
|
1. Công thức điều chỉnh giá vật liệu tính theo bù trừ chi phí vật liệu trực tiếp.
VL =
Trong đó:
Qi là khối lượng của loại vật liệu thứ i trong khối lượng xây lắp bị ảnh hưởng biến động giá được xác định theo tháng. hoặc hạng mục công trình.
CLi là chênh lệch giá của loại vật liệu thứ i tại thời điểm điều chỉnh so với giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng hoặc trong dự toán gói thầu hoặc trong dự toán khoán thầu.
- Giá vật liệu xây dựng (VLXD) trong hợp đồng là giá VLXD mà nhà thầu sử dụng để lập dự toán dự thầu.
- Giá VLXD trong dự toán gói thầu là giá VLXD của dự toán gói thầu được phê duyệt.
- Giá VLXD trong dự toán khoán thầu là giá VLXD của dự toán khoán thầu được duyệt.
Giá vật liệu xây dựng tại thời điểm điều chỉnh được xác định theo giá vật liệu xây dựng do liên sở Tài chính - Xây dựng thông báo hoặc công bố.
Trường hợp giá vật liệu xây dựng trong hợp đồng thấp hơn giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo, công bố ở cùng thời điểm tương ứng thì CLi là chênh lệch giá của giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo, công bố tại thời điểm điều chỉnh và giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo, công bố ở cùng thời điểm lập giá gói thầu tương ứng.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố giá vật liệu xây dựng không kịp thời hoặc giá vật liệu xây dựng không có trong thông báo , công bố thì chủ đầu tư và nhà thầu căn cứ chứng từ, hóa đơn hợp lệ để xác định giá vật liệu xây dựng và chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác. Chứng từ hoá đơn hợp lệ là chứng từ hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Các chi phí khác.
NC là chi phí nhân công trực tiếp trong hợp đồng.
K là tỷ trọng chi phí chung tính trên chi phí nhân công đối với công tác xây lắp tính chi phí chung trên chi phí nhân công.
Mức tỷ lệ chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước là mức của hợp đồng, gói thầu, dự toán.
Thuế giá trị gia tăng tính theo qui định của Nhà nước.