Quyết định 38/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: 38/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lê Minh Tùng
Ngày ban hành: 22/10/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 38/2008/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 22 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH AN GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10/7/2008 của Liên bộ: Lao động Thương binh - Xã hội và Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về lao động, người có công và xã hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 201/2004/QĐ-UBND ngày 29/01/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Tổ 30, TT. Công báo;
- Lưu: VT, P. TH, KT, XDCB, VHXH, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Tùng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: việc làm; dạy nghề; lao động; tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và theo qui định của pháp luật.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh An Giang.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở;

b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc sở;

c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Lao động – Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo qui định của pháp luật.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;

b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

4. Về lĩnh vực lao động việc làm và lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

a) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước và của tỉnh về việc làm và lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

b) Tổ chức thực hiện chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động (trong nước, ngoài nước) của tỉnh trên cơ sở Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm;

c) Hướng dẫn, kiểm tra và việc thực hiện các qui định của pháp luật về tạo việc làm; chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi và các đối tượng khác); đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động. v.v..thuộc phạm vi quản lý của Sở;

d) Quản lý hoạt động của các tổ chức giới thiệu việc làm theo qui định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo qui định của pháp luật;

e) Theo dõi, thống kê tình hình liên quan đến việc làm, lao động trong tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo thẩm quyền.

5. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện); bảo hiểm thất nghiệp:

a) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các qui định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp theo thẩm quyền;

b) Phối hợp các cơ quan chức năng tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết các vụ việc liên quan đến bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.

6. Về lĩnh vực dạy nghề:

a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;

b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các qui định của pháp luật về dạy nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề;

c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.

7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể; kỷ luật lao động, chế độ tiền lương, tiền công đối với người lao động; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp theo qui định của pháp luật;

b) Phối hợp hướng dẫn công tác phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động; đình công trái pháp luật trên địa bàn tỉnh.

c) Cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động; cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo qui định của pháp luật.

8. Về lĩnh vực an toàn lao động:

a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình Quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;

b) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động; thực hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;

d) Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ về tai nạn lao động.

9. Về lĩnh vực người có công:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các qui định của nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện qui hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì phối hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ, thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ, thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;

d) Tham gia Hội đồng Giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động cho người có công với cách mạng;

đ) Quản lý đối tượng và quản lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định;

e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh theo qui định của pháp luật.

10. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:

a) Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;

b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và các chương trình, đề án, dự án trợ giúp xã hội;

c) Tổ chức xây dựng và hướng dẫn hoạt động của mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội tỉnh.

d) Tổng hợp, thống kê về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.

11. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:

a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;

b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các qui định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;

c) Tổ chức thực hiện Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

d) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo qui định của pháp luật; các chế độ chính sách của nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

đ) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam của tỉnh theo qui định của pháp luật.

12. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma túy tại các cơ sở tập trung; hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;

b) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý người cai nghiện ma túy, người bán dâm) trên địa bàn tỉnh.

13. Về lĩnh vực bình đẳng giới:

a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt;

b) Hướng dẫn việc lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh;

14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân công, phân cấp, uỷ quyền của UBND tỉnh và theo qui định của pháp luật.

15. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra các hội và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định của pháp luật.

17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.

18. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo qui định của tỉnh và qui định của pháp luật.

19. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo qui định của pháp luật.

20. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định của UBND tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện.

22. Qui định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo qui định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

23. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

24. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Ban lãnh đạo: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.

a) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.

b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành mọi hoạt động của Sở.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và theo các quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:

- Văn phòng Sở;

- Thanh tra Sở;

- Phòng Kế hoạch - Tài chính;

- Phòng Người có công;

- Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội;

- Phòng Dạy nghề - Việc làm;

- Phòng Bảo trợ xã hội;

- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

3. Chi cục trực thuộc Sở:

- Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh An Giang;

4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:

- Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh An Giang;

- Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh An Giang;

- Trung tâm Hỗ trợ xã hội tỉnh An Giang;

- Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội tỉnh An Giang;

- Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam tỉnh An Giang.

- Tổ quản trang Nghĩa trang Liệt sĩ tỉnh An Giang.

Điều 4. Biên chế

1. Biên chế hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Chi cục trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế của tỉnh được Trung ương giao;

2. Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.

Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào số lượng biên chế được giao có trách nhhiệm bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định hiện hành.

Điều 5. Bổ nhiệm, miễn nhiễm cán bộ

1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng các Chi cục và Giám đốc, Phó giám đốc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của tỉnh.

2. Cấp trưởng và cấp phó các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của tỉnh. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở thực hiện theo qui định của Luật Thanh tra.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Chế độ làm việc

1. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước pháp luật; trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở, phân công trách nhiệm các thành viên trong lãnh đạo Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

a) Ngoài nhiệm vụ chung, Giám đốc Sở trực tiếp phụ trách một số mặt công tác cụ thể.

b) Khi đi vắng, Giám đốc Sở ủy quyền cho một Phó Giám đốc thay mặt điều hành mọi hoạt động của cơ quan.

2. Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc điều hành và phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn của ngành, trực tiếp chỉ đạo giải quyết và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

3. Mỗi thành viên trong lãnh đạo Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ và xử lý công việc do mình phụ trách cho các thành viên khác biết trong các kỳ họp lãnh đạo Sở.

Điều 7. Mối quan hệ công tác

1. Với Bộ, ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

a) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan cấp trên của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Sở có trách nhiệm thường xuyên báo cáo thỉnh thị, tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.

b) Giám đốc Sở chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất ý kiến giải quyết các mặt công tác của ngành với UBND tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh để trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của UBND tỉnh.

2. Với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh

a) Quan hệ giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh là quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giao.

b) Sở chủ động bàn bạc, trao đổi và kiến nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan thực hiện nhiệm vụ phối hợp công tác, để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phối hợp cùng nhau giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh.

3. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

Quan hệ giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo Quyết định số 487/2003/QĐ-UB ngày 08/4/2003 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương trên lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố

a) Mối quan hệ của Sở với các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố là quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm triển khai, phổ biến các chủ trương, chính sách, qui định của Đảng, nhà nước, của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành và chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo qui định.

5. Với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đóng trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao về lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Sở phối hợp với các Sở, ngành chức năng trong việc quản lý, hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, cơ sở trong khuôn khổ chính sách pháp luật, chế độ, qui định của Nhà nước.

c) Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo qui định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 9. Căn cứ vào Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng quy chế, lề lối làm việc nội bộ, mối quan hệ với các đơn vị trực thuộc của Sở; bố trí cán bộ, công chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được giao để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được phân công.

Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan (thông qua Sở Nội vụ) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù hợp./.