Quyết định 38/2007/QĐ-UBND quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 38/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Tấn Khổng |
Ngày ban hành: | 27/09/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thông tin báo chí, xuất bản, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2007/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 27 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38 /2007/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh )
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính Nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước (sau đây gọi là Người phát ngôn) là thủ trưởng đơn vị hoặc là người được thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Họ và tên, chức vụ của người phát ngôn của cơ quan hành chính Nhà nước phải được công bố cho cơ quan báo chí và cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí.
Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh là Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị có thể uỷ quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp cùng người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
3. Người được thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải có những tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức đang công tác tại cơ quan hành chính Nhà nước;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực và khách quan;
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí;
d) Có khả năng phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Các cá nhân của các cơ quan hành chính Nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính Nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật, không trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí.
Chương 2:
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí theo định kỳ 01 tháng một lần về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và đưa thông tin trên Trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ít nhất 6 tháng một lần, Sở Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Thường trực Tỉnh ủy tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
Trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trong tỉnh và cả nước.
2. Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thực hiện nghiêm túc việc cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về lĩnh vực thuộc phạm vi mình quản lý thông qua các hình thức sau:
a). Hàng tháng hoặc ít nhất 03 tháng một lần cung cấp thông tin định kỳ bằng văn bản khi có yêu cầu của cơ quan báo chí và đăng tải trên trang tin điện tử (đối với những đơn vị có trang tin điện tử trên Internet).
b). Khi thấy cần thiết, cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại cuộc họp giao ban do Sở Văn hóa - Thông tin phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Hội Nhà báo tỉnh thực hiện.
c). Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang tin điện tử của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trách nhiệm cung cấp thông tin hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch về những lĩnh vực thuộc phạm vi quyền hạn của địa phương quản lý khi có yêu cầu của cơ quan báo chí.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn đến dư luận xã hội trên địa bàn thuộc lĩnh vực mình quản lý nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính Nhà nước có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
2. Đối với những vụ việc cấp thiết cần phải có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
3. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý Nhà nước về báo chí địa phương có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí.
4. Nếu có căn cứ xác thực là báo chí đăng tải thông tin sai sự thật trên lĩnh vực, địa bàn mình quản lý, đơn vị yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi và cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Việc yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan báo chí, nhà báo về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham nhũng và trách nhiệm cung cấp thông tin trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được thực hiện theo các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và Quy định này.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của người phát ngôn
1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Những thông tin do người phát ngôn cung cấp được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính Nhà nước.
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm, đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn, tên cơ quan hành chính Nhà nước của người phát ngôn.
2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị trực thuộc, cá nhân có liên quan trong đơn vị mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy định này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Người phát ngôn có quyền yêu cầu nhà báo xuất trình thẻ nhà báo khi nhà báo đến cơ quan làm việc.
4. Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong những trường hợp sau:
a). Những vấn đề thuộc bí mật Nhà nước; những vấn đề thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b). Các vụ án đang được điều tra hoặc xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c). Những văn bản chính sách, đề án trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.
5. Người phát ngôn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và những thông tin cung cấp cho báo chí.
Trong trường hợp người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước, còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính Nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và những thông tin cung cấp cho báo chí.
Chương 3:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 7. Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan, xem xét, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối với Người phát ngôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Thanh tra chuyên ngành Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật, việc phát ngôn và cung cấp thông tin của các cơ quan hành chính Nhà nước cho báo chí trên địa bàn tỉnh. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 9. Khi có khiếu nại, tố cáo các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với người phát ngôn và cung cấp thông tin trên địa bàn tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét, xử lý theo Luật Báo chí và Luật về Khiếu nại tố cáo, đồng thời thông báo kết quả xử lý cho Sở Văn hóa - Thông tin và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Căn cứ vào quy định này, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 11. Các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện việc báo cáo cho cấp trên về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí, theo định kỳ hàng quý và trong trường hợp cụ thể khi có yêu cầu. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo về Sở Văn hóa - Thông tin để tổng hợp báo cáo về cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ báo cáo việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì trở ngại, vướng mắc, các ngành, địa phương, các cơ quan báo chí cần phản ánh ngay về Sở Văn hoá - Thông tin để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.
Quyết định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi Ban hành: 26/04/2002 | Cập nhật: 10/12/2009