Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2022 về Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Số hiệu: | 378/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: | 23/03/2022 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 378/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2022 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ về Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Ủy viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
THỦ TƯỚNG |
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 378/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
Điều 1. Chức năng của Hội đồng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
2. Tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng” (sau đây gọi tắt là danh hiệu Anh hùng) theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng; theo dõi, đôn đốc, giám sát công tác thi đua, khen thưởng.
CƠ CẤU, THÀNH PHẦN VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 3. Cơ cấu, thành phần hội đồng
Hội đồng gồm Thường trực Hội đồng và các Ủy viên Hội đồng.
1. Thường trực Hội đồng, gồm:
a) Thủ tướng Chính phủ là Chủ tịch Hội đồng;
b) Phó Chủ tịch nước là Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng;
c) Bộ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng;
d) Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng;
đ) Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng;
e) Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là Ủy viên thường trực Hội đồng.
2. Các Ủy viên Hội đồng
a) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
b) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
c) Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương;
d) Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Trung ương;
đ) Đại diện lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương;
e) Đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
g) Đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng;
h) Đại diện lãnh đạo Bộ Công an;
i) Đại diện lãnh đạo Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
k) Đại diện lãnh đạo Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
l) Đại diện lãnh đạo Hội Nông dân Việt Nam;
m) Đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
n) Phó Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng.
2. Nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng là Phó Chủ tịch nước, chịu trách nhiệm thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các văn bản của Hội đồng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết định về chủ trương công tác của Hội đồng; Chủ trì, kết luận các phiên họp của Hội đồng nếu Chủ tịch Hội đồng vắng mặt và ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Nội vụ, chịu trách nhiệm chủ trì giải quyết các công việc thường xuyên quan trọng của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đảm nhận, chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phong trào thi đua trong các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công;
d) Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đảm nhận, chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua trong công nhân viên chức và lao động thuộc các thành phần kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Ủy viên thường trực Hội đồng là Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có nhiệm vụ tham mưu triển khai các nhiệm vụ của Hội đồng và Thường trực Hội đồng.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng
1. Lập kế hoạch và chương trình công tác của Hội đồng.
2. Thông qua dự thảo chương trình, nội dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp, thông báo kết luận các kỳ họp của Hội đồng.
3. Xử lý những vấn đề phát sinh đột xuất cần có ý kiến của tập thể do không thể chờ đến kỳ họp của Hội đồng hoặc không tổ chức họp Hội đồng đột xuất, sau đó báo cáo lại với Hội đồng trong phiên họp Hội đồng gần nhất.
4. Thông qua dự thảo các văn bản để triển khai các chủ trương công tác và các kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
5. Tham mưu, cho ý kiến về việc phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” theo đề nghị của cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Ủy viên Hội đồng
Ủy viên Hội đồng được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này và có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các cụm, khối thi đua, phong trào thi đua thuộc phạm vi bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội do mình phụ trách và phong trào thi đua do Hội đồng phân công theo dõi, phụ trách.
2. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và Thường trực Hội đồng.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham gia được thì Ủy viên Hội đồng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đông.
4. Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng.
5. Định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo Hội đồng kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn bằng văn bản.
Điều 7. Cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương là cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng và Thường trực Hội đồng.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có nhiệm vụ:
a) Dự thảo nội dung các văn bản theo quy định tại Điều 5 Quy chế này;
b) Tổng hợp ý kiến của các Ủy viên Hội đồng về việc đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng, báo cáo kết quả tại phiên họp Hội đồng hoặc báo cáo Thường trực Hội đồng bằng văn bản. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng đối với các trường hợp đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các Ủy viên Hội đồng;
c) Xem xét, tổng hợp hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng, giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng, xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương và địa phương; tổng hợp báo cáo công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
đ) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các ý kiến khác nhau của các Ủy viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định.
Điều 9. Phiên họp thường kỳ của Hội đồng, Thường trực Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ 06 tháng một lần để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng của cả nước, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ 06 tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng chủ trì phiên họp.
Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số ủy viên tham dự. Đối với phiên họp có nội dung về xem xét đề nghị phong tặng, truy tặng danh hiệu Anh hùng phải có ít nhất 90% tổng số Ủy viên Hội đồng tham dự. Các trường hợp được đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của các Ủy viên Hội đồng (nếu Ủy viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
2. Thường trực Hội đồng họp thường kỳ 03 tháng một lần. Phó Chủ tịch thứ nhất và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng.
Điều 10. Công tác theo dõi, giám sát của Hội đồng
Hội đồng theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các địa phương.
Điều 11. Quan hệ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các địa phương là quan hệ chỉ đạo, phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Các Ủy viên Hội đồng có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ hoặc tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp cho hoạt động của Hội đồng được Thường trực Hội đồng đề xuất để Hội đồng xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng.
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2021 về cơ chế tài chính áp dụng đối với vốn đối ứng các dự án thành phần thuộc Dự án "Phát triển các Đại học Quốc gia Việt Nam", vay vốn Ngân hàng Thế giới Ban hành: 08/07/2021 | Cập nhật: 08/07/2021
Nghị quyết 70/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2020 Ban hành: 14/05/2020 | Cập nhật: 15/05/2020
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Nghệ An Ban hành: 07/06/2013 | Cập nhật: 08/06/2013
Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2012 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 01/11/2012 | Cập nhật: 06/11/2012
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2011 về phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2018 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công Ban hành: 03/08/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 70/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 06/01/2011