Quyết định 377/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 377/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Nguyễn Tiến Hải |
Ngày ban hành: | 15/03/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 377/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 15 tháng 03 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 119/STP-PBGDPL ngày 26/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” đến năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÔNG TÁC PBGDPL ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN CỦA ĐẤT NƯỚC” ĐẾN NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 19/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016; Quyết định số 940/QĐ-UBND ngày 12/7/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện chương trình hành động của Chính phủ về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2012 - 2016”. Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Đề án II “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước” (Gọi tắt là Đề án II) với những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
- Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện; Ban điều hành Đề án thanh thiếu niên, Đề án tuyên truyền phòng - chống tham nhũng, các Ban Điều hành và các Đề án thuộc Chương trình 409 của Chính phủ; các cơ quan Tư pháp đảm bảo về tiêu chuẩn về chính trị, pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ để đảm trách tốt vai trò tham mưu và tổ chức các hoạt động PBGDPL theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp theo hướng chuyên sâu theo ngành, lĩnh vực, có khả năng tổ chức và thực hiện tốt các cuộc PBGDPL. Bố trí 100% công chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và từ 80 đến 85% cán bộ pháp chế doanh nghiệp nhà nước; 80% cơ quan báo, đài trên địa bàn có phóng viên, biên tập viên chuyên trách hoặc giỏi về PBGDPL; sắp xếp, bổ sung biên chế là giáo viên, giảng viên pháp luật ở cấp giáo dục mầm non, tiểu học, THCS, THPT; giáo dục cộng đồng, các Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện; các Trường đại học, Cao đẳng, Trung cấp nghề; Trường chính trị tỉnh và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện; Trường huấn luyện Quân sự địa phương, Trường Đoàn, Trung tâm huấn luyện nghiệp vụ Công an tỉnh và các cơ sở đào tạo khác... Sắp xếp, quy hoạch và đào tạo có lộ trình, đảm bảo chất lượng và bố trí sử dụng đúng vị trí, phát huy tốt hiệu quả.
- Có cơ chế thích hợp, huy động và tạo điều kiện thu hút đông đảo Luật sư, Luật gia, Trợ giúp viên pháp lý, Tư vấn viên pháp luật, Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên và các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia công tác PBGDPL; nâng cao chất lượng Ban công tác Mặt trận cấp xã, Thanh tra nhân dân, tổ chức hòa giải cơ sở, các loại hình câu lạc bộ và nhóm quần chúng nòng cốt trong công tác PBGDPL tại địa bàn cơ sở.
2. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL:
- Có 100% thành viên HĐPH công tác PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện, Ban điều hành các Đề án và những người trực tiếp làm công tác PBGDPL được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo, điều phối các hoạt động PBGDPL theo ngành, lĩnh vực và địa phương. Trước mắt, thành viên HĐPH và Ban điều hành Đề án phải nhận thức đầy đủ vai trò và trách nhiệm của mình đối với công tác PBGDPL; thấy rõ công tác PBGDPL là một bộ phận của công tác tư tưởng trong tình hình mới và là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, từ đó chủ động đề ra những chủ trương, giải pháp phù hợp cho ngành, địa phương mình.
- Có từ 80% trở lên những người làm công tác pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; Phóng viên báo, đài và đội ngũ làm công tác thông tin cổ động; Giáo viên dạy môn giáo dục công dân trong các cấp học, ngành học; Luật sư, Luật gia; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Thanh tra viên, Chấp hành viên, Công chứng viên, Trợ giúp viên pháp lý; Tư vấn viên pháp luật và các cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tham gia công tác pháp luật... được bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng PBGDPL tương ứng với nhiệm vụ được phân công.
- Xây dựng và nhân rộng loại hình Câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật và các hình thức Câu lạc bộ khác thuộc các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể... tại địa bàn cơ sở, đảm bảo là nơi sinh hoạt bổ ích cho cán bộ và nhân dân, thông qua đó đẩy mạnh các hoạt động PBGDPL cho cán bộ và nhân dân.
- Phấn đấu xây dựng có ít nhất 60% trở lên nhóm nòng cốt tham gia công tác PBGDPL có hiệu quả, từng bước phát triển đều khắp phong trào toàn dân học tập và làm theo pháp luật, trong đó cần chú trọng những mô hình thiết thực, thật sự hiệu quả, nhằm phát triển nhân rộng.
- Có từ 90% trở lên hòa giải viên cơ sở được bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL hàng năm; lồng ghép PBGDPL 100% vụ việc hòa giải tại cơ sở.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1.1. Rà soát, đánh giá và quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác PBGDPL từ tỉnh đến cơ sở:
- Tiến hành rà soát, thống kê, phân loại nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL trong tỉnh theo nhóm đối tượng, cấp quản lý và trình độ hiện nay; đề xuất biện pháp củng cố, kiện toàn, bổ sung nhân tố mới; chỉ đạo xây dựng mạng lưới báo cáo viên theo ngành dọc, theo các nhóm đối tượng; ban hành Quy chế báo cáo viên và tuyên truyền viên pháp luật theo hướng phân cấp quản lý; tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ, đảm bảo phát huy tốt năng lực, sở trường, từng bước có đội ngũ nòng cốt làm công tác PBGDPL mạnh từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng nhu cầu PBGDPL cho cán bộ, nhân dân trên địa bàn.
- Bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Phòng PBGDPL thuộc Sở Tư pháp; kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về công tác PBGDPL theo hướng chuyên sâu, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao; có kế hoạch đào tạo và sử dụng ổn định.
- Lập chương trình, kế hoạch phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý, tổ chức hoạt động và đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ PBGDPL theo định kỳ, theo phân cấp quản lý.
1.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn pháp lý và nghiệp vụ PBGDPL:
- Cơ quan Tư pháp cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện tốt chức năng thường trực HĐPH công tác PBGDPL cùng cấp trong việc điều phối các hoạt động của Hội đồng; chủ động đề xuất cấp ủy, chính quyền trong việc xây dựng, củng cố và nâng chất nguồn nhân lực làm công tác PBGDPL ở địa phương; kịp thời đề xuất những chủ trương, giải pháp chỉ đạo, nhằm không ngừng nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, nghiệp vụ; tranh thủ kinh phí, nguồn lực đáp ứng ngày càng cao và thu hút ngày càng nhiều đối tượng tham gia công tác PBGDPL.
- Tiến hành rà soát, thống kê, phân loại đối tượng đã qua đào tạo, đối tượng chưa qua đào tạo, để đề xuất chương trình, nội dung, hình thức, thời gian, kinh phí và những yêu cầu cần thiết khác cho công tác đào tạo... Định kỳ hàng năm, tỉnh mở các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL cho nhiều đối tượng, với nhiều cấp độ và loại hình khác nhau; cử cán bộ tham dự các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về PBGDPL do Trung ương tổ chức; có giải pháp cụ thể, từng bước nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng nguồn nhân lực cho công tác PBGDPL ổn định và có chất lượng.
1.3. Xây dựng hoàn thiện nguồn tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Nghiên cứu đổi mới quy trình, nội dung và hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả và phù hợp với khả năng mỗi đối tượng.
- Xây dựng và áp dụng chương trình giáo dục pháp luật có liên quan đến từng lĩnh vực chuyên môn của cán bộ, công chức, tài liệu giảng dạy trong nhà trường... đáp ứng ngày càng cao yêu cầu PBGDPL cho các đối tượng.
- Chủ động biên soạn các tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL và các loại tài liệu tuyên truyền khác phù hợp với từng đối tượng làm công tác tuyên truyền pháp luật và nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân.
1.4. Xây dựng, ban hành chế độ liên quan đến nguồn lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính tham mưu đề xuất HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung chế độ chi tiêu tài chính trong hoạt động PBGDPL cho phù hợp với Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là chế độ thù lao đối với báo cáo viên; đào tạo nguồn nhân lực và các hoạt động PBGDPL đặc thù.
- Hỗ trợ tài liệu, sách pháp luật cho cơ sở, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã tham mưu cho UBND cùng cấp đảm bảo kinh phí thực hiện công tác PBGDPL, hòa giải cơ sở và tủ sách pháp luật.
1.5. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết:
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng PBGDPL của lực lượng tham gia công tác PBGDPL các cấp; tiếp tục bổ sung kế hoạch, xác định nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện đề án đạt hiệu quả, chất lượng.
- Tổ chức đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kỹ năng PBGDPL thông qua các hoạt động cụ thể, như: diễn đàn, các cuộc thi... để rút kinh nghiệm điển hình nhân rộng.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ tham gia công tác PBGDPL hằng năm, trên cơ sở đó rút ra những mặt ưu điểm, hạn chế và đề ra kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sát hợp với tình hình và nhiệm vụ trong giai đoạn tiếp theo.
2.1. Năm 2013:
- Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan chủ trì các Đề án thuộc Chương trình 409 của Chính phủ, như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Sở lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Thanh tra tỉnh..., đảm bảo triển khai đồng bộ các hoạt động và kịp thời sơ, tổng kết theo quy định. Đồng thời hướng dẫn các Trưởng Đề án xây dựng kế hoạch giai đoạn và hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện
- Đề xuất củng cố, kiện toàn HĐPH công tác PBGDPL cấp tỉnh, cấp huyện; Ban điều hành Đề án thanh thiếu niên, phòng - chống tham nhũng; lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật các cấp; hướng dẫn hoạt động PBGDPL của UBND cấp xã; rà soát, thống kê đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ PBGDPL từ tỉnh đến cơ sở, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và đề xuất ban hành các chính sách phù hợp. Hoàn thiện chương trình và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ cho lực lượng báo cáo viên pháp luật các cấp.
- Phối hợp với Trưởng các Đề án xác định trọng tâm, trọng điểm và địa bàn phức tạp về vi phạm pháp luật, để tổ chức tuyên truyền lưu động theo phương thức lồng ghép nội dung giữa các Đề án có cùng đối tượng, địa bàn, tránh đơn điệu, lãng phí.
- Tham mưu cho HĐPH cùng cấp tổ chức từ 02 đến 03 cuộc hội nghị triển khai, quán triệt đầy đủ nội dung các văn bản QPPL Quốc hội thông qua năm 2012. Trong đó, đặc biệt chú ý tổ chức triển khai rộng các luật như: Luật xử lý vi phạm hành chính; Luật biển Việt Nam; Luật PBGDPL; Bộ luật lao động (sửa đổi); Luật quản lý thuế (sửa đổi); Luật phòng - chống tác hại thuốc lá; Luật quảng cáo; Luật tài nguyên nước; Luật lưu trữ và Luật giám định tư pháp...
- Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật phục vụ tốt việc triển khai thực hiện Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Từ năm 2014 - 2016:
- Năm 2014: Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ nhiệm vụ của Đề án; nhân rộng mô hình điểm và hoàn thiện cơ chế phối hợp với các Đề án khác của Chương trình theo hướng chuẩn hóa kỹ năng chuyên môn và mở rộng đối tượng PBGDPL; Tổ chức sơ kết, đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
- Năm 2015: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu của Đề án; tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, nâng cao chất lượng, hiệu quả từng mô hình hoạt động PBGDPL.
- Năm 2016: Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm và chỉ đạo tổng kết Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và Công an tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể từng giai đoạn, định kỳ và từng hoạt động cụ thể; xây dựng cơ chế phối hợp; dự toán kinh phí và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch này; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tiến hành rà soát nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL; khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL; xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL cho cấp huyện và cơ sở.
- Phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức thực hiện và chỉ đạo lồng ghép nội dung PBGDPL vào các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị hàng năm; các lớp triển khai, học tập nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng cho các đối tượng. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính sách ưu đãi về công tác cán bộ PBGDPL ở địa phương; tiến hành rà soát, bố trí, đào tạo cán bộ chuyên trách làm công tác PBGDPL ở các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương.
- Phối hợp với Học viện Tư pháp và Trường Chính trị tỉnh tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL và hòa giải cơ sở tại tỉnh. Đồng thời đề xuất mở lớp hoặc đưa đi bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL do Bộ, khu vực và tỉnh tổ chức, đảm bảo yêu cầu về nguồn nhân lực cho công tác PBGDPL trước mắt và lâu dài.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý có liên quan đến môn giáo dục công dân và pháp luật tại các cấp học trong tỉnh.
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp các huyện, thành phố tham mưu cho UBND cùng cấp chủ động tạo nguồn nhân lực và triển khai thực hiện tốt các hoạt động PBGDPL trên địa bàn. Chủ trì phối hợp kiểm tra, hướng dẫn các ngành, các địa phương và báo cáo sơ kết, tổng kết theo quy định.
Phối hợp với Sở Tư pháp, các ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tiến hành rà soát, đào tạo, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ trong công tác PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí hàng năm đảm bảo cho hoạt động của Đề án; phân định nguồn kinh phí; hướng dẫn UBND cấp huyện phân bổ kinh phí đảm bảo cho hoạt động của các Đề án. Trên cơ sở quy định của Trung ương, tiến hành rà soát đề nghị HĐND, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các chế độ chính sách, nhằm khuyến khích nguồn nhân lực tham gia các hoạt động PBGDPL trên địa bàn tỉnh.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp rà soát, củng cố đội ngũ giáo viên giảng dạy pháp luật trong tỉnh; xây dựng kế hoạch, biên soạn tài liệu và tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL cho lực lượng này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành, đoàn thể có liên quan có kế hoạch rà soát, củng cố và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên viết về đề tài pháp luật và kỹ năng tuyên truyền pháp luật trên Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi, Đài Phát thanh - Truyền hình, Tạp chí Văn nghệ Cà Mau, các Báo điện tử, các Đài truyền thanh, Trạm truyền thanh cấp huyện, cấp xã, các bản tin chuyên ngành và người làm công tác tại các Bưu điện văn hóa xã... đảm bảo kênh thông tin tuyên truyền pháp luật đa dạng, có chiều sâu.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL cho các cán bộ phụ trách Nhà văn hóa, Trung tâm văn hóa và các cán bộ tham gia phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; xây dựng và nâng cấp các thiết chế văn hóa cơ sở phục vụ tốt cho công tác PBGDPL; nêu gương và đề nghị khen thưởng cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác PBGDPL.
7. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật thực hiện nhiệm vụ PBGDPL thuộc lĩnh vực mình, ngành mình. Chủ động phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL cho ngành, địa phương mình và đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định.
- Chủ động triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo phân công; báo cáo kết quả và chịu trách nhiệm trước cấp trên.
- Chỉ đạo cán bộ pháp chế, cán bộ Tư pháp thuộc quyền chủ động phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành rà soát, đề xuất xây dựng và củng cố nguồn nhân lực PBGDPL ở địa phương, đơn vị mình.
- Có chính sách khuyến khích, huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp tinh thần, vật chất cho hoạt động PBGDPL của địa phương, đơn vị mình.
- Chỉ đạo phối hợp xây dựng chương trình lý luận chính trị với chương trình PBGDPL; tham gia triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo thẩm quyền; chỉ đạo, hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên của Đảng; lồng ghép PBGDPL với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; giáo dục pháp luật với giáo dục công dân, đạo đức công vụ.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ và các ngành có liên quan đề xuất chính sách cán bộ làm công tác PBGDPL; các biện pháp củng cố, kiện toàn tổ chức và nguồn nhân lực cho hoạt động PBGDPL trước mắt và lâu dài.
- Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn củng cố, kiện toàn lực lượng tham gia PBGDPL của Mặt trận và các đoàn thể; củng cố ban công tác mặt trận, tổ hòa giải, các câu lạc bộ và nhóm quần chúng nòng cốt vận động nhân dân chấp hành pháp luật tại cộng đồng dân cư.
- Phối hợp hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ PBGDPL cho đội ngũ Kiểm sát viên, Điều tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đảm bảo nâng cao chất lượng PBGDPL thông qua các hoạt động tư pháp và tích cực tham gia PBGDPL theo lĩnh vực chuyên ngành.
- Hàng năm dành một khoản kinh phí đảm bảo cho các hoạt động PBGDPL theo quy định.
1. Kế hoạch này được triển khai đến chủ trì các Đề án thuộc chương trình PBGDPL giai đoạn 2012 - 2016, ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; các ngành có liên quan và HĐPH công tác PBGDPL cấp huyện để phối hợp thực hiện.
2. Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh; HĐPH công tác PBGDPL tỉnh chủ động xây dựng các chương trình, kế hoạch chi tiết; dự toán kinh phí và phối hợp với các ngành, các cấp triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch này.
3. Trong quá trình thực hiện phải bám sát chức năng, nhiệm vụ được phân công; chú trọng tổng kết thực tiễn để làm cơ sở đánh giá hiệu quả của Đề án khách quan, toàn diện, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo những năm tiếp theo.
Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2012 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 04-KL/TW Ban hành: 09/04/2012 | Cập nhật: 12/04/2012
Quyết định 409/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 9 cá nhân đoạt Giải nhất Giải thưởng Sáng tạo Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2007 Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008