Quyết định 367/QĐ-TTg năm 2015 về thành lập Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai
Số hiệu: | 367/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/03/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 367/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2015 |
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo), làm nhiệm vụ điều phối liên ngành giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi cả nước.
Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo:
Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
Điều 3. Tổ chức của Ban Chỉ đạo:
Tổ chức của Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 18 Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sử dụng bộ máy, biên chế của Cục Phòng, chống thiên tai làm nhiệm vụ của Văn phòng thường trực của Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
2. Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo, điều hành công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trên phạm vi cả nước;
3. Quyết định huy động hoặc báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định huy động nguồn lực và các biện pháp ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên phạm vi cả nước trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, Bộ, cơ quan ngang Bộ;
4. Thực hiện nhiệm vụ điều hành hồ chứa, liên hồ chứa trong phạm vi cho phép của quy trình vận hành được Thủ tướng Chính phủ quy định;
5. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Trưởng ban và các thành viên Ban Chỉ đạo; điều hành chung hoạt động của Ban Chỉ đạo; triệu tập và chủ trì các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo;
6. Hàng năm, Trưởng Ban Chỉ đạo kiện toàn Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều 1 Quyết định này trên cơ sở văn bản cử người của các Bộ, ngành và cơ quan liên quan;
7. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc các báo cáo bất thường, đột xuất khi xảy ra thiên tai;
8. Chỉ đạo và tổ chức tổng kết công tác phòng chống thiên tai hàng năm;
9. Khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ phân công.
Điều 5. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được sử dụng để chi cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng thường trực gồm:
a) Phụ cấp kiêm nhiệm, tiền công, họp, công tác phí, vật tư, văn phòng phẩm, dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, thu thập số liệu phòng chống thiên tai;
b) Mua sắm tài sản, thiết bị, phương tiện, sửa chữa lớn cho Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo;
c) Xây dựng và vận hành các công cụ hỗ trợ ra quyết định phục vụ công tác phòng ngừa ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai;
đ) Trực phòng chống thiên tai theo cơ chế làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động;
đ) Thanh toán họp ngoài giờ cho các đại biểu tham dự để ứng phó với thiên tai;
e) Tập huấn, huấn luyện, đào tạo, diễn tập về công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
g) Xây dựng, phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về pháp luật và kiến thức phòng, chống thiên tai hàng năm;
h) Chi cho các hoạt động khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thành viên Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG |
Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 08/07/2014
Quyết định 34/2007/QĐ-TTg về Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành Ban hành: 12/03/2007 | Cập nhật: 17/03/2007