Quyết định 3660/QĐ-TCHQ năm 2019 về quy chế trao đổi thông tin tờ khai hải quan điện tử, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với các cơ quan quản lý, lập chứng từ trực tiếp hoặc chuyển thông tin phải thu của người nộp thuế qua Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan
Số hiệu: 3660/QĐ-TCHQ Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Nguyễn Dương Thái
Ngày ban hành: 19/12/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3660/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRAO ĐỔI THÔNG TIN TỜ KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ, THU NỘP TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT, TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC, BẢO LÃNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ THU NỘP TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ, LẬP CHỨNG TỪ TRỰC TIẾP HOẶC CHUYỂN THÔNG TIN PHẢI THU CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ QUA CỔNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006;

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày 20/11/2017;

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội; Luật sửa đổi b sung một số điều của các luật v thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016;

Căn cứ Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/09/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chng thực chữ ký số.

Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kim tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính; Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Căn cứ Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

Căn cứ Quyết định 2082/QĐ-TCHQ ngày 21/06/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc phê duyệt đề án “Nộp thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7”;

Và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật;

Căn cứ Thỏa thuận hợp tác tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng phương thức điện tử giữa Tng cục Hải quan với các tổ chức tín dụng;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục CNTT và Thống kê Hải quan, Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế sửa đổi, bổ sung Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016, Quyết định 1737/QĐ-TCHQ ngày 19/6/2019 về việc trao đổi thông tin tờ khai hải quan điện tử, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với các cơ quan quản lý, lập chứng từ trực tiếp hoặc chuyển thông tin phải thu của người nộp thuế qua Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan thu qua Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan; Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, CNTT (3b), TXNK (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

 

QUY CHẾ

TRAO ĐỔI THÔNG TIN TỜ KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ, THU NỘP TIỀN THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT, TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC, BẢO LÃNH THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ THU NỘP TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ, CÁC KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ LẬP CHỨNG TỪ TRỰC TIẾP HOẶC CHUYỂN THÔNG TIN PHẢI THU CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ QUA CỔNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định s 3660/-TCHQ ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Tng cục trưởng Tng cục Hải quan)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016, Quyết định 1737/QĐ-TCHQ ngày 19/6/2019 như sau:

1. Bổ sung vào khoản 2 Điều 2 Chương I như sau:

“- Thông điệp NHTM gửi TCHQ tra cứu về số phí phải nộp (Message Type 110);

- Thông điệp Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng gửi TCHQ thông báo số phí sử dụng kết cấu hạ tầng phải nộp (Message Type 320);

- Thông điệp NHTM gửi TCHQ nộp phí cho NNP (Message Type 321);

- Thông điệp TCHQ gửi NHTM thông báo đề nghị trích tài khoản để nộp phí của NNP (Message Type 322);

- Thông điệp NHTM gửi TCHQ yêu cầu đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ cng thanh toán điện tử hải quan đối với việc nộp phí (Message Type 809);

- Thông điệp NHTM gửi yêu cầu đối chiếu danh sách các thông điệp nộp phí được gửi từ NH (Message Type 810);

- Thông điệp Cơ quan quản lý thu gửi yêu cầu đối chiếu danh sách các giao dịch nộp phí qua NHTM được TCHQ thông báo (Message Type 811);

- Thông điệp TCHQ gửi NHTM kết quả đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ cổng thanh toán điện tử hải quan đi với việc nộp phí (Message Type 859);

- Thông điệp TCHQ gửi NHTM kết quả đối chiếu danh sách các thông điệp nộp phí được gửi từ NH (Message Type 860);

- Thông điệp TCHQ gửi Cơ quan quản lý thu kết quả đối chiếu danh sách các giao dịch nộp phí qua NHTM được TCHQ thông báo (Message Type 861);

- Thông điệp Cơ quan quản lý thu gửi TCHQ hỏi kết quả đối chiếu giao dịch (Message Type 899);

- Danh mục loại thông điệp đối chiếu:

+ Loại 09: Đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ cổng thanh toán điện tử hải quan đối với việc nộp phí;

+ Loại 10: Đối chiếu danh sách các thông điệp nộp phí được gửi từ NH;

+ Loại 11: Đối chiếu danh sách các giao dịch nộp phí qua NHTM được TCHQ thông báo;

- Danh mục loại phí:

+ PHT01: Phí sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển (gọi tắt là phí sử dụng kết cấu hạ tầng)

- Danh mục đơn vị thu phí”

2. Bổ sung Điều 3 Chương II như sau:

2.1. Bổ sung khoản 1.3 Điều 3 (Quy trình tra cứu thông tin trên hệ thống cổng thanh toán điện tử) như sau:

“h) Quy trình Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng thông báo thông tin về số phí sử dụng kết cấu hạ tầng phải nộp: Người nộp phí (sau đây gọi tắt là NNP) khai báo thông tin tờ khai nộp phí vào hệ thống thu phí của Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng. Hệ thống thu phí của Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng tiếp nhận, tạo thông báo nộp phí, chuyển thông báo nộp phí cho NNP và Hệ thống cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan (theo mẫu thông điệp 320 ban hành kèm theo quyết định này). Hệ thống cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan thông báo lại cho Hệ thống thu phí của Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng về việc đã nhận được thông tin về số phí sử dụng kết cấu hạ tầng phải nộp của NNP (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trường hp thông tin nhận được bị lỗi)”

2.2. Bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2.4. Quy trình nộp tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng tại ngân hàng thương mại

- Trường hợp NNP đến NHTM để nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng, NHTM căn cứ trên tờ khai nộp phí của NNP để thực hiện tra cứu thông tin về số tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng phải nộp trên Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 110 ban hành kèm theo quyết định này). Hệ thống Cng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan căn cứ trên trên thông tin về số phí sử dụng kết cấu hạ tầng phải nộp do Hệ thống thu phí của Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng đã thông báo để phản hồi lại thông tin về số tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng phải nộp cho NHTM (theo mẫu thông điệp 320 ban hành kèm theo quyết định này).

- Căn cứ trên yêu cầu của NNP, NHTM thực hiện chuyển tiền vào tài khoản Kho bạc đồng thời thông báo thông tin về việc NNP đã thực hiện nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng tới hệ thống Cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan (theo mẫu thông điệp 321 ban hành kèm theo quyết định này). Hệ thống Cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan thông báo lại NHTM về việc đã nhận được thông tin nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng của NNP (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trường hợp thông tin nhận được bị lỗi).

- Sau khi nhận được thông tin nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng do NHTM chuyển đến, hệ thống Cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan chuyển thông tin về số tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng đã nộp của NNP cho Hệ thống thu phí của Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng (theo mẫu thông điệp 321 ban hành kèm theo quyết định này). Hệ thống thu phí của Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng thông báo lại Cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan về việc đã nhận được thông tin nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng của NNP do hệ thống Cổng thanh toán điện tử 24/7 gửi (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trường hợp thông tin nhận được bị lỗi)

2.5. Quy trình nộp tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng tại Cổng thanh toán điện tử 24/7

- Trường hợp NNP nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng tại Cổng thanh toán điện tử 24/7, NNP sử dụng tài khoản lập lệnh đăng nhập vào Cng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan, thực hiện tra cứu thông tin về số tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng phải nộp, lập lệnh thanh toán và ghi lại trên hệ thống. Hệ thống Cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan ghi nhận yêu cầu thanh toán của NNP.

- NNP sử dụng tài khoản duyệt lệnh, tìm kiếm các lệnh đã được lập trước đó để thực hiện gửi yêu cầu thanh toán tới NHTM (kèm theo chữ ký số của NNP). Hệ thống Cổng thanh toán điện tử hải quan 24/7, chuyển yêu cầu thanh toán của NNP thành thông điệp dữ liệu, ký số trên thông điệp và gửi yêu cầu thanh toán sang NHTM được NNP chỉ định (theo mẫu thông điệp 322 ban hành kèm theo quyết định này). Hệ thống thanh toán của NHTM phản hồi về việc đã nhận được yêu cầu thanh toán của NNP (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trường hợp thông tin nhận được bị lỗi).

- Trường hợp, đủ điều kiện để NHTM thực hiện thanh toán tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng, NHTM gửi thông điệp thông báo về việc đủ điều kiện tới hệ thống Cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan (theo mẫu thông điệp 213 ban hành kèm theo Quyết định 1737/QĐ-TCHQ ngày 19/6/2019) sau đó NHTM thực hiện cắt tiền từ tài khoản của NNP và chuyển sang tài khoản kho bạc được chỉ định và gửi thông điệp thông báo đã thực hiện thanh toán tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng sang hệ thống Cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan (theo mẫu thông điệp 321 ban hành kèm theo quyết định này) hệ thống Cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan phản hồi lại NHTM về việc đã nhận được thông tin nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng của NHTM (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trường hợp thông tin nhận được bị lỗi). Trường hợp, không đủ điều kiện để NHTM thực hiện thanh toán phí sử dụng kết cấu hạ tầng, NHTM gửi thông điệp thông báo về việc không đủ điều kiện tới hệ thống Cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tng cục Hải quan (theo mẫu thông điệp 213 ban hành kèm theo Quyết định 1737/QĐ-TCHQ ngày 19/6/2019), NHTM sẽ không thực hiện thanh toán cho yêu cầu của NNP.

- Sau khi hệ thống Cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan nhận được thông tin nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng của NHTM, hệ thống Cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan chuyển thông tin về số tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng đã nộp của NNP cho Hệ thống thu phí của Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng (theo mẫu thông điệp 321 ban hành kèm theo quyết định này). Hệ thống thu phí của Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng thông báo lại Cổng thanh toán điện tử 24/7 của Tổng cục Hải quan về việc đã nhận được thông tin nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng của NNP do hệ thống Cổng thanh toán điện tử 24/7 gửi (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại Phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trường hợp thông tin nhận được bị lỗi)”

3. Bổ sung vào Điều 4 Chương II như sau:

“- NHTM thực hiện gửi thông điệp yêu cầu đối chiếu danh sách các yêu cầu thanh toán tiền phí được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan và yêu cầu nộp phí cho cơ quan quản lý thu được gửi từ NHTM (theo mẫu thông điệp 809, 810 tại phụ lục của Quy chế này), hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm).

- NHTM thực hiện gửi thông điệp yêu cầu lấy kết quả đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 800 tại Phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NHTM (theo mẫu thông điệp 859, 860 tại phụ lục của Quy chế này - Trường hợp chưa có kết quả đối chiếu hoặc có lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc sẽ phản hồi theo mẫu thông điệp 299 tại phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

- Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng thực hiện gửi thông điệp yêu cầu đối chiếu danh sách các giao dịch nộp phí qua NHTM được TCHQ thông báo qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 811 tại phụ lục của Quy chế này), hthống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm).

- Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tng thực hiện gửi thông điệp yêu cầu lấy kết quả đối chiếu danh sách các giao dịch nộp phí qua NHTM được TCHQ thông báo qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 899 tại phụ lục của quy chế này) hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho Cơ quan quản lý thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng (theo mẫu thông điệp 861 tại phụ lục của Quy chế này - Trường hợp chưa có kết quả đối chiếu hoặc có lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc sẽ phản hồi theo mẫu thông điệp 299 tại phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).”

4. Bổ sung vào Điều 5 Chương III như sau:

“Việc kết nối trao đổi thông tin giữa hệ thống thông tin của Cơ quan hải quan với hệ thống thông tin của Cơ quan quản lý thu thực hiện theo thỏa thuận hp tác giữa TCHQ và Cơ quan quản lý thu”

5. Bổ sung vào Điều 6 Chương II như sau:

“TCHQ sẽ dừng kết nối trao đổi thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan với Cơ quan quản lý thu khi Cơ quan quản lý thu vi phạm các quy định về kết nối trao đổi thông tin tại thỏa thuận hợp tác giữa TCHQ và Cơ quan quản lý thu.

Trường hp Cơ quan quản lý thu chủ động đề nghị dừng kết nối trao đổi thông tin với Cổng thanh toán điện tử hải quan, Cơ quan quản lý thu có văn bản thông báo việc dừng kết nối trao đổi thông tin với TCHQ.”

6. Sửa đổi Khoản 2 Điều 7 Chương II như sau:

“2. Các thông điệp trao đổi dữ liệu giữa TCHQ, NHTM, Cơ quan quản lý thu phải được ký số theo quy định tại Điều 8 Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 Chương II như sau:

“Lưu trữ dữ liệu điện tử thu nộp thuế, phí và các khoản thu khác qua NHTM, Cơ quan quản lý thu bằng phương thức điện tử đảm bảo:

1. Tính an toàn bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch, kịp thời và hợp pháp của chứng từ điện tử trong suốt thời gian lưu trữ;

2. Lưu trữ đúng và đủ thời hạn đối với từng loại chứng từ theo các quy định của pháp luật.

3. In được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.”

8. Bổ sung Điều 10 Chương II như sau:

“Giải pháp bảo mật về đường truyền, thông điệp dữ liệu, cặp khóa giữa hệ thống thông tin của cơ quan hải quan và hệ thống thông tin của các Cơ quan quản lý thu được thực hiện theo các quy định hiện hành về an ninh an toàn thông tin và thỏa thuận hợp tác giữa TCHQ và Cơ quan quản lý thu.”

Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về TCHQ xem xét, giải quyết./.

 

 

 

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
...

Điều 2. Giải thích các thuật ngữ và khái niệm
...

2. Các loại thông điệp dữ liệu được hệ thống thông tin của cơ quan hải quan sử dụng trong kết nối, trao đổi, xử lý thông tin từ các hệ thống thông tin của các tổ chức tín dụng, gồm:

- Thông điệp tra cứu thông tin nợ thuế của tờ khai hải quan (Message Type 101).

- Thông điệp tra cứu thông tin nợ lệ phí của tờ khai hải quan (Message Type 102).

- Thông điệp tra cứu thông tin nợ phí, lệ phí của cơ quan quản lý thu (Message Type 103).

- Thông điệp tra cứu thông tin bảo lãnh chung (Message Type 104).

- Thông điệp tra cứu thông tin tờ khai hải quan điện tử (Message Type 105).

- Thông điệp tra cứu thông tin danh mục (Message Type 106).

- Thông điệp tra cứu trạng thái của giao dịch trước đó (thanh toán, bảo lãnh) (Message Type 107).

- Thông điệp chấp nhận thông tin hoặc không có thông tin trả về (Message Type 200).

- Thông điệp trả lời trong trường hợp lỗi (Message Type 299).

- Thông điệp trả lời thông tin nợ thuế của tờ khai (Message Type 201).

- Thông điệp trả lời thông tin nợ lệ phí hải quan (Message Type 202).

- Thông điệp trả lời thông tin nợ thuế, phí, lệ phí của cơ quan quản lý thu (Message Type 203).

- Thông điệp trả lời thông tin sử dụng bảo lãnh chung (Message Type 204).

- Thông điệp trả lời thông tin tờ khai hải quan điện tử (Xuất khẩu) (Message Type 205).

- Thông điệp trả lời thông tin tờ khai hải quan điện tử (Nhập khẩu) (Message Type 206).

- Thông điệp trả lời kết quả tra cứu thông tin đơn vị xuất nhập khẩu (Message Type 207).

- Thông điệp trả lời kết quả tra cứu thông tin loại hình xuất nhập khẩu (Message Type 208).

- Thông điệp trả lời kết quả tra cứu thông tin danh mục đơn vị hải quan (Message Type 209).

- Thông điệp trả lời kết quả tra cứu thông tin danh mục Kho bạc (Message Type 210).

- Thông điệp trả lời kết quả tra cứu thông tin danh mục mã lỗi (Message Type 211).

- Thông điệp trả lời kết quả tra cứu thông tin trạng thái giao dịch (Message Type 212).

- Thông điệp nộp tiền nợ thuế, phí lệ phí của tờ khai hải quan (Message Type 301).

- Thông điệp nộp tiền lệ phí cho nhiều tờ khai hải quan (Message Type 302).

- Thông điệp nộp thuế, phí, lệ phí của các cơ quan quản lý thu (Message Type 303).

- Thông điệp bảo lãnh thuế cho tờ khai hải quan (Message Type 401).

- Thông điệp bảo lãnh chung đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu (Message Type 402).

- Thông điệp bảo lãnh cho hóa đơn vận đơn (Message Type 403).

- Thông điệp hủy thanh toán cho giấy nộp tiền đối với tờ khai hải quan (Message Type 501).

- Thông điệp hủy thanh toán cho giấy nộp tiền đối với lệ phí của tờ khai hải quan (Message Type 502).

- Thông điệp hủy thanh toán cho giấy nộp tiền thuế, phí, lệ phí của cơ quan quản lý thu (Message Type 503).

- Thông điệp hủy bảo lãnh thuế cho tờ khai hải quan (Message Type 504).

- Thông điệp hủy bảo lãnh chung đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu (Message Type 505).

- Thông điệp hủy bảo lãnh thuế cho hóa đơn vận đơn (Message Type 506).

- Thông điệp hỏi kết quả đối chiếu giao dịch thanh toán, bảo lãnh (Message Type 800).

- Thông điệp đối chiếu các giao dịch thanh toán thuế thành công đối với tờ khai hải quan (Message Type 801).

- Thông điệp đối chiếu các giao dịch thanh toán lệ phí thành công đối với tờ khai hải quan (Message Type 802).

- Thông điệp đối chiếu các giao dịch thanh toán thuế, phí, lệ phí của các cơ quan quản lý thu thành công (Message Type 803).

- Thông điệp đối chiếu các giao dịch bảo lãnh cho tờ khai hải quan thành công (Message Type 804).

- Thông điệp đối chiếu các giao dịch bảo lãnh chung thành công (Message Type 805).

- Thông điệp đối chiếu các giao dịch bảo lãnh cho hóa đơn vận đơn thành công (Message Type 806).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu các giao dịch thanh toán thuế thành công đối với tờ khai hải quan (Message Type 851).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu các giao dịch thanh toán lệ phí thành công đối với tờ khai hải quan (Message Type 852).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu các giao dịch thanh toán thuế, phí, lệ phí của các cơ quan quản lý thu thành công (Message Type 853).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu các giao dịch bảo lãnh cho tờ khai hải quan thành công (Message Type 854).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu các giao dịch bảo lãnh chung thành công (Message Type 855).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu các giao dịch bảo lãnh cho hóa đơn vận đơn thành công (Message Type 856).

- Thông điệp hỏi kết quả đối chiếu giao dịch hủy thanh toán, bảo lãnh (Message Type 900).

- Thông điệp đối chiếu các giao dịch hủy thanh toán thuế đối với tờ khai hải quan (Message Type 901).

- Thông điệp đối chiếu các giao dịch hủy thanh toán lệ phí đối với tờ khai hải quan (Message Type 902).

- Thông điệp đối chiếu các giao dịch hủy thanh toán thuế, phí, lệ phí của các cơ quan quản lý thu (Message Type 903).

- Thông điệp đối chiếu các giao dịch hủy bảo lãnh cho tờ khai hải quan (Message Type 904).

- Thông điệp đối chiếu các giao dịch hủy bảo lãnh chung (Message Type 905).

- Thông điệp đối chiếu các giao dịch hủy bảo lãnh cho hóa đơn vận đơn (Message Type 906).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu các giao dịch hủy thanh toán thuế đối với tờ khai hải quan (Message Type 951).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu các giao dịch hủy thanh toán lệ phí đối với tờ khai hải quan (Message Type 952).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu các giao dịch hủy thanh toán thuế, phí, lệ phí của các cơ quan quản lý thu (Message Type 953).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu các giao dịch hủy bảo lãnh cho tờ khai hải quan (Message Type 954).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu các giao dịch hủy bảo lãnh chung (Message Type 955).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu các giao dịch hủy bảo lãnh cho hóa đơn vận đơn (Message Type 956).

*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2596/QĐ-TCHQ năm 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016 như sau:

1. Bổ sung vào khoản 2 Điều 2 Chương I như sau:

“- Thông điệp NHTM gửi TCHQ thông báo kết quả xử lý yêu cầu của NNT (Message Type 213).

- Thông điệp TCHQ gửi NHTM về việc NNT đề nghị trích tiền nộp thuế (Message Type 304)

- Thông điệp TCHQ gửi NHTM về việc NNT đề nghị trích tiền nộp phí bộ ngành (Message Type 305)

- Thông điệp TCHQ gửi NHTM về việc NNT đăng ký thông tin nộp thuế (Message Type 311)

- Thông điệp NHTM thông báo cho TCHQ về việc NNT đã ký ủy quyền (Message Type 312)

- Thông điệp TCHQ thông báo cho NHTM về việc đã nhận được thông tin đăng ký ủy quyền của DN tại NHTM (Message Type 313)

- Thông điệp đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan đối với giao dịch thanh toán thuế (Message Type 807).

- Thông điệp đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan đối với giao dịch thanh toán lệ phí bộ ngành (Message Type 808).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan đối với giao dịch thanh toán thuế (Message Type 857).

- Thông điệp trả lời kết quả đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan đối với giao dịch thanh toán phí, lệ phí bộ ngành (Message Type 858).

- Danh mục loại thông điệp đối chiếu:

+ Loại 07: Đối chiếu các yêu cầu được gửi từ cổng thanh toán điện tử hải quan cho giao dịch thanh toán thuế;

+ Loại 08: Đối chiếu các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan cho giao dịch thanh toán phí lệ phí bộ ngành.*

Xem nội dung VB
Chương II QUY TRÌNH TRAO ĐỔI THÔNG TIN

Điều 3. Quy trình trao đổi, xử lý thông tin

1. Quy trình tra cứu thông tin trên hệ thống cổng thanh toán điện tử

- Khi người nộp thuế (sau đây gọi tắt là NNT) có nhu cầu sử dụng phương thức điện tử để nộp thuế NNT đến ngân hàng đã ký thỏa thuận phối hợp thu với TCHQ (sau đây gọi tắt là NH), NH sẽ gửi thông điệp truy vấn về số thuế, phí, lệ phí phải thu (theo mẫu Message Type 101 và 102 tại Phụ lục II của Quy chế này) đối với tờ khai xuất nhập khẩu tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ;

- Khi nhận được thông điệp truy vấn số thuế phải thu của NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH các thông tin chi tiết về số thuế, phí, lệ phí phải thu đối với tờ khai hải quan được truy vấn (theo mẫu Message Type 201 và 202 tại Phụ lục II của Quy chế này - Hoặc theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này trong trường hợp có lỗi khi thực hiện).

- Khi người nộp thuế có nhu cầu sử dụng phương thức điện tử để nộp phí, lệ phí và các khoản thu khác của các cơ quan quản lý thu trên Cổng thanh toán điện tử, NNT đến NH yêu cầu cung cấp thông tin số tiền phải nộp, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn về số thuế, phí, lệ phí phải thu (theo mẫu Message Type 103 tại Phụ lục II của Quy chế này) cho cơ quan quản lý thu;

- Khi nhận được thông điệp truy vấn số tiền phí, lệ phí phải thu của các cơ quan quản lý thu qua NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH các thông tin chi tiết về số tiền phí, lệ phí phải thu được truy vấn (theo mẫu Message Type 203 tại Phụ lục II của Quy chế này - Hoặc theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này trong trường hợp có lỗi khi thực hiện).

- Khi NH tra cứu thông tin bảo lãnh chung đã thực hiện qua cổng thanh toán điện tử, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 104 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Message Type 204 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

- Khi NH tra cứu thông tin về tờ khai hải quan điện tử, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 105 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Message Type 205, 206 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

- Khi NH tra cứu thông tin các danh mục của cơ quan hải quan, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 106 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Message Type 207, 208, 209, 210, 211 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

- Khi NH tra cứu trạng thái của giao dịch thanh toán, bảo lãnh đã thực hiện, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 107 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Message Type 212 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2596/QĐ-TCHQ năm 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016 như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Chương II như sau:

2.1. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Quy trình tra cứu thông tin, đăng ký thông tin ủy quyền trích nợ tài khoản trên hệ thống cổng thanh toán điện tử hải quan”

1.1. Quy trình chuyển thông tin ủy quyền trích nợ tài khoản khi NNT đăng ký thông tin trực tiếp tại Cổng thanh toán điện tử hải quan

a) Trên cơ sở thông tin đăng ký đã được người nộp thuế (sau đây gọi là NNT) ký số lên nội dung khai báo, Cổng thanh toán điện tử hải quan thực hiện ký số lên các nội dung thông tin đã đăng ký của NNT và gửi thông tin sang NHTM phối hợp thu nơi giữ tài khoản của NNT (theo mẫu thông điệp 311 tại phụ lục của quy chế này).

b) Khi nhận được thông tin thông báo của TCHQ về các thông tin đăng ký của NNT, NHTM gửi thông báo phản hồi đã nhận được đề nghị của NNT thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

c) Sau khi nhận được thông tin thông báo của Tổng cục Hải quan, NHTM phối hợp thu kịp thời xử lý đề nghị của NNT, gửi kết quả xử lý cho NNT thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan. Kết quả xử lý gồm: Chấp nhận đề nghị, không chấp nhận, đề nghị làm rõ, hướng dẫn thực hiện ký ủy quyền trích nợ tài khoản...(theo mẫu thông điệp 213 tại phụ lục của quy chế này). Tổng cục Hải quan nhận và phản hồi kết quả tiếp nhận thông điệp từ NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ), đồng thời hiển thị kết quả, thông báo kết quả xử lý cho NNT (Qua cổng thanh toán điện tử hải quan, thư điện tử, tin nhắn điện thoại..) biết.

d) Sau khi NHTM phối hợp thu và NNT đã ký ủy quyền trích nợ tài khoản, NHTM phối hợp thu gửi thông báo đến TCHQ các thông tin liên quan đến NNT, việc ký ủy quyền trích nợ và tài khoản ủy quyền trích nợ tại NHTM qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 312 tại phụ lục của quy chế này). TCHQ cập nhật các thông tin NNT đăng ký ủy quyền NHTM trích nợ tài khoản vào hệ thống.

1.2. Quy trình NHTM phối hợp thu chuyển thông tin của NNT làm thủ tục ủy quyền trích nợ tài khoản khi NNT đăng ký thông tin trực tiếp tại NHTM phối hợp thu:

a) Sau khi NNT hoàn tất thủ tục và đã ký ủy quyền trích nợ, NHTM phối hợp thu thông báo các thông tin NNT đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản để thực hiện thanh toán thuế, phí, lệ phí với TCHQ qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 312 tại phụ lục của quy chế này), trường hợp này thông tin số hồ sơ trong thông điệp thông báo thông tin sẽ để trống.

b) Sau khi TCHQ nhận được thông tin thông báo từ NHTM phối hợp thu, TCHQ thông báo kết quả đã nhận được thông tin của NHTM gửi; trường hợp chấp nhận kết quả, hệ thống của TCHQ thực hiện cấp số hồ sơ và thông báo số hồ sơ cho NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 313 tại phụ lục của quy chế này); trường hợp không chấp nhận kết quả, hệ thống của TCHQ sẽ trả về thông điệp từ chối (theo mẫu thông điệp 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

c) TCHQ gửi thông tin NNT đã bổ sung trên Cổng thanh toán điện tử hải quan đến NHTM nơi NNT mở tài khoản qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 311 tại phụ lục của quy chế này). NHTM thông báo cho TCHQ kết quả tiếp nhận thông tin xử lý bổ sung thông tin của NNT (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

1.3. Quy trình tra cứu thông tin trên hệ thống cổng thanh toán điện tử

a) Khi NNT có nhu cầu sử dụng phương thức điện tử để nộp thuế NNT đến ngân hàng đã ký thỏa thuận phối hợp thu với TCHQ (sau đây gọi tắt là NH), NH sẽ gửi thông điệp truy vấn về số thuế, phí, lệ phí phải thu (theo mẫu thông điệp 101 và 102 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) đối với tờ khai xuất nhập khẩu tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ;

b) Khi nhận được thông điệp truy vấn số thuế phải thu của NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH các thông tin chi tiết về số thuế, phí, lệ phí phải thu đối với tờ khai hải quan được truy vấn (theo mẫu thông điệp 201 và 202 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Hoặc theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trong trường hợp có lỗi khi thực hiện).

c) Khi người nộp thuế có nhu cầu sử dụng phương thức điện tử để nộp phí, lệ phí và các khoản thu khác của các cơ quan quản lý thu trên Cổng thanh toán điện tử, NNT đến NH yêu cầu cung cấp thông tin số tiền phải nộp, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn về số thuế, phí, lệ phí phải thu (theo mẫu Thông điệp 103 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) cho cơ quan quản lý thu;

d) Khi nhận được thông điệp truy vấn số tiền phí, lệ phí phải thu của các cơ quan quản lý thu qua NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH các thông tin chi tiết về số tiền phí, lệ phí phải thu được truy vấn (theo mẫu Thông điệp 203 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Hoặc theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trong trường hợp có lỗi khi thực hiện).

đ) Khi NH tra cứu thông tin bảo lãnh chung đã thực hiện qua cổng thanh toán điện tử, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 104 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Thông điệp 204 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);

e) Khi NH tra cứu thông tin về tờ khai hải quan điện tử, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 105 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Thông điệp 205, 206 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);

f) Khi NH tra cứu thông tin các danh mục của cơ quan hải quan, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 106 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Thông điệp 207, 208, 209, 210, 211 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);

g) Khi NH tra cứu trạng thái của giao dịch thanh toán, bảo lãnh đã thực hiện, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 107 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Thông điệp 212 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);*

2. Quy trình nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử

- Khi nhận được thông điệp dữ liệu điện tử xác nhận nộp thuế, phí, lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Message Type 301, 302 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông điệp nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý thu (theo mẫu Message Type 303 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc bảo lãnh thuế (theo mẫu Message Type 401, 402, 403 tại Phụ lục II của Quy chế này) của NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra, ghi nhận và gửi lại NH thông điệp xác nhận:

+ Khi nhận thông điệp nộp thuế cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp thuế cho cơ quan hải quan (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này).

+ Khi nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này).

+ Khi nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cơ quan quản lý thu: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cơ quan quản lý thu (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này).

+ Khi nhận thông điệp bảo lãnh thuế: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp bảo lãnh thuế của NH theo tờ khai hải quan hoặc hóa đơn, vận đơn hoặc bảo lãnh chung (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2596/QĐ-TCHQ năm 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016 như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Chương II như sau:
...
2.2. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Quy trình nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử hải quan

2.1. Quy trình nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử được lập chứng từ thu tại ngân hàng, Kho bạc

Khi nhận được thông diệp dữ liệu điện tử xác nhận nộp thuế, phí, lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Thông điệp 301, 302 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông điệp nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý thu (theo mẫu Thông điệp 303 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc bảo lãnh thuế (theo mẫu Thông điệp 401, 402, 403 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) của NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra, ghi nhận và gửi lại NH thông điệp xác nhận:

a) Khi nhận thông điệp nộp thuế cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp thuế cho cơ quan hải quan (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ- TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

b) Khi nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

c) Khi nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cơ quan quản lý thu: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cho cơ quan quản lý thu (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

d) Khi nhận thông điệp bảo lãnh thuế: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp bảo lãnh thuế của NH theo tờ khai hải quan hoặc hóa đơn, vận đơn hoặc bảo lãnh chung (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

2.2. Quy trình thanh toán thuế, phí, lệ phí được lập chứng từ trực tiếp tại Cổng thanh toán điện tử hải quan.

a) Tổng cục Hải quan căn cứ thông tin đề nghị của NNT, ký số của TCHQ và thực hiện thông báo tới NHTM được yêu cầu trích chuyển tài khoản (theo mẫu thông điệp 304 hoặc 305 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

b) Khi nhận được thông tin thông báo từ Cổng thanh toán điện tử hải quan, NHTM gửi thông báo kết quả đã tiếp nhận được yêu cầu của NNT tới Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

c) Sau khi NHTM kiểm tra chữ ký số của NNT và của TCHQ, thông tin ủy quyền trích nợ, số dư tài khoản và gửi thông điệp thông báo kết quả xử lý yêu cầu của NNT (theo mẫu thông điệp 213 tại phụ lục của quy chế này). Hệ thống Cổng thanh toán điện tử hải quan tiếp nhận và thông báo kết quả xử lý của NHTM cho NNT. NNT có thể xem kết quả xử lý của ngân hàng thương mại đối với yêu cầu của NNT trên Cổng thanh toán điện tử hải quan.

d) Trường hợp yêu cầu trích tài khoản của NNT được NHTM chấp nhận, NHTM thực hiện gửi lệnh thanh toán đến Cổng thanh toán điện tử hải quan. Quy trình trao đổi thông tin nộp tiền tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định 384/QĐ-TCHQ và Thỏa thuận hợp tác đã ký kết giữa Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại.”*

3. Quy trình hủy nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử

Sau khi NH phát hiện sai sót trong giao dịch, có văn bản thông báo tới TCHQ và được sự chấp thuận của TCHQ cho phép hủy giao dịch sai sót, NH thực hiện gửi yêu cầu hủy giao dịch nộp thuế, phí, lệ phí hoặc bảo lãnh thuế tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 501, 502, 503, 504, 505, 506 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp và phản hồi cho NH (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

Trường hợp không chấp nhận hủy, TCHQ sẽ có văn bản thông báo lý do gửi kèm.

Xem nội dung VB
Điều 3. Quy trình trao đổi, xử lý thông tin

1. Quy trình tra cứu thông tin trên hệ thống cổng thanh toán điện tử

- Khi người nộp thuế (sau đây gọi tắt là NNT) có nhu cầu sử dụng phương thức điện tử để nộp thuế NNT đến ngân hàng đã ký thỏa thuận phối hợp thu với TCHQ (sau đây gọi tắt là NH), NH sẽ gửi thông điệp truy vấn về số thuế, phí, lệ phí phải thu (theo mẫu Message Type 101 và 102 tại Phụ lục II của Quy chế này) đối với tờ khai xuất nhập khẩu tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ;

- Khi nhận được thông điệp truy vấn số thuế phải thu của NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH các thông tin chi tiết về số thuế, phí, lệ phí phải thu đối với tờ khai hải quan được truy vấn (theo mẫu Message Type 201 và 202 tại Phụ lục II của Quy chế này - Hoặc theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này trong trường hợp có lỗi khi thực hiện).

- Khi người nộp thuế có nhu cầu sử dụng phương thức điện tử để nộp phí, lệ phí và các khoản thu khác của các cơ quan quản lý thu trên Cổng thanh toán điện tử, NNT đến NH yêu cầu cung cấp thông tin số tiền phải nộp, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn về số thuế, phí, lệ phí phải thu (theo mẫu Message Type 103 tại Phụ lục II của Quy chế này) cho cơ quan quản lý thu;

- Khi nhận được thông điệp truy vấn số tiền phí, lệ phí phải thu của các cơ quan quản lý thu qua NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH các thông tin chi tiết về số tiền phí, lệ phí phải thu được truy vấn (theo mẫu Message Type 203 tại Phụ lục II của Quy chế này - Hoặc theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này trong trường hợp có lỗi khi thực hiện).

- Khi NH tra cứu thông tin bảo lãnh chung đã thực hiện qua cổng thanh toán điện tử, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 104 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Message Type 204 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

- Khi NH tra cứu thông tin về tờ khai hải quan điện tử, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 105 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Message Type 205, 206 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

- Khi NH tra cứu thông tin các danh mục của cơ quan hải quan, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 106 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Message Type 207, 208, 209, 210, 211 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

- Khi NH tra cứu trạng thái của giao dịch thanh toán, bảo lãnh đã thực hiện, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 107 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Message Type 212 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2596/QĐ-TCHQ năm 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016 như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Chương II như sau:

2.1. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Quy trình tra cứu thông tin, đăng ký thông tin ủy quyền trích nợ tài khoản trên hệ thống cổng thanh toán điện tử hải quan”

1.1. Quy trình chuyển thông tin ủy quyền trích nợ tài khoản khi NNT đăng ký thông tin trực tiếp tại Cổng thanh toán điện tử hải quan

a) Trên cơ sở thông tin đăng ký đã được người nộp thuế (sau đây gọi là NNT) ký số lên nội dung khai báo, Cổng thanh toán điện tử hải quan thực hiện ký số lên các nội dung thông tin đã đăng ký của NNT và gửi thông tin sang NHTM phối hợp thu nơi giữ tài khoản của NNT (theo mẫu thông điệp 311 tại phụ lục của quy chế này).

b) Khi nhận được thông tin thông báo của TCHQ về các thông tin đăng ký của NNT, NHTM gửi thông báo phản hồi đã nhận được đề nghị của NNT thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

c) Sau khi nhận được thông tin thông báo của Tổng cục Hải quan, NHTM phối hợp thu kịp thời xử lý đề nghị của NNT, gửi kết quả xử lý cho NNT thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan. Kết quả xử lý gồm: Chấp nhận đề nghị, không chấp nhận, đề nghị làm rõ, hướng dẫn thực hiện ký ủy quyền trích nợ tài khoản...(theo mẫu thông điệp 213 tại phụ lục của quy chế này). Tổng cục Hải quan nhận và phản hồi kết quả tiếp nhận thông điệp từ NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ), đồng thời hiển thị kết quả, thông báo kết quả xử lý cho NNT (Qua cổng thanh toán điện tử hải quan, thư điện tử, tin nhắn điện thoại..) biết.

d) Sau khi NHTM phối hợp thu và NNT đã ký ủy quyền trích nợ tài khoản, NHTM phối hợp thu gửi thông báo đến TCHQ các thông tin liên quan đến NNT, việc ký ủy quyền trích nợ và tài khoản ủy quyền trích nợ tại NHTM qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 312 tại phụ lục của quy chế này). TCHQ cập nhật các thông tin NNT đăng ký ủy quyền NHTM trích nợ tài khoản vào hệ thống.

1.2. Quy trình NHTM phối hợp thu chuyển thông tin của NNT làm thủ tục ủy quyền trích nợ tài khoản khi NNT đăng ký thông tin trực tiếp tại NHTM phối hợp thu:

a) Sau khi NNT hoàn tất thủ tục và đã ký ủy quyền trích nợ, NHTM phối hợp thu thông báo các thông tin NNT đăng ký ủy quyền trích nợ tài khoản để thực hiện thanh toán thuế, phí, lệ phí với TCHQ qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 312 tại phụ lục của quy chế này), trường hợp này thông tin số hồ sơ trong thông điệp thông báo thông tin sẽ để trống.

b) Sau khi TCHQ nhận được thông tin thông báo từ NHTM phối hợp thu, TCHQ thông báo kết quả đã nhận được thông tin của NHTM gửi; trường hợp chấp nhận kết quả, hệ thống của TCHQ thực hiện cấp số hồ sơ và thông báo số hồ sơ cho NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 313 tại phụ lục của quy chế này); trường hợp không chấp nhận kết quả, hệ thống của TCHQ sẽ trả về thông điệp từ chối (theo mẫu thông điệp 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

c) TCHQ gửi thông tin NNT đã bổ sung trên Cổng thanh toán điện tử hải quan đến NHTM nơi NNT mở tài khoản qua Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 311 tại phụ lục của quy chế này). NHTM thông báo cho TCHQ kết quả tiếp nhận thông tin xử lý bổ sung thông tin của NNT (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

1.3. Quy trình tra cứu thông tin trên hệ thống cổng thanh toán điện tử

a) Khi NNT có nhu cầu sử dụng phương thức điện tử để nộp thuế NNT đến ngân hàng đã ký thỏa thuận phối hợp thu với TCHQ (sau đây gọi tắt là NH), NH sẽ gửi thông điệp truy vấn về số thuế, phí, lệ phí phải thu (theo mẫu thông điệp 101 và 102 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) đối với tờ khai xuất nhập khẩu tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ;

b) Khi nhận được thông điệp truy vấn số thuế phải thu của NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH các thông tin chi tiết về số thuế, phí, lệ phí phải thu đối với tờ khai hải quan được truy vấn (theo mẫu thông điệp 201 và 202 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Hoặc theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trong trường hợp có lỗi khi thực hiện).

c) Khi người nộp thuế có nhu cầu sử dụng phương thức điện tử để nộp phí, lệ phí và các khoản thu khác của các cơ quan quản lý thu trên Cổng thanh toán điện tử, NNT đến NH yêu cầu cung cấp thông tin số tiền phải nộp, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn về số thuế, phí, lệ phí phải thu (theo mẫu Thông điệp 103 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) cho cơ quan quản lý thu;

d) Khi nhận được thông điệp truy vấn số tiền phí, lệ phí phải thu của các cơ quan quản lý thu qua NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH các thông tin chi tiết về số tiền phí, lệ phí phải thu được truy vấn (theo mẫu Thông điệp 203 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Hoặc theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ trong trường hợp có lỗi khi thực hiện).

đ) Khi NH tra cứu thông tin bảo lãnh chung đã thực hiện qua cổng thanh toán điện tử, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 104 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Thông điệp 204 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);

e) Khi NH tra cứu thông tin về tờ khai hải quan điện tử, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 105 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Thông điệp 205, 206 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);

f) Khi NH tra cứu thông tin các danh mục của cơ quan hải quan, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 106 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Thông điệp 207, 208, 209, 210, 211 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);

g) Khi NH tra cứu trạng thái của giao dịch thanh toán, bảo lãnh đã thực hiện, NH sẽ gửi thông điệp truy vấn tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Thông điệp 107 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp vấn tin và kết xuất dữ liệu trả về cho NH (theo mẫu Thông điệp 212 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ);*

2. Quy trình nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử

- Khi nhận được thông điệp dữ liệu điện tử xác nhận nộp thuế, phí, lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Message Type 301, 302 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông điệp nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý thu (theo mẫu Message Type 303 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc bảo lãnh thuế (theo mẫu Message Type 401, 402, 403 tại Phụ lục II của Quy chế này) của NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra, ghi nhận và gửi lại NH thông điệp xác nhận:

+ Khi nhận thông điệp nộp thuế cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp thuế cho cơ quan hải quan (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này).

+ Khi nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này).

+ Khi nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cơ quan quản lý thu: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cơ quan quản lý thu (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này).

+ Khi nhận thông điệp bảo lãnh thuế: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp bảo lãnh thuế của NH theo tờ khai hải quan hoặc hóa đơn, vận đơn hoặc bảo lãnh chung (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2596/QĐ-TCHQ năm 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016 như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Chương II như sau:
...
2.2. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Quy trình nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử hải quan

2.1. Quy trình nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử được lập chứng từ thu tại ngân hàng, Kho bạc

Khi nhận được thông diệp dữ liệu điện tử xác nhận nộp thuế, phí, lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Thông điệp 301, 302 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông điệp nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý thu (theo mẫu Thông điệp 303 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc bảo lãnh thuế (theo mẫu Thông điệp 401, 402, 403 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) của NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra, ghi nhận và gửi lại NH thông điệp xác nhận:

a) Khi nhận thông điệp nộp thuế cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp thuế cho cơ quan hải quan (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ- TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

b) Khi nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

c) Khi nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cơ quan quản lý thu: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cho cơ quan quản lý thu (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

d) Khi nhận thông điệp bảo lãnh thuế: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp bảo lãnh thuế của NH theo tờ khai hải quan hoặc hóa đơn, vận đơn hoặc bảo lãnh chung (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

2.2. Quy trình thanh toán thuế, phí, lệ phí được lập chứng từ trực tiếp tại Cổng thanh toán điện tử hải quan.

a) Tổng cục Hải quan căn cứ thông tin đề nghị của NNT, ký số của TCHQ và thực hiện thông báo tới NHTM được yêu cầu trích chuyển tài khoản (theo mẫu thông điệp 304 hoặc 305 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

b) Khi nhận được thông tin thông báo từ Cổng thanh toán điện tử hải quan, NHTM gửi thông báo kết quả đã tiếp nhận được yêu cầu của NNT tới Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

c) Sau khi NHTM kiểm tra chữ ký số của NNT và của TCHQ, thông tin ủy quyền trích nợ, số dư tài khoản và gửi thông điệp thông báo kết quả xử lý yêu cầu của NNT (theo mẫu thông điệp 213 tại phụ lục của quy chế này). Hệ thống Cổng thanh toán điện tử hải quan tiếp nhận và thông báo kết quả xử lý của NHTM cho NNT. NNT có thể xem kết quả xử lý của ngân hàng thương mại đối với yêu cầu của NNT trên Cổng thanh toán điện tử hải quan.

d) Trường hợp yêu cầu trích tài khoản của NNT được NHTM chấp nhận, NHTM thực hiện gửi lệnh thanh toán đến Cổng thanh toán điện tử hải quan. Quy trình trao đổi thông tin nộp tiền tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định 384/QĐ-TCHQ và Thỏa thuận hợp tác đã ký kết giữa Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại.”*

3. Quy trình hủy nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử

Sau khi NH phát hiện sai sót trong giao dịch, có văn bản thông báo tới TCHQ và được sự chấp thuận của TCHQ cho phép hủy giao dịch sai sót, NH thực hiện gửi yêu cầu hủy giao dịch nộp thuế, phí, lệ phí hoặc bảo lãnh thuế tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 501, 502, 503, 504, 505, 506 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ sẽ kiểm tra thông điệp và phản hồi cho NH (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

Trường hợp không chấp nhận hủy, TCHQ sẽ có văn bản thông báo lý do gửi kèm.

Xem nội dung VB
Điều 3. Quy trình trao đổi, xử lý thông tin
...

2. Quy trình nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử

- Khi nhận được thông điệp dữ liệu điện tử xác nhận nộp thuế, phí, lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Message Type 301, 302 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông điệp nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý thu (theo mẫu Message Type 303 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc bảo lãnh thuế (theo mẫu Message Type 401, 402, 403 tại Phụ lục II của Quy chế này) của NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra, ghi nhận và gửi lại NH thông điệp xác nhận:

+ Khi nhận thông điệp nộp thuế cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp thuế cho cơ quan hải quan (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này).

+ Khi nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này).

+ Khi nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cơ quan quản lý thu: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cơ quan quản lý thu (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này).

+ Khi nhận thông điệp bảo lãnh thuế: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp bảo lãnh thuế của NH theo tờ khai hải quan hoặc hóa đơn, vận đơn hoặc bảo lãnh chung (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

*Khoản này được sửa đổi bởi Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2596/QĐ-TCHQ năm 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016 như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Chương II như sau:
...
2.2. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Quy trình nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử hải quan

2.1. Quy trình nộp thuế, phí, lệ phí và bảo lãnh thuế trên hệ thống cổng thanh toán điện tử được lập chứng từ thu tại ngân hàng, Kho bạc

Khi nhận được thông diệp dữ liệu điện tử xác nhận nộp thuế, phí, lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Thông điệp 301, 302 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc thông điệp nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý thu (theo mẫu Thông điệp 303 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) hoặc bảo lãnh thuế (theo mẫu Thông điệp 401, 402, 403 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ) của NH, hệ thống thông tin của cơ quan Hải quan kiểm tra, ghi nhận và gửi lại NH thông điệp xác nhận:

a) Khi nhận thông điệp nộp thuế cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp thuế cho cơ quan hải quan (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ- TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

b) Khi nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp lệ phí cho tờ khai hải quan (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

c) Khi nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cơ quan quản lý thu: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp nộp phí, lệ phí cho cho cơ quan quản lý thu (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

d) Khi nhận thông điệp bảo lãnh thuế: Chấp nhận hoặc không chấp nhận thông điệp bảo lãnh thuế của NH theo tờ khai hải quan hoặc hóa đơn, vận đơn hoặc bảo lãnh chung (theo mẫu Thông điệp 200 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Thông điệp 299 tại Phụ lục II của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

2.2. Quy trình thanh toán thuế, phí, lệ phí được lập chứng từ trực tiếp tại Cổng thanh toán điện tử hải quan.

a) Tổng cục Hải quan căn cứ thông tin đề nghị của NNT, ký số của TCHQ và thực hiện thông báo tới NHTM được yêu cầu trích chuyển tài khoản (theo mẫu thông điệp 304 hoặc 305 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

b) Khi nhận được thông tin thông báo từ Cổng thanh toán điện tử hải quan, NHTM gửi thông báo kết quả đã tiếp nhận được yêu cầu của NNT tới Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ).

c) Sau khi NHTM kiểm tra chữ ký số của NNT và của TCHQ, thông tin ủy quyền trích nợ, số dư tài khoản và gửi thông điệp thông báo kết quả xử lý yêu cầu của NNT (theo mẫu thông điệp 213 tại phụ lục của quy chế này). Hệ thống Cổng thanh toán điện tử hải quan tiếp nhận và thông báo kết quả xử lý của NHTM cho NNT. NNT có thể xem kết quả xử lý của ngân hàng thương mại đối với yêu cầu của NNT trên Cổng thanh toán điện tử hải quan.

d) Trường hợp yêu cầu trích tài khoản của NNT được NHTM chấp nhận, NHTM thực hiện gửi lệnh thanh toán đến Cổng thanh toán điện tử hải quan. Quy trình trao đổi thông tin nộp tiền tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định 384/QĐ-TCHQ và Thỏa thuận hợp tác đã ký kết giữa Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại.”*

Xem nội dung VB
Chương II QUY TRÌNH TRAO ĐỔI THÔNG TIN
...

Điều 4. Thời gian và quy trình đối chiếu thông tin

Hàng ngày NH đã ký thỏa thuận phối hợp thu với TCHQ thực hiện gửi nhận thông điệp đối chiếu dữ liệu giao dịch qua cổng thanh toán điện tử của TCHQ. Nguyên tắc, trình tự, thời gian đối chiếu thông tin giữa TCHQ và các NH được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính. Trong trường hợp đối chiếu dữ liệu có sự sai lệch thông tin giữa TCHQ và NH thì thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính, các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư 184/2015/TT-BTC và thỏa thuận hợp tác giữa TCHQ và NH. Quy trình thực hiện đối chiếu như sau:

- NH thực hiện gửi thông điệp yêu cầu đối chiếu dữ liệu thanh toán thuế, phí, lệ phí, bảo lãnh thuế tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 801, 802, 803, 804, 805, 806 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NH (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

- NH thực hiện gửi thông điệp yêu cầu lấy kết quả đối chiếu dữ liệu thanh toán thuế, phí, lệ phí, bảo lãnh thuế tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 800 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NH (theo mẫu Message Type 851, 852, 853, 854, 855, 856 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp chưa có kết quả đối chiếu sẽ phản hồi theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

- NH thực hiện gửi thông điệp yêu cầu đối chiếu thông điệp hủy dữ liệu thanh toán thuế, phí, lệ phí, bảo lãnh thuế tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 901, 902, 903, 904, 905, 906 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NH (theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

- NH thực hiện gửi thông điệp yêu cầu lấy kết quả đối chiếu dữ liệu thông điệp hủy thanh toán thuế, phí, lệ phí, bảo lãnh thuế tới cổng thanh toán điện tử của TCHQ (theo mẫu Message Type 900 tại Phụ lục II của Quy chế này) hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NH (theo mẫu Message Type 951, 952, 953, 954, 955, 956 tại Phụ lục II của Quy chế này - Trường hợp chưa có kết quả đối chiếu sẽ phản hồi theo mẫu Message Type 200 tại Phụ lục II của Quy chế này) hoặc thông báo lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc (theo mẫu Message Type 299 tại Phụ lục II của Quy chế này);

*Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2596/QĐ-TCHQ năm 2017

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định 384/QĐ-TCHQ ngày 04/3/2016 như sau:
...
3. Bổ sung vào Điều 4 Chương II như sau:

“- NHTM thực hiện gửi thông điệp yêu cầu đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 807, 808 tại phụ lục của Quy chế này), hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NHTM phối hợp thu (theo mẫu thông điệp 200 hoặc 299 tại phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ - Trường hợp không chấp nhận sẽ có lý do gửi kèm).

- NHTM thực hiện gửi thông điệp yêu cầu lấy kết quả đối chiếu danh sách các yêu cầu được gửi từ Cổng thanh toán điện tử hải quan (theo mẫu thông điệp 800 tại Phụ lục của Quy chế này) hệ thống của TCHQ tiếp nhận, kiểm tra và phản hồi về cho NHTM (theo mẫu thông điệp 857, 858 tại phụ lục của Quy chế này - Trường hợp chưa có kết quả đối chiếu hoặc có lỗi khi thông điệp vi phạm quy tắc về cú pháp và cấu trúc sẽ phản hồi theo mẫu thông điệp 299 tại phụ lục của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 384/QĐ-TCHQ)”.*

Xem nội dung VB
Chương III HỆ THỐNG THÔNG TIN

Điều 5. Điều kiện kết nối, trao đổi thông tin

Việc kết nối, trao đổi thông tin giữa hệ thống thông tin của cơ quan hải quan và hệ thống thông tin của các NH tuân theo quy định tại Điều 6 Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Chương III HỆ THỐNG THÔNG TIN
...

Điều 6. Dừng kết nối, trao đổi thông tin

Cơ quan Hải quan sẽ dừng kết nối, trao đổi thông tin trên Cổng thanh toán điện tử với NH khi NH vi phạm quy định về thời gian chuyển tiền (quy định tại Điều 25 Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính).

Trường hợp NH chủ động đề nghị dừng kết nối trao đổi thông tin với Cổng thanh toán điện tử của hải quan, NH có văn bản đề nghị dừng kết nối trao đổi thông tin tới TCHQ (theo mẫu tại phụ lục I của Quy chế này).

Xem nội dung VB
Chương III HỆ THỐNG THÔNG TIN
...

Điều 7. Thông điệp dữ liệu
...

2. Các thông điệp dữ liệu trao đổi giữa TCHQ và NH phải được ký số theo quy định tại Điều 8 Thông tư 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 8. Điều kiện trao đổi thông tin

1. Cổng thanh toán điện tử hải quan kết nối trực tiếp với hệ thống tập trung của Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng.

2. Cổng thông tin một cửa quốc gia kết nối trực tiếp với hệ thống của cơ quan quản lý.

3. Thông tin thu nộp tiền ở dạng các thông điệp điện tử trao đổi giữa các bên liên quan:

a) Phải đầy đủ tiêu chí theo quy định tại biểu mẫu thu nộp tiền thuế ban hành kèm theo Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;

b) Phải được ký số và áp dụng phương án bảo mật; chứng thư số sử dụng để ký trên thông điệp điện tử:

b1) Được cung cấp từ các đơn vị chứng thực số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép, trong trường hợp trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan và các ngân hàng;

b2) Phải có hiệu lực trong suốt thời gian hai bên kết nối trao đổi thông tin qua Cổng thanh toán điện tử của cơ quan hải quan;

b3) Trong trường hợp thay đổi chứng thư số, đơn vị sử dụng chứng thư số có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan trước 15 ngày làm việc kể từ ngày chứng thư số mới có hiệu lực;

b4) Trường hợp Tổng cục Hải quan trao đổi thông tin với Kho bạc Nhà nước, chứng thư số thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

c) Thông tin về số hiệu, ký hiệu của giấy nộp tiền, bảng kê do ngân hàng lập được thống nhất khi trao đổi thông tin với cơ quan hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà nước và trao đổi giữa cơ quan Kho bạc Nhà nước với cơ quan hải quan.

4. Sau khi thu tiền, trích tiền của người nộp thuế, truyền ngay dữ liệu thông tin thu theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang Cổng thanh toán điện tử hải quan theo từng tờ khai hoặc nhiều tờ khai, từng hồ sơ hoặc nhiều hồ sơ tương ứng với một giấy nộp tiền) đến Cổng thanh toán điện tử hải quan.

Xem nội dung VB
Chương III HỆ THỐNG THÔNG TIN
...

Điều 9. Bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử

Lưu trữ dữ liệu điện tử thu, nộp thuế qua NH bằng phương thức điện tử đảm bảo:

1. Tính an toàn bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch, kịp thời và hợp pháp của chứng từ điện tử trong suốt thời gian lưu trữ;

2. Lưu trữ đúng và đủ thời hạn đối với từng loại chứng từ theo các quy định của pháp luật.

3. In được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.

Xem nội dung VB
Chương III HỆ THỐNG THÔNG TIN
...

Điều 10. Giải pháp bảo mật

Giải pháp bảo mật về đường truyền, thông điệp dữ liệu, cặp khóa giữa hệ thống thông tin của cơ quan hải quan và hệ thống thông tin của các NH được thực hiện theo các quy định hiện hành về an ninh an toàn thông tin và thỏa thuận hợp tác giữa TCHQ và NH.

Xem nội dung VB




Nghị định 120/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật phí và lệ phí Ban hành: 23/08/2016 | Cập nhật: 26/08/2016