Quyết định 361/2003/QĐ-UB về quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: 361/2003/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị Người ký: Nguyễn Minh Kỳ
Ngày ban hành: 03/03/2003 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bổ trợ tư pháp, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 361/2003/QĐ-UB

Đông Hà, ngày 3 tháng 3 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21-6-1994;

- Căn cứ Quyết định số 734/TTg ngày 6-9-1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 52/TTLT/TP - TC -TCCP - LĐTBXH ngày 14-1-1998 của Bộ Tư pháp - Bộ tài chính - Ban tổ chức cán bộ chính phủ - Bộ lao động thương binh và xã hội, Thông tư 07/1998/TT - BTP ngày 5-12-1998 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 734/TTg ngày 6-9-1997 của Thủ tướng chính phủ và Quyết định số 224/1999/QĐ -BTP ngày 5-8-1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Quảng Trị.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành

Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 2
- Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp
- Lưu NC, VT

TM. UBND TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Kỳ

 

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 361 /2003/QĐ – UB ngày 3 tháng 3 năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương 1

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG.

Điều 1: Vị trí của Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Quảng Trị

Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước tỉnh Quảng trị (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp, tương đương cấp phòng thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý.

Điều 2: Chức năng của Trung tâm

Trung tâm có chức năng trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách, đối tượng được miễn án phí, đồng bào dân tộc thiểu số cư trú ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh, người chưa thành niên, người tàn tật và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này theo quy định tại Thông tư liên tịch số 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LBTBXH ngày 14-01-1998 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Điều 3: Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm

Trung tâm có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo các lĩnh vực pháp luật chủ yếu như: hình sự và tố tụng hình sự; dân sự - hôn nhân gia đình và tố tụng; hành chính và khiếu nại- tố cáo; đất đai và nhà ở; lao động và việc làm và các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của công dân trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại;

2. Tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng trợ giúp pháp lý;

3. Tổ chức việc tiếp dân theo uỷ quyền của Giám đốc Sở Tư pháp;

4. Quản lý theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý của công tác viên của Trung tâm;

5. Đề xuất, kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế những văn bản pháp luật không còn phù hợp với thực tế được phát hiện trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn tại Thông tư 07/1998/TT-BTP ngày 5-12-1998 của Bộ Tư pháp;

6. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm cho chuyên viên và cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý;

7. Đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật cho tập thể, cá nhân của Trung tâm có thành tích trong công tác;

8. Quản lý cán bộ, công chức, tài chính và cơ sở vật chất của Trung tâm theo phân cấp của Giám đốc Sở Tư pháp và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 4: Tổ chức Trung tâm

Tổ chức Trung tâm gồm có: Giám đốc, Phó Giám đốc, các chuyên viên trợ giúp pháp lý và kế toán. Ngoài ra, tuỳ theo nhu cầu trợ giúp pháp lý của địa phương, Trung tâm có thể thành lập các chi nhánh trực thuộc Trung tâm hoặc các tổ Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý tại các địa điểm thích hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng trợ giúp.

Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm.

Giám đốc Trung tâm là người quản lý, điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về toàn bộ hoạt động của Trung tâm, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Quyết định các biện pháp công tác để thực hiện kế hoạch hoạt động của Trung tâm đã được Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt;

2. Quản lý, bố trí cán bộ, công chức của Trung tâm và tổ chức đội ngũ cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý;

3. Đại diện cho Trung tâm trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý ;

4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý;

5. Là chủ tài khoản của Trung tâm, quản lý tài chính và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.

Điều 6: Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Trung tâm.

Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm về một số mặt công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về kết quả thực hiện các mặt công tác đó.

Khi được Giám đốc Trung tâm uỷ quyền giải quyết các công việc của Trung tâm, Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc về việc thực hiện công việc được uỷ quyền.

Điều 7: Nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên viên trợ giúp pháp lý.

Khi thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm, chuyên viên trợ giúp pháp lý có các trách nhiệm và nhiệm vụ sau đây:

1. Thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công và phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ đó;

2. Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo lãnh đạo Trung tâm về những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện công việc cụ thể và kiến nghị biện pháp giải quyết các vấn đề đó;

3. Được yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

4. Ghi chép nội dung công việc đã thực hiện, lập hồ sơ về các vụ việc, lưu trữ văn bản, hồ sơ theo quy định;

5. Tuân thủ quy chế, nội quy của Trung tâm, quy định nghiệp vụ và các quy định khác có liên quan của pháp luật;

6. Trong trường hợp chuyên viên trợ giúp pháp lý được phân công kiêm nhiệm hoạt động thủ quỹ hoặc văn thư của Trung tâm, phải tuân theo các quy định về nghiệp vụ kiêm nhiệm;

7. Có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 8: Nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán.

Kế toán của Trung tâm có nhiệm vụ thực hiện việc dự toán kinh phí hoạt động của Trung tâm để Giám đốc Trung tâm báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình UBND Tỉnh phê duyệt. Thực hiện các hoạt động về tài chính - kế toán theo đúng chế độ, chính sách tài chính của nhà nước và theo quy định của pháp luật; có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của nhà nước và pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 9: Cộng tác viên.

Trung tâm được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động trợ giúp pháp lý theo quy định tại Quy chế cộng tác viên ban hành kèm theo Quyết định số 459/1998/QĐ - BTP ngày 03-6-1998 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Khi hoạt động trợ giúp pháp lý, cộng tác viên hoạt động theo quy chế cộng tác viên, đồng thời phải tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm và được nhận chế độ bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 187/1998/TTLT - TCCP - TC - TP ngày 30-3-1998 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.

Điều 10: Kinh phí hoạt động.

Kinh phí hoạt động của Trung tâm hàng năm là kinh phí hành chính sự nghiệp, được lập dự toán và quyết toán bao gồm:

1. Kinh phí cho nhu cầu chi tiêu của đơn vị hành chính sự nghiệp được dự toán, cấp phát theo quy định chung;

2. Kinh phí bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, chi trả bồi dưỡng cho cộng tác viên trợ giúp pháp lý; Kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động;

3. Kinh phí tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có);

4. Các khoản khác theo quy định của pháp luật.

Chương 2

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Điều 11: Xây dựng kế hoạch.

1. Trung tâm xây dựng kế hoạch hàng năm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế trợ giúp pháp lý ở địa phương. Kế hoạch công tác năm do Giám đốc Trung tâm trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác năm của Sở Tư pháp.

2. Kế hoạch công tác hàng quý, hàng tháng được xây dựng trên cơ sở công tác năm và phù hợp với tình hình thực tế hàng quý, hàng tháng nhằm triển khai thực hiện kế hoạch công tác năm của Trung tâm.

Điều 12: Địa điểm, phương thức trợ giúp pháp lý của Trung tâm.

Trung tâm thực hiện việc trợ giúp pháp lý tại trụ sở Trung tâm, tại các chi nhánh, các tổ cộng tác viên hoặc địa điểm lưu động do Trung tâm lựa chọn theo các phương thức sau đây:

1. Trợ giúp pháp lý bằng miệng, bằng văn bản, thư tín, điện thoại;

2. Mời Luật sư để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trước Toà án cho các đối tượng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;

3. Kiến nghị hoặc chuyển các yêu cầu trợ giúp pháp lý đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết;

4. Nói chuyện, toạ đàm về các vấn đề pháp luật có vướng mắc, phát sinh tranh chấp tại các cơ sở của cộng đồng;

5. Phát tờ gấp pháp luật hoặc tài liệu pháp luật cho các đối tượng được trợ giúp.

Điều 13: Hội họp.

1. Hàng tháng, quý, năm, Trung tâm tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức một lần để đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác hàng tháng, quý, năm; phổ biến kinh nghiệm trợ giúp pháp lý và triển khai kế hoạch công tác trong thời gian tiếp theo. Thời gian họp do lãnh đạo trung tâm quyết định. Trong trường hợp cần thiết lãnh đạo Trung tâm triệu tập họp đột xuất.

2. Việc họp cộng tác viên được tổ chức theo nội dung và thời gian do lãnh đạo Trung tâm quyết định.

Điều 14: Thông tin.

Định kỳ Giám đốc Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt các thông tin có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; nghe ý kiến đề xuất, phản ánh của cán bộ, công chức có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức tiếp nhận những thông tin liên quan đến công tác của Trung tâm, phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm về thông tin đó để xin ý kiến chỉ đạo; cán bộ, công chức không được tự ý công bố những thông tin mà lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở Tư pháp chưa có ý kiến chỉ đạo cụ thể.

Điều 15: Quản lý, lưu trữ hồ sơ văn bản, hồ sơ vụ việc.

1. Quản lý, lưu trữ công văn, văn bản.

Công văn đến, công văn đi phải được đăng ký vào sổ “công văn đến”, “công văn đi” theo mẫu số đã quy định, kịp thời chuyển cho lãnh đạo Trung tâm để xử lý.

Theo phân công của lãnh đạo Trung tâm, công văn được chuyển đến cán bộ, công chức; cán bộ, công chức được phân công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu cầu của nội dung công văn.

Văn bản, công văn phải được lưu trữ và sắp xếp theo từng loại, cấp ban hành, thứ tự theo thời gian, có danh mục kèm theo. Việc lưu trữ văn bản, công văn, tài liệu phải tuân theo quy định chung của nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của nhà nước.

2. Quản lý lao động.

2.1. Việc quản lý lao động phải tuân theo quy định của Bộ luật lao động, Pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản pháp luật hiện hành.

2.2. Cán bộ, công chức được mời tham gia những hoạt động chung của Sở Tư pháp, của các đơn vị thuộc Sở Tư pháp hoặc các cơ quan khác phải báo cáo và chỉ được thực hiện sau khi có sự đồng ý của lãnh đạo Trung tâm.

Chương 3

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TRUNG TÂM

Điều 16: Quan hệ với Sở Tư pháp.

1. Là đơn vị thuộc Sở Tư pháp, chịu sự sự quản lý, chỉ đạo và kiểm tra của Giám đốc Sở Tư pháp.

2. Tổ chức triển khai ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp về công tác trợ giúp pháp lý.

3. Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với lãnh đạo Sở Tư pháp theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm.

4. Phản ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức cán bộ, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm.

Điều 17. Quan hệ với Cục Trợ giúp pháp lý.

1. Là đơn vị thuộc hệ thống cơ quan trợ giúp pháp lý của Nhà Nước, Trung tâm chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ trợ giúp pháp lý của Cục Trợ giúp pháp lý - Bộ Tư pháp

2. Báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm với Cục Trợ giúp pháp lý.

3. Kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý.

4. Báo cáo công văn xin ý kiến hướng dẫn gửi Cục Trợ giúp pháp lý đồng thời phải gửi giám đốc Sở Tư pháp để đảm bảo sự theo dõi, phối hợp quản lý giữa Cục và Sở đối với hoạt động của Trung tâm.

Điều 18. Quan hệ với các cơ quan , tổ chức ở địa phương.

1. Trung tâm phối hợp với các cơ quan hữu quan ở địa phương trong việc sử dụng, quản lý cộng tác viên trong hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách.

2. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Trị đăng tải, phổ biến rộng rãi miễn phí thông tin về tổ chức v à hoạt động trợ giúp pháp lý để nhân dân biết và tiếp cận; mở chuyên mục Trợ giúp pháp lý miễn phí trên Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.

3. Các cơ quan , tổ chức ở địa phương khi nhận được văn bản của Trung tâm có trách nhiệm tiếp nhận, nghiên cứu, xem xét và giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 19. Quan hệ với các đơn vị thuộc Sở Tư pháp.

Đối với các đơn vị thuộc Sở Tư pháp, Trung tâm có quan hệ ngang cấp, phối hợp giải quyết các lĩnh vực có liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.

Điều 20. Quan hệ với đối tượng được trợ giúp.

Trung tâm có trách nhiệm áp dụng dầy đủ các biện pháp mà luật pháp cho phép để giúp đỡ pháp lý cho đối tượng đạt được hiệu quả cao nhất.

1. Khi thực hiện trợ giúp cán bộ , cộng tác viên của Trung tâm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

1.1. Phải có thái độ hoà nhã, đúng mực lịch thiệp và tôn trọng đối tượng;

1.2. Hướng dâîn đối tượng thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ; Yêu cầu đối tượng trình bày đầy đủ, rõ ràng nội dung vụ việc và cung cấp các văn bản , thông tin , tài liệu có liên quan đến vụ việc mà họ yêu cầu được trợ giúp;

1.3. Từ chối trợ giúp cho đối tượng và báo cáo lãnh đạo Trung tâm trong những trường hợp sau đây:

- Đối tượng không thuộc diện trợ giúp;

- Đối tượng đề nghị trợ giúp tại nhà riêng của chuyên viên, cộng tác viên trợ giúp pháp lý;

- Yêu cầu trợ giúp pháp lý trái với pháp luật và đạo đức xã hội;

- Đối tượng có quyền lợi đối kháng với đối tượng trong cùng một vụ việc đã được Trung tâm thụ lý trợ giúp, trừ trường hợp giải đáp pháp luật hoặc thực hiện công tác hoà giải.

- Đối tượng say rượu, gây rối trật tự nơi thực hiện trợ giúp pháp lý; xúc phạm tổ chức và người thực hiện trợ giúp; cố ý trình bày sai sự thật về nội dung và các vấn đề có liên quan đến vụ việc cần được trợ giúp;

- Vi phạm Quy chế, Nội quy tổ chức trợ giúp pháp lý.

2. Đối tượng có các quyền:

- Tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác đề nghị trợ giúp pháp lý và được thông báo về tiến độ, kết quả vụ việc trơ giúp pháp lý (nếu có yêu cầu)

- Được trợ giúp pháp lý trong phạm vi phương thức, lĩnh vực trợ giúp theo quy định của pháp luật;

- Được đề nghị giữ bí mật về nội dung vụ việc (nếu có yêu cầu)

- Được khiếu nại, tố cáo với lãnh đạo tổ chức trợ giúp pháp lý đối với hành vi gây cản trở, phiền hà và các vi phạm pháp luật khác của người thực hiện trợ giúp;

- Được đề nghị thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi có lý do chính đáng.

3. Đối tượng có nghĩa vụ:

- Xuất trình giấy xác nhận thuộc đối tượng trợ giúp và các văn bản, giấy tờ tài liệu có liên quan (nếu có);

- Nộp đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và các bản sao văn bản tài liệu có liên quan đến vụ việc yêu cầu trợ giúp; không được lấy lại các giấy tờ đã nộp;

- Trình bày trung thực nội dung vụ việc và cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người thực hiện trợ giúp; thông tin kết quả vụ việc được trợ giúp pháp lý về Trung tâm

- Cử đại diện để trình bày đề nghị trợ giúp trong trường hợp có nhiều người đến đề nghị trợ giúp pháp lý cùng một nội dung vụ việc;

- Tuân thủ Quy chế, Nội Quy của Trung tâm; tôn trọng người thực hiện trợ giúp pháp lý.

Chương 4

KHEN THƯỞNG , KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Khen thưởng, kỷ luật.

1. Cán bộ, công chức và cộng tác viên của Trung tâm có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ được Sở Tư pháp, UBND tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

2. Người nào vi phạm pháp luật, vi phạm Quy Chế, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 22. Điều khoản thi hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc có vấn đề mới phát sinh, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.