Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 357/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng Người ký: Lê Thành Trí
Ngày ban hành: 23/02/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 357/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 23 tháng 02 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục CNTT - Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Hộp thư điện tử:
phongkiemtravanban2012@gmail.com;
- Lưu: NC, TH, KT, VX, XD, NV, HC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ T
CH
PHÓ CHỦ
TỊCH




Lê Thành Trí

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRUNG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 357/QĐ-UBND, ngày 23/02/2016 của y ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, nội dung phi hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các Sở, Ban, ngành tỉnh được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đng nhân dân tỉnh, Văn phòng y ban nhân dân tnh.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

Các Sở, Ban, ngành tỉnh chủ động thực hiện các nội dung, trách nhiệm được giao theo quy chế này về cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật; đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Thời hạn cung cấp văn bản

1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp lut của Hi đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh được công bố hoặc ký ban hành, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi bản giấy và bản điện tử văn bản đến Sở Tư pháp đthực hiện việc cập nhật văn bản.

2. Những văn bản quy phạm pháp luật sau đây phải được gửi ngay đến Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật văn bản trong ngày công bố hoặc ký ban hành:

a) Văn bản quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Văn bản có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ngày ký ban hành.

Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành tỉnh

Khi soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành tỉnh ghi bổ sung phần nơi nhận của văn bản địa chỉ hộp thư điện tử phongkiemtravanban2012@gmail.com trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ký ban hành.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

2. Cập nhật kịp thi, đầy đủ, chính xác các thông tin của văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Việc cập nhật văn bản thực hiện theo quy trình tại Điều 14 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP .

3. Thực hiện việc kiểm tra kết quả cập nhật được quy định tại Điều 15 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP .

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế này, Sở Tư pháp phải đăng tải văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Quy chế này, Sở Tư pháp phải đăng tải văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

6. Định kỳ tháng 12 hằng năm, dự thảo báo cáo về tình hình cập nhật, khai thác và sử dụng văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.

Điều 7. Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản giấy và văn bản điện tử theo quy định tại Điều 4 Quy chế này (bao gồm cả định dạng word và pdf) cho Sở Tư pháp (văn bn điện tgửi qua địa chỉ hộp thư điện tử: phongkiemtravanban2012@gmail.com) để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm thực hiện

1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.

2. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành tỉnh triển khai thực hiện các nội dung quy định của Quy chế này tại cơ quan, đơn vị.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp tổng hợp đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.