Quyết định 3568/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý, phát triển trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
Số hiệu: 3568/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa Người ký: Mai Văn Ninh
Ngày ban hành: 07/11/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Bưu chính, viễn thông, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3568/2008/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 07 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ, về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông, hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị;

Theo đề nghị của Giám đốc sở Thông tin và Truyền thông Thanh Hoá tại Tờ trình số 30/TTr-STTTT ngày 17 tháng 10 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, phát triển trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp Viễn thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ TT và TT (b/c);
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp (b/c);
- TTr Tỉnh uỷ (b/c);
- TTr HĐND, ĐĐBQH tỉnh (b/c);
- TTr UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNTT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Mai Văn Ninh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3568/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc quản lý, xây dựng phát triển các trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá (sau đây gọi tắt là trạm BTS).

2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, phát triển các trạm BTS .

Điều 2. Nguyên tắc quản lý

Việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trong mọi trường hợp phải bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận; đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành và tiêu chuẩn Việt Nam, không gây ảnh hưởng tới môi trường, sức khoẻ cho cộng đồng; đảm bảo tuân thủ quy hoạch chuyên ngành, xây dựng, kiến trúc, cảnh quan đô thị và đảm bảo quốc phòng, an ninh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Trạm BTS loại 1: Là công trình xây dựng bao gồm nhà trạm và cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động được xây dựng trên mặt đất.

2. Trạm BTS loại 2: Là cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ trợ được lắp đặt trên các công trình đã được xây dựng.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch

1. Khi quy hoạch, thiết kế xây dựng các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới và các công trình công cộng khác phải tạo vị trí thuận lợi và quỹ đất cho các công trình viễn thông, các trạm BTS.

2. Các doanh nghiệp viễn thông khi có nhu cầu phát triển, mở rộng mạng lưới trạm BTS phải lập kế hoạch xây dựng gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

3. Trên cơ sở kế hoạch đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, các đơn vị có liên quan thực hiện các thủ tục trong đầu tư, xây dựng và vận hành khai thác các trạm BTS theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

4. Đối với các tổ chức, cá nhân tự xây dựng nhà trạm, cột ăng ten nhằm mục đích cho các doanh nghiệp viễn thông thuê lắp đặt các trạm BTS, vị trí xây dựng trạm BTS phải nằm trong kế hoạch xây dựng, lắp đặt các trạm BTS đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và phải xin giấy phép xây dựng theo quy định (nếu công trình thuộc đối tượng phải cấp giấy phép).

5. Trường hợp đặc biệt cần lắp đặt các trạm BTS để phục vụ công tác lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh nhưng chưa có trong kế hoạch hàng năm đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thì Sở Thông tin và Truyền thông lấy ý kiến thống nhất của các ngành, địa phương liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 5. Xây dựng lắp đặt các trạm BTS

1. Việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình.

2. Sử dụng chung cơ sở hạ tầng:

a) Các doanh nghiệp viễn thông tham gia xây dựng, lắp đặt trạm BTS áp dụng các quy định về kết nối, sử dụng chung cơ sở hạ tầng bao gồm nhà trạm, cột ăng ten, đường dẫn cáp nội bộ, thiết bị phụ trợ trong toà nhà đặt thiết bị và các phương tiện khác để tránh chồng chéo trong đầu tư xây dựng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối.

b) Việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ sở thoả thuận giữa các doanh nghiệp. Trong một số trường hợp cần thiết đối với việc kết nối và thiết lập mạng viễn thông, để bảo đảm lợi ích nhà nước, doanh nghiệp và người sử dụng dịch vụ, UBND tỉnh sẽ xin ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông để quyết định việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông nếu các doanh nghiệp không thoả thuận được.

Điều 6. Cấp phép xây dựng đối với các trạm BTS

1. Khi xây dựng, lắp đặt các trạm BTS loại 1, trạm BTS loại 2 thuộc khu vực phải xin phép xây dựng, Chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

2. Các trạm BTS loại 2 được lắp đặt ở ngoài phạm vi Khu vực phải xin phép xây dựng thì không phải xin giấy phép xây dựng, nhưng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 3 mục II của Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Khu vực phải xin giấy phép xây dựng

a) Đối với trạm BTS loại 1: Bao gồm tất cả các khu vực trên địa bàn tỉnh.

b) Đối với trạm BTS loại 2:

- Khu vực các phường thuộc thành phố Thanh Hoá, thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn.

- Khu vực trong giới hạn quản lý của thị trấn huyện.

- Khu vực sân bay, khu vực các vị trí an ninh, quân sự.

- Trong phạm vi khu vực bảo vệ II các khu di tích lịch sử - văn hoá cấp quốc gia, cấp tỉnh (Theo Luật số 28/2001/QH10 về Di sản văn hoá).

- Trong phạm vi 100 m kể từ ranh giới đối với các vườn hoa, nghĩa trang, công viên, quảng trường, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng, các khu văn hóa, khu du lịch.

Điều 7. Hồ sơ và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Hồ sơ cấp giấy phép xây dựng đối với trạm BTS thực hiện theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:

Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố cấp giấy phép xây dựng cho các trạm BTS loại 1, trạm BTS loại 2 (thuộc khu vực phải xin giấy phép xây dựng) trên địa bàn hành chính trực thuộc đơn vị quản lý.

Điều 8. Trong vận hành, khai thác các trạm BTS

1. Các trạm BTS phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi đưa vào vận hành khai thác; các thiết bị viễn thông phải được chứng nhận phù hợp các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng do Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố (Nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) hoặc do các tổ chức, cá nhân tự nguyện áp dụng phù hợp với các quy định của pháp luật.

2. Kiểm định đối với các trạm BTS: Các trạm BTS phải kiểm định trong các trường hợp sau:

a) Lắp đặt mới trước khi đưa vào sử dụng.

b) Đã được kiểm định và đưa vào sử dụng nhưng đã có thay đổi thiết bị thu- phát sóng vô tuyến điện hoặc điểm tiếp đất hoặc địa điểm lắp đặt của công trình.

c) Hết thời hạn Giấy chứng nhận kiểm định công trình viễn thông.

d) Đã đưa vào sử dụng trước thời điểm “Danh mục công trình viễn thông bắt buộc kiểm định” có hiệu lực.

3. Hồ sơ và thẩm quyền đo kiểm, cấp Giấy chứng nhận kiểm định công trình viễn thông thực hiện theo Quyết định Số: 31/2006/QĐ-BBCVT ngày 06/9/2006 của Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông).

4. Bảo đảm an toàn các trạm BTS: Các trạm BTS đã được phát sóng, đưa vào khai thác là một trong những thành phần của mạng viễn thông, là cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, phải được bảo vệ và không được xâm phạm. Chính quyền địa phương, lực lượng công an và các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm phối hợp để bảo vệ an toàn mạng thông tin di động.

Điều 9. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông, thanh tra chuyên ngành Xây dựng tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm cung cấp những thông tin, tài liệu liên quan; chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp; tạo điều kiện cho công tác thanh tra, kiểm tra đúng quy định của pháp luật.

3. Mọi khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong quản lý, phát triển các trạm BTS được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 10. Chế độ báo cáo

1. Sở Thông tin và Truyền thông ban hành các mẫu biểu báo cáo để áp dụng chung cho các doanh nghiệp viễn thông hoạt động trên địa bàn tỉnh.

2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về hoạt động quản lý, phát triển các trạm BTS của mình trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của các nội dung và số liệu báo cáo.

3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm chứng minh các số liệu báo cáo theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan, tạo điều kiện để Sở Thông tin và Truyền thông thẩm tra các số liệu báo cáo trong trường hợp cần thiết.

4. Doanh nghiệp viễn thông vi phạm quy định về chế độ báo cáo sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các ngành cấp tỉnh

1. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Hướng dẫn cụ thể, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này và chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả tổ chức thực hiện hàng năm để báo cáo UBND tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về các quy định có liên quan đến hoạt động quản lý, phát triển và công tác kiểm định các trạm BTS; cung cấp các thông tin liên quan của sóng điện từ trong thông tin di động đối với sức khỏe cộng đồng.

c) Hướng dẫn, cung cấp các văn bản về quản lý, phát triển các trạm BTS đến các tổ chức, cá nhân trong quá trình xây dựng và quản lý các trạm BTS trên địa bàn tỉnh .

d) Phối hợp với Cục quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và Truyền thông hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ quy định về kiểm định các trạm BTS của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh; cập nhật thường xuyên trên website của Sở Thông tin và Truyền thông Thanh Hoá danh sách các trạm BTS trên địa bàn đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định.

đ) Phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin di động trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan hướng dẫn quy trình cấp phép xây dựng các trạm BTS theo đúng quy định.

3. Công an Thanh Hóa: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông, các đơn vị liên quan tăng cường công tác đảm bảo an toàn, an ninh trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi phá hoại, cố tình gây cản trở việc quản lý, phát triển mạng thông tin di động trên địa bàn tỉnh.

4. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo các cơ quan quân sự trực thuộc; phối hợp với lực lượng quân đội đóng quân trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển các trạm BTS tuân thủ theo các quy định về quốc phòng.

5. Các sở, ngành khác: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tạo điều kiện và phối hợp với các đơn vị thực hiện giải quyết các công việc liên quan trong quản lý, phát triển các trạm BTS trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Điều 12. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố

1. Chỉ đạo các Đài phát thanh, đài truyền thanh, đơn vị chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn phổ biến, tuyên truyền các nội dung, các qui định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt, vận hành các trạm BTS, cung cấp cho nhân dân các thông tin liên quan đến sóng điện từ trong thông tin di động đối với sức khỏe cộng đồng và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.

2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức cấp phép xây dựng các trạm BTS theo đúng quy định.

3. Thống kê, nắm tình hình xây dựng, lắp đặt và vận hành các trạm BTS trên địa bàn quản lý; kịp thời phản ánh tình hình về Sở Thông tin và Truyền thông để cùng phối hợp quản lý.

4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan, chỉ đạo UBND các phường, xã, thị trấn thực hiện công tác đảm bảo an toàn mạng thông tin di động, giải quyết các vướng mắc trong quá trình quản lý, xây dựng các trạm BTS.

Điều 13. Trách nhiệm của các doanh nghiệp viễn thông

1. Hàng năm lập kế hoạch triển khai xây dựng mới, mở rộng các trạm BTS của đơn vị, báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kiểm định công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Thực hiện kiểm định các trạm BTS đúng quy định và báo cáo định kỳ hàng quý về Sở Thông tin và Truyền thông, thời gian báo cáo trước ngày mùng 10 tháng tiếp theo sau quý báo cáo.

3. Chủ động, phối hợp với Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan tổ chức đảm bảo an toàn mạng lưới các trạm BTS của đơn vị.

4. Chủ động cung cấp thông tin và phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan trong việc giải quyết các vướng mắc trong các hoạt động về triển khai lắp đặt, vận hành và khai thác các trạm BTS.

5. Báo cáo tình hình triển khai xây dựng, lắp đặt, khai thác, sử dụng các trạm BTS trên địa bàn Thanh Hoá theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.

6. Thực hiện đầy đủ các thủ tục có liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS theo đúng quy định.

Điều 14. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan

Tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt các trạm BTS có trách nhiệm thực hiện các nội dung tại quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Nghiêm cấm các hành vi phá hoại, gây rối, cản trở bất hợp pháp hoạt động xây dựng, lắp đặt các trạm BTS của doanh nghiệp. Các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung./.