Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện Sơn Tây giai đoạn 2009 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Số hiệu: 354/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Nguyễn Xuân Huế
Ngày ban hành: 18/08/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 354/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG CỦA HUYỆN SƠN TÂY GIAI ĐOẠN 2009 – 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Thông tư 08/2009/TT-BNN ngày 26/02/2009 của Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 5786/BKH-KTĐP&LT ngày 04/8/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về góp ý thẩm tra Đề án giảm nghèo nhanh của huyện theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện Sơn Tây tại Tờ trình số 28/TTr-UBND ngày 24/4/2009 về việc xin thẩm định và phê duyệt Đề án hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Sơn Tây, giai đoạn 2009 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 564/TTr-SKHĐT ngày 12/6/2009 về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Sơn Tây từ năm 2009 đến năm 2020
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện Sơn Tây giai đoạn 2009 - 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:

A. MỤC TIÊU

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Phát huy lợi thế về đất đai, tài nguyên rừng và lực lượng lao động trong những năm đến, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tạo ra sản xuất hàng hóa từ Nông - Lâm nghiệp và phát triển dịch vụ, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đưa huyện Sơn Tây thoát khỏi tình trạng nghèo, lạc hậu, từng bước rút ngắn sự chênh lệch trong phát triển kinh tế đối với các huyện khác trong tỉnh, mạng lưới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao.

Xây dựng kinh tế hộ gia đình để phát triển bền vững, mỗi hộ phải có tối thiểu trên 01 ha rừng nguyên liệu, ít nhất 500m2 ruộng lúa nước/khẩu, tối thiểu phải có 02 con bò hoặc trâu/hộ. Ngoài ra khuyến khích chăn nuôi heo, gia cầm và nuôi cá để tăng thu nhập và cải thiện bữa ăn hàng ngày.

Phấn đấu đến năm 2020, có 9/9 xã đạt mục tiêu nông thôn mới (24/24 thôn); Phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, độ che phủ rừng đạt 80%.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu đến năm 2010

Đạt mức tăng trưởng kinh tế 16%, thu nhập bình quân 3,9 triệu đồng/năm, độ che phủ rừng 51%, thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.600 triệu đồng/năm. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 39%, phấn đấu trung bình mỗi năm giảm từ 7-11%; Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã và thông suốt 4 mùa đạt 80%, tỷ lệ hộ sử dụng điện 82%; Tỷ lệ lao động nông thôn qua tập huấn, huấn luyện 20%, số lao động có việc làm thường xuyên đạt 47%, xoá toàn bộ nhà tạm; Phấn đấu 3/9 xã đạt mục tiêu nông thôn mới (9/24 thôn); Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 84,30%; tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi đạt 95,50%; phổ cập THCS đạt 80%, Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 37,20%.

2. Mục tiêu đến năm 2015

Đạt mức tăng trưởng kinh tế 12,9%, thu nhập bình quân đầu người 6,5 triệu đồng/năm, độ che phủ rừng 60%, thu ngân sách trên địa bàn đạt 4.000 triệu đồng/năm. Giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống còn 19%, phấn đấu trung bình mỗi năm giảm từ 2-5%; Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm xã và thông suốt 4 mùa đạt 100%, tỷ lệ hộ sử dụng điện 100%; Tỷ lệ lao động nông thôn qua tập huấn, huấn luyện 25%, số lao động có việc làm thường xuyên đạt 46,5%; Phấn đấu 6/9 xã đạt mục tiêu nông thôn mới (18/24 thôn); Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 90%; tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi đạt 96%; phổ cập THCS đạt 84%; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 27,60%.

3. Mục tiêu đến năm 2020

Đạt mức tăng trưởng kinh tế 13%, thu nhập bình quân đầu người 11,6 triệu đồng/năm, độ che phủ rừng 65%, thu ngân sách trên địa bàn đạt 10.000 triệu đồng/năm. Giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%, phấn đấu trung bình mỗi năm giảm từ 2-3%; Tỷ lệ lao động nông thôn qua tập huấn, huấn luyện 35%, số lao động có việc làm thường xuyên đạt 46,5%; Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 92%; Phấn đấu 9/9 xã đạt mục tiêu nông thôn mới (24/24 thôn); Tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng độ tuổi đạt 98%; phổ cập THCS đạt 92%; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 17,30%.

B. NỘI DUNG HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO

1. Nội dung và kinh phí hỗ trợ giảm nghèo được xác định tại phụ lục kèm theo Quyết định này (có Phụ lục 3A, 3B, 3C kèm theo).

2. Tổng nhu cầu vốn đến năm 2020: 2.764,230 tỷ đồng (không kể vốn tín dụng); trong đó:

- Vốn hỗ trợ của TW (kể cả vốn ODA, trái phiếu, công trái...): 2.554,230 tỷ đồng.

- Vốn ngân sách địa phương: 190,000 tỷ đồng

- Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân trong nước và ngoài nước: 20,000 tỷ đồng.

3. Kế hoạch vốn năm 2009: 79,420 tỷ đồng; trong đó:

- Các Chương trình, dự án hiện hành: 30,000 tỷ đồng.

- Vốn cho các chính sách mới theo Nghị quyết 30a: 49,420 tỷ đồng.

4. Kế hoạch vốn năm 2010: 476,480 tỷ đồng; trong đó:

- Các Chương trình, dự án hiện hành: 45,00 tỷ đồng.

- Vốn cho các chính sách mới theo Nghị quyết 30a: 431,48 tỷ đồng.

C. CƠ CHẾ THỰC HIỆN

1. Tiếp tục thực hiện các chế độ chính sách hiện hành về hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo có sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng mức hỗ trợ, mức đầu tư; nâng cao nhận thức, ý chí quyết tâm phấn đấu vượt nghèo để vươn lên làm giàu của chính hộ nghèo, xã nghèo; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia công tác giảm nghèo; đề cao trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình của các cấp, các ngành; tăng cường sự tham gia của người dân và giám sát đánh giá của cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị, đoàn thể.

2. Ngoài những chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, yêu cầu các địa phương, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tập trung vào các nội dung sau:

a) Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập

a.1) Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất:

- Giao khoán bảo vệ rừng, chăm sóc rừng trên toàn bộ diện tích rừng đặc dụng; rừng phòng hộ; rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng (trừ những khu vực quá xa khu dân cư không thuận lợi cho người dân bảo vệ rừng, chăm sóc rừng).

- Xác định, hướng dẫn cho các hộ tận dụng đất ven sông suối ... để sản xuất nông nghiệp trong khu vực diện tích rừng nhận chăm sóc, bảo vệ và đất được giao để trồng rừng sản xuất (trên diện tích đất không có rừng tại những vị trí thích hợp).

- Toàn bộ các hoạt động lâm sinh khi triển khai thực hiện phải sử dụng nguồn lao động tại địa phương (không sử dụng lao động từ nơi khác đến) để giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân và góp phần nâng cao ý thức của người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng.

a.2) Chính sách hỗ trợ sản xuất:

- Tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ cho các hộ gia đình thực hiện việc cải tạo đồng ruộng, cải tạo giống cây trồng vật nuôi, thâm canh, cải tạo vườn hộ.

- Khuyến khích phát triển chăn nuôi, mở mang nghề nghiệp, tùy theo điều kiện của địa phương phát triển kinh tế tư nhân, sản xuất vừa và lớn, phát triển nghề nghề phụ…

- Hỗ trợ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Đối với hộ nghèo còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn với lãi suất 0% (một lần), hỗ trợ 100% tiền vắcxin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm.

a.3) Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các xã nghèo. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung.

a.4) Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo, xã nghèo.

a.5) Khuyến khích tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn.

a.6) Hỗ trợ đào tạo nghề, bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng… để lao động huyện nghèo và các xã nghèo, thôn nghèo tham gia xuất khẩu lao động.

b) Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí:

- Bố trí đủ giáo viên cho huyện nghèo, xã nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà “bán trú dân nuôi”, nhà ở cho giáo viên ở thôn, buôn; tăng cường, mở rộng chính sách ưu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh người dân tộc thiểu số, ưu tiên các chuyên ngành nông lâm nghiệp, y tế, đào tạo giáo viên thôn, buôn, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.

- Tăng cường dạy nghề gắn với việc làm; đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế cơ sở cho con em ở các xã nghèo tại các trường đào tạo trong và ngoài tỉnh; ưu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người địa phương để đào tạo, bổ sung cán bộ cho địa phương.

- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở về kiến thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng và quản lý chương trình, dự án; kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.

- Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số của các xã nghèo, thôn nghèo.

c) Chính sách cán bộ đối với huyện nghèo, xã nghèo:

- Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ về huyện nghèo, xã nghèo đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện chương trình.

- Có chế độ hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút, khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã nghèo.

d) Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng ở các thôn, xã nghèo:

- Đẩy nhanh thực hiện qui hoạch các điểm dân cư ở những nơi có điều kiện; nâng cao hiệu quả đầu tư.

- Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng năm, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các chương trình dự án để đầu tư cho các công trình kinh tế - xã hội tại xã nghèo và thôn nghèo.

e) Triển khai đúng tiến độ việc hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Các Sở, Ban ngành phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân huyện Sơn Tây cụ thể hóa Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Sơn Tây, giai đoạn 2009 - 2020 đã được phê duyệt, bằng các chương trình, dự án đầu tư phát triển trên địa bàn huyện; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan lựa chọn, phân khai vốn đầu tư cho các Dự án để tạo điều kiện cho huyện Sơn Tây đạt được các mục tiêu đã đề ra.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện Chương trình là 12 năm từ năm 2009-2020.

2. Phân công trách nhiệm

a. Trách nhiệm của các Sở, ngành:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan thường trực các Chương trình giảm nghèo, chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả Chương trình; Căn cứ hướng dẫn của Trung ương xây dựng và hướng dẫn thực hiện Đề án xuất khẩu lao động; trình ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững của 6 huyện nghèo. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các Sở Ban, ngành và UBND huyện bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện. Nghiên cứu, đề xuất, sửa đổi các quy định về quản lý, đầu tư và đấu thầu cho phù hợp với năng lực của các huyện.

- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ vốn sự nghiệp; nghiên cứu cụ thể hóa cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo trong tỉnh.

- Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cụ thể hóa, hướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách dân tộc hiện có như: Chương trình 135, Chính sách 134, Trung tâm cụm xã, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg , Chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển nguồn lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu chỉ đạo hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo.

- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các địa phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở; xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Tỉnh Đoàn vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo, để tạo nguồn cán bộ cho địa phương; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, các trường dạy nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các địa phương tổ chức hành quân dã ngoại làm công tác vận động quần chúng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp nhân dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh chính trị và an toàn xã hội trên địa bàn.

- Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành nghiên cứu, cụ thể hóa pháp luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; Thường trực giúp UBND tỉnh xây dựng, trình Trung ương phê duyệt đề án cấp kinh phí hỗ trợ cho số đối tượng là hộ gia đình có công cách mạng và hộ nghèo không thuộc diện 134 và vùng đô thị, thuộc diện hỗ trợ theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg , ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.

- Sở Giao thông - Vận tải: Hướng dẫn quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện nghèo; Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu ưu tiên bố trí vốn để đầu tư các tuyến tỉnh lộ và giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống nhân dân trên địa bàn các huyện nghèo.

- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh ở huyện nghèo; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn xây dựng cơ sở vật chất cho các trường học đạt tiêu chuẩn.

- Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện chính sách ưu đãi về y tế; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện, bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã ở 6 huyện đạt tiêu chuẩn Quốc gia, tăng cường chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số của huyện nghèo.

- Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã; chính sách ưu đãi đặc thù, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã thuộc huyện nghèo.

- Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách khuyến nông, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.

- Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu đề xuất việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ; nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng huyện nghèo.

- Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.

- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội: Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn các huyện nghèo.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên gồm Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu Chiến binh Việt Nam tỉnh… chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hướng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ, giúp đỡ các huyện nghèo giảm nghèo nhanh và bền vững. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tốt cuộc vận động phong trào thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.

b. Trách nhiệm của cấp huyện:

* Đối với UBND huyện:

- Chỉ đạo các Phòng, ban chuyên môn thực hiện theo Đề án; phê duyệt Kế hoạch hàng năm của các xã.

- Phối hợp với các Sở, ban ngành của tỉnh triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao.

* Đối với các phòng chuyên môn của huyện:

- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội: Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo các Chương trình giảm nghèo, chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình; Căn cứ vào hướng dẫn của Trung ương và các Bộ ngành liên quan, UBND tỉnh và các Sở ngành của UBND tỉnh xây dựng và hướng dẫn thực hiện Đề án Xuất khẩu lao động, trình và ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động, ưu tiên đầu tư cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch: Chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan tham mưu cho UBND huyện cân đối, phân bổ vốn sự nghiệp cho các xã; nghiên cứu, cụ thể hóa cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện.

- Văn phòng HĐND và UBND: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND huyện cụ thể hóa, hướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình chính sách dân tộc hiện có.

- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Căn cứ hướng dẫn của Trung ương và UBND tỉnh, chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất, quy hoạch bố trí dân cư, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn huyện.

- Phòng Công Thương: Hướng dẫn việc quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn; phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch tham mưu ưu tiên, bố trí các nguồn vốn đầu tư các tuyến đường trọng điểm của huyện và đường giao thông đến trung tâm các xã phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; chính sách đầu tư, quảng bá giới thiệu sản phẩm trên địa bàn huyện.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh trên địa bàn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch tham mưu cho UBND huyện bố trí nguồn vốn đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học đạt chuẩn.

- Phòng Y tế, Trung tâm Y tế: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện chính sách ưu đãi về y tế, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND huyện bố trí nguồn vốn đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng Bệnh viện huyện, trạm Y tế xã đạt chuẩn, Trung tâm Y tế Dự phòng, Phòng khám Đa khoa.

- Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình: Tăng cường chỉ đạo công tác dân số - Kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số.

- Phòng Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt về các xã; chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút tri thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã.

- Phòng Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách hôc trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về pháp luật.

- Trạm Khuyến nông: Tham mưu, đề xuất việc ứng dụng các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện; hướng dẫn các xã thực hiện các Chương trình khuyến nông, lâm, ngư trên địa bàn.

- Ban Chỉ huy Quân sự, Công an: Nắm chắc số bộ đội, công an phục viên chưa có việc làm, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đào tạo nghề, tạo điều kiện nâng cao tay nghề và tham gia hoạt động XKLĐ; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ giúp nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa mới, đảm bản ANTT và an toàn xã hội trên địa bàn.

c. Trách nhiệm của cấp xã: Nắm chắc các cơ chế chính sách, các tiêu chuẩn định mức do Nhà nước ban hành, danh sách các hộ nghèo, hộ có nhà tạm bợ; các chương trình mục tiêu hỗ trợ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng; hàng năm xây dựng chương trình kế hoạch trình UBND huyện phê duyệt và triển khai thực hiện các chính sách đạt hiệu quả.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Nội vụ, Công Thương, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Khoa học - Công nghệ; Trưởng Ban Dân tộc; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Sơn Tây; Thủ trưởng các Hội, đoàn thể tỉnh và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế