Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giống thủy sản tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2015
Số hiệu: | 354/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Lại Thanh Sơn |
Ngày ban hành: | 28/03/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 354/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 28 tháng 3 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỐNG THỦY SẢN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị Quyết số 43-NQ/TU ngày 22/02/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về ban hành 5 Chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm giai đoạn 2011-2015 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 11/TTr-SNN ngày 19/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng giống thủy sản tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2015 với một số nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng giống thủy sản để đáp ứng nhu cầu con giống nhất là các giống cá có giá trị kinh tế cao phục vụ sản xuất và đào tạo nâng cao năng lực quản lý và kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất giống thủy sản. Cụ thể là:
+ Tổ chức 01 lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và 02 chuyến tham quan học tập kinh nghiệm về công tác quản lý và sản xuất giống thủy sản.
+ Tuyên truyền về công tác quản lý, sản xuất giống thủy sản trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Hỗ trợ kinh phí mua thay thế 10 tấn cá bố mẹ của 5 giống có giá trị kinh tế, có cơ cấu chủ lực trong nuôi thương phẩm là Chép lai, Trắm cỏ, Rô phi, Chim trắng, Trôi và thức ăn, thuốc thú y nuôi vỗ, hóa chất chế phẩm cho các cơ sở sản xuất giống thủy sản trong tỉnh.
2. Đối tượng được hỗ trợ:
Hỗ trợ cho 13 cơ sở sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi trong tỉnh.
3. Nội dung, mức hỗ trợ:
3.1. Hỗ trợ tập huấn, tuyên truyền, tham quan học tập kinh nghiệm
- Nội dung: Tập huấn các văn bản quản lý nhà nước về giống thủy sản, quy trình sản xuất giống cá; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; tham quan, học tập kinh nghiệm sản xuất giống thủy sản.
- Mức hỗ trợ: Kinh phí nhà nước hỗ trợ 100%.
3.2. Hỗ trợ mua thay thế 5 giống cá bố mẹ
- Nội dung: Hỗ trợ mua 5 giống cá bố mẹ là: Chép lai, Trắm cỏ, Rô phi, Chim trắng, Trôi đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định từ Trung tâm giống Thủy sản cấp I Bắc Giang hoặc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Trung tâm Quốc gia giống Thủy sản miền Bắc và Trung tâm giống Thủy sản các tỉnh.
- Mức hỗ trợ: Kinh phí nhà nước hỗ trợ (giá cá và phí vận chuyển): 60%
3.3. Hỗ trợ thức ăn nuôi vỗ đàn cá bố mẹ
- Nội dung: Hàng năm hỗ trợ thức ăn công nghiệp để nuôi vỗ đàn cá bố mẹ tại các cơ sở sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi. Khối lượng đàn cá bố mẹ tính trung bình các năm là 31 tấn, khẩu phần cho ăn 4%/ngày trong thời gian nuôi vỗ 6 tháng (180 ngày).
- Mức hỗ trợ: Kinh phí nhà nước hỗ trợ: 10% tổng lượng thức ăn nuôi vỗ trong 06 tháng.
3.4. Hỗ trợ thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học phục vụ nuôi cá bố mẹ an toàn.
- Nội dung: Hỗ trợ thuốc thú y để phòng trị bệnh, hóa chất, chế phẩm sinh học để xử lý, cải tạo môi trường ao cá bố mẹ.
- Mức hỗ trợ: Kinh phí hỗ trợ 200.000đ/100 kg cá bố mẹ (tương đương 50%) kinh phí thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học nuôi cá bố mẹ.
3.5. Hỗ trợ chi phí quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, nghiệm thu thanh quyết toán cho đề án với mức 5% tổng kinh phí hỗ trợ của đề án.
4. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2012-2015
4.1. Tổng nguồn vốn thực hiện Đề án là: 15.513,87 triệu đồng.
(Mười lăm tỷ, năm trăm mười ba triệu, tám trăm bảy mươi nghìn đồng).
4.2. Nguồn vốn:
- Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 2.774,15 triệu đồng (chiếm 18%).
- Vốn đối ứng của dân: 12.739,72 triệu đồng (chiếm 82%).
(Chi tiết theo Đề án được phê duyệt)
5. Thời gian thực hiện: Từ năm 2012- 2015
Điều 2. Giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, hỗ trợ các nội dung thuộc Đề án và định kỳ kiểm tra việc triển khai thực hiện, đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính theo các quy định hiện hành.
UBND các huyện, thành phố triển khai đề án chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và chính quyền cơ sở phối hợp thực hiện tốt các nội dung của đề án, tổng kết rút kinh nghiệm kết quả triển khai thực hiện ở địa phương mình.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế được giao kế hoạch hàng năm cho Chương trình phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 có trách nhiệm phân bổ vốn chi tiết và chỉ đạo thực hiện đảm bảo đúng nội dung và mục tiêu của Đề án; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh để nắm bắt tình hình và kịp thời giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Tân Yên, Việt Yên, Hiệp Hoà, Lạng Giang, Bắc Giang; Chi cục Thuỷ sản tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |