Quyết định 35/2006/QĐ-UBND Quy định về chế độ, chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình của tỉnh giai đoạn 2006- 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: 35/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An Người ký: Dương Quốc Xuân
Ngày ban hành: 03/08/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 35/2006/QĐ-UBND

Tân An, ngày 03 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2006- 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số và Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Chiến lược Dân số Long An giai đoạn 2001- 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2006/NQ-HĐND ngày 6 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII kỳ họp thứ 10 về một số chế độ chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006- 2010;
Theo đề nghị của ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh tại tờ trình số 180/TTr-DSGĐTE ngày 03 tháng 5 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số chế độ, chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình của tỉnh giai đoạn 2006- 2010.

Điều 2. Chủ nhiệm ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ nhiệm ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, Thủ trưởng các Sở ban ngành tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 264/2001/QĐ-UB ngày 05 tháng 02 năm 2001 của UBND tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Như điều 3;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, V.U:Van/QD-CSDS-KHHGD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ- KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(kèm theo Quyết định số 35/2006/QĐ-UBND ngày 03/8/2006 của UBND tỉnh)

Dân số là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước.

Để nâng cao trách nhiệm và khuyến khích các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân thực hiện mục tiêu qui mô gia đình ít con (mỗi cặp vợ chồng có 1 hoặc 2 con), duy trì mức sinh thay thế, tiến tới ổn định qui mô dân số, đảm bảo cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý, từng bước nâng cao chất lượng dân số cộng đồng, ủy ban nhân dân tỉnh quy định về một số chế độ, chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình, nội dung cụ thể như sau :

Chương I

 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy định này quy định về chế độ chính sách; về quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện chương trình dân số- kế hoạch hóa gia đình.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình

 Thực hiện chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình dựa trên cơ sở bảo đảm việc chủ động, tự nguyện, phù hợp giữa quyền và lợi ích của các cặp vợ chồng, của cá nhân và từng gia đình với lợi ích của cộng đồng và toàn xã hội, chấp nhận xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.

Điều 3. Giải pháp cơ bản thực hiện chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình.

 Tổ chức tuyên truyền, vận động kết hợp chặt chẽ với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình có chất lượng, hỗ trợ, động viên mọi người tích cực tham gia thực hiện chương trình dân số- kế hoạch hóa gia đình.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI CẶP VỢ CHỒNG

Điều 4. Quy mô gia đình ít con.

1. Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con để nuôi dạy tốt.

2. Qui mô gia đình sau đây không vi phạm chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình:

a. Có hai con nhưng đều bị dị tật (có ảnh hưởng đến tinh thần và thể chất), sinh thêm con thứ ba;

b. Có một con, sinh lần hai sinh đôi trở lên;

c. Vợ chồng tái hôn, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai người đã có con riêng chỉ sinh thêm một con chung.

Điều 5. Thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình.

Trên cơ sở tự nguyện lựa chọn và áp dụng các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình thích hợp, góp phần nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản thân và các thành viên trong gia đình, với việc tôn trọng lợi ích của nhà nước và cộng đồng xã hội.

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm.

Những hành vi sau đây được xem là vi phạm chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật:

- Cản trở, cưỡng bức, ép buộc vợ hoặc chồng và các thành viên khác trong gia đình thực hiện kế hoạch hóa gia đình;

- Lựa chọn giới tính loại bỏ thai nhi dưới mọi hình thức;

- Tuyên truyền phổ biến hoặc đưa ra nội dung trái với chính sách dân số làm ảnh hưởng xấu đến công tác dân số và đời sống xã hội.

Chương III

 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn quy định, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện quy ước, quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác phù hợp với qui định của pháp luật, đưa chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình vào chương trình, kế hoạch hoạt động và tiêu chuẩn thi đua hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Định kỳ kiểm tra kết quả thực hiện chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình, gắn với kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để xét các danh hiệu, hình thức thi đua - khen thưởng theo qui định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình

Tổ chức tuyên truyền, tư vấn, giúp đỡ các cặp vợ chồng và từng cá nhân chủ động tự nguyện thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Đảm bảo cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình an toàn, thuận lợi và có chất lượng đến tận người người sử dụng. Theo dõi, giải quyết tác dụng phụ và tai biến xảy ra đối với người sử dụng (nếu có).

Chương IV

CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH

Điều 9. Khuyến khích thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình.

Các cặp vợ chồng thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản-kế hoạch hóa gia đình được hưởng các chế độ sau đây:

1. Thực hiện đình sản tại cơ sở y tế nhà nước được miễn viện phí và cấp thuốc theo quy định của Bộ Y tế. Ngoài chế độ Trung ương quy định, mỗi trường hợp đình sản được bồi dưỡng 150.000đ, cấp thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện có giá trị 1 năm.

2. Việc đặt, kiểm tra, tái khám và tháo dụng cụ tử cung, tiêm thuốc tránh thai, cấy và lấy que thuốc tránh thai tại cơ sở y tế nhà nước được thực hiện dễ dàng, miễn phí và được cấp thuốc theo quy định của Bộ Y tế.

3. Hệ thống ngành Dân số, Gia đình và Trẻ em và cơ sở y tế nhà nước là nơi tư vấn và cấp thuốc tránh thai miễn phí cho người được chỉ định sử dụng. Riêng bao cao su tránh thai được cấp hoặc bán cho đối tượng sử dụng theo quy định nhà nước.

4. Trường hợp đình sản, đặt dụng cụ tử cung, tiêm thuốc tránh thai, cấy thuốc tránh thai tại cơ sở y tế nhà nước bị vỡ kế hoạch, khi hút, nạo, phá thai (trường hợp bỏ thai) hoặc khi sinh con (trường hợp để thai) bị tác dụng phụ hoặc tai biến được chăm sóc, điều trị miễn phí tại các cơ sở y tế nhà nước trong tỉnh. Trường hợp vượt khả năng chuyên môn của tuyến tỉnh, chuyển tuyến trên theo quy định sẽ được thanh toán lại kinh phí điều trị từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu.

Điều 10. Khuyến khích đối với gia đình có 1 hoặc 2 con.

Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con đăng ký thôi đẻ hẳn sẽ được cấp giấy chứng nhận thôi đẻ hẳn, giấy có giá trị khi con đi học được giảm 50% học phí và 50% mức đóng góp quỹ xây dựng trường lớp từ ngành học mầm non đến bậc trung học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (mức thu học phí theo qui định của ủy ban nhân dân tỉnh). Việc cấp giấy chứng nhận thôi đẻ hẳn do ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh hướng dẫn thực hiện.

Điều 11. Khuyến khích người làm công tác tuyên truyền vận động.

Vận động được 1 người đình sản, ngoài mức qui định của Trung ương, bồi dưỡng thêm 40.000đ cho một trường hợp. Nếu nhiều người cùng vận động một người đình sản, Ban Dân số, Gia đình và Trẻ em xã, phường, thị trấn xem xét phân phối hợp lý số tiền này.

Điều 12. Khuyến khích cán bộ và cộng tác viên Dân số, Gia đình và Trẻ em cơ sở.

- Cán bộ Dân số, Gia đình và Trẻ em xã, phường, thị trấn, ngoài mức thù lao được hưởng theo qui định hiện hành, được hưởng các chế độ, chính sách về Bảo hiểm y tế và các chế độ hỗ trợ khác ở địa phương theo qui định của pháp luật.

- Đối với cộng tác viên Dân số, Gia đình và Trẻ em ở cơ sở ngoài mức thù lao hàng tháng theo qui định của Trung ương được hỗ trợ thêm 40.000đ/tháng/người và được cấp thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện.

Điều 13. Khuyến khích các hoạt động nâng cao chất lượng và cơ cấu dân số.

1. Nam, nữ trước khi kết hôn nên đến khám sức khoẻ và tư vấn tại các cơ sở y tế nhà nước.

2. Khuyến khích các cặp vợ chồng không nên sinh con lần đầu ở độ tuổi 35 trở lên.

3. Khuyến khích phát triển các tổ chức hoạt động dịch vụ nuôi dưỡng, khám chữa bệnh, tổ chức sinh hoạt, giải trí và các dịch vụ khác phục vụ cho người cao tuổi, neo đơn.

Chương V

 CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT

Điều 14. Chế độ khen thưởng

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt mục tiêu chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình và có thành tích xuất sắc tiêu biểu được xét công nhận các danh hiệu và hình thức thi đua hằng năm theo quy định của pháp luật.

2. Xã, phường, thị trấn đăng ký và xây dựng thành công mô hình không có người sinh con thứ ba trở lên được tặng cờ thi đua của ủy ban nhân dân tỉnh. Tiếp tục duy trì xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ ba trở lên, mỗi năm được tặng Bằng khen của ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu duy trì mô hình này 5 năm liên tục trở lên được xét đề nghị khen cao.

3. Đối với huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn hoàn thành hoặc vượt mức chỉ tiêu kế hoạch về các hoạt động dân số, gia đình và trẻ em, đơn vị dẫn đầu ở mỗi cấp được tặng cờ thi đua xuất sắc của ủy ban nhân dân tỉnh. Các đơn vị còn lại có thành tích tốt được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.

4. Đối với cơ sở y tế nhà nước thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình, hoàn thành hoặc vượt mức chỉ tiêu các biện pháp tránh thai, không để xảy ra tai biến làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của người thực hiện, được tặng Bằng khen của ủy ban nhân dân tỉnh kèm tiền thưởng theo quy định.

5. Các cá nhân, đơn vị tích cực tham gia hưởng ứng, đầu tư hợp tác, giúp đỡ hoặc hỗ trợ công tác dân số- kế hoạch hóa gia đình, định kỳ tuyên dương khen thưởng 5 năm một lần.

6. Ngoài chế độ khen thưởng trên, ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xét tặng Giấy khen và tiền thưởng theo qui định cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để động viên phong trào.

Điều 15. Hình thức xử phạt.

1. Đối với cán bộ công chức, viên chức; cán bộ chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang; cán bộ xã, phường, thị trấn và người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước:

a. Sinh con thứ ba thì tiến hành kiểm điểm, xử lý kỷ luật với hình thức cảnh cáo; nếu có hưởng thêm chế độ một hoặc hai con thôi đẻ hẳn thì thu hồi toàn bộ chế độ đã được hưởng. Trường hợp sinh con thứ tư trở lên xử lý kỷ luật với hình thức cao hơn.

b. Trường hợp có một con, đăng ký và hưởng chế độ một hoặc hai con thôi đẻ hẳn, khi sinh con thứ hai bị xử lý kỷ luật như trường hợp sinh con thứ ba trở lên.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức nếu không tổ chức cho cán bộ công chức, viên chức, cán bộ chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang, cán bộ xã, phường, thị trấn và người lao động trong doanh nghiệp nhà nước đăng ký cam kết thực hiện chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình hàng năm hoặc không có biện pháp tác động để có người sinh con thứ ba trở lên thì thủ trưởng trực tiếp bị xử lý trách nhiệm người đứng đầu với hình thức kỷ luật khiển trách và tập thể cơ quan, đơn vị không được xét khen thưởng các danh hiệu thi đua trong năm vi phạm.

3. Đối với cơ sở y tế và người làm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình nếu không thực hiện đúng qui định chuyên môn để xảy ra tai biến làm ảnh hưởng sức khoẻ và tính mạng người thực hiện, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của ngành y tế và pháp luật hiện hành.

4. Hội viên, đoàn viên của các tổ chức Hội,, đoàn thể và nhân dân sinh con thứ ba trở lên thì nhắc nhở, phê bình và cam kết không tái phạm theo qui ước, điều lệ,.. theo sự thỏa thuận thống nhât tại các cuộc họp của các tổ chức Hội đoàn thể, khu phố và không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hoá.

5. Xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp có người sinh con thứ ba trở lên thì không xét công nhận xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp văn hoá.

Chương VI

NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

Điều 16. Nguồn kinh phí thực hiện.

Ngoài kinh phí do Trung ương hỗ trợ và vận động cộng đồng, phần còn lại do ngân sách tỉnh, huyện, thị xã cân đối giải quyết.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm thực hiện.

1. Thường trực ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh phối hợp với các ngành chức năng liên quan hướng dẫn thực hiện và chịu trách nhiệm theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả định kỳ về ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giao nhiệm vụ Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành chức năng liên quan hướng dẫn chi tiết việc sử dụng nguồn chi ngân sách theo quy định này.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.

4. Đề nghị Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể chỉ đạo cơ sở phối hợp với ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp tham gia triển khai thực hiện tốt chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình của tỉnh./.





Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số Ban hành: 16/09/2003 | Cập nhật: 10/12/2009