Quyết định 3493/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 3493/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Đinh Văn Thu |
Ngày ban hành: | 27/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3493/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 27 tháng 9 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3493/QĐ-UBND ngày 27/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
3. Đảm bảo chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, theo nguyên tắc Công an tỉnh chủ trì quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam; các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy có trách nhiệm phối hợp.
4. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ hoặc đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành do Công an tỉnh chủ trì.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành theo quy định của UBND tỉnh.
6. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong xây dựng, ban hành văn bản có liên quan
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản có nội dung liên quan về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện trao đổi với Công an tỉnh trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản có nội dung liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam.
Điều 6. Phối hợp trong tổ chức thực hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Trao đổi cho các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện các chủ trương, biện pháp thực hiện công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam.
2. Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam. Việc hướng dẫn phải phù hợp với quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ và Quy chế này.
Điều 7. Phối hợp trong việc giải quyết cấp giấy tờ cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện chủ trì mời, đón người nước ngoài đến làm việc cử cán bộ, nhân viên làm thủ tục đề nghị cấp thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, cấp giấy phép vào khu vực biên giới, giấy phép vào khu vực cấm cho người nước ngoài khi có nhu cầu tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh.
2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Xem xét giải quyết cấp thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú, cấp giấy phép vào khu vực biên giới, giấy phép vào khu vực cấm cho người nước ngoài và thông báo kết quả giải quyết cho Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện đã đề nghị.
b) Thông báo kết quả giải quyết cấp giấy phép vào khu vực biên giới cho người nước ngoài cho Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để theo dõi, quản lý.
c) Thông báo kết quả giải quyết cấp giấy phép vào khu vực cấm cho người nước ngoài cho cơ quan quản lý khu vực cấm để theo dõi, quản lý.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài sử dụng mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Công an ban hành.
Điều 8. Phối hợp trong công tác kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài
1. Công an tỉnh có trách nhiệm trao đổi, cung cấp cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thông tin, tài liệu phục vụ công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý.
2. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm trao đổi, cung cấp cho Công an tỉnh tình hình người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; người nước ngoài vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp có nghi vấn, phức tạp tại các cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý.
Hằng tháng, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm thông báo cho Công an tỉnh danh sách, thông tin nhân sự người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua các cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý.
Điều 9. Phối hợp trong công tác quản lý cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm:
a) Phối hợp, trao đổi thông tin cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép lao động, giấy phép hành nghề có yếu tố nước ngoài cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh.
b) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức trực thuộc mời, bảo lãnh người nước ngoài phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện thủ tục khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
c) Phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài; kịp thời trao đổi Công an tỉnh và Sở Ngoại vụ các trường hợp người nước ngoài bị tai nạn, tử vong, vi phạm pháp luật, liên quan đến tranh chấp dân sự... để thông báo với cơ quan đại diện ngoại giao mà người đó là công dân biết, thực hiện chức năng lãnh sự và phối hợp giải quyết.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện mời, bảo lãnh người nước ngoài chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc kịp thời trao đổi cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh về thành phần, chương trình và thời gian hoạt động của đoàn nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài có dấu hiệu nghi vấn phức tạp liên quan đến an ninh, quốc phòng hoặc có dấu hiệu giả mạo giấy tờ khác kịp thời trao đổi cho Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
3. Khi nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền cấp phép đầu tư các dự án có yếu tố nước ngoài mà lĩnh vực hoạt động, địa điểm đầu tư liên quan đến an ninh, quốc phòng hoặc có tính chất nhạy cảm, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện đồng thời trao đổi cho Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
4. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện việc quản lý cư trú của người nước ngoài.
5. Công an tỉnh có trách nhiệm trao đổi tình hình, cung cấp số liệu về cư trú của người nước ngoài theo đề nghị của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
Điều 10. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện tiến hành thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
2. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tiến hành thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trên các lĩnh vực, địa bàn do các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện quản lý liên quan đến người nước ngoài.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và kịp thời trao đổi cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ để theo dõi và thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao mà người nước ngoài là công dân.
Điều 11. Phối hợp xử lý vi phạm pháp luật của người nước ngoài
1. Các vụ việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài do Công an tỉnh chủ trì xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các vụ việc vi phạm pháp luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài xảy ra tại khu vực biên giới đất liền, khu vực biên giới biển do các đơn vị thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền và thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh theo dõi; nếu có tình tiết phức tạp thì trao đổi với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh để phối hợp xử lý.
3. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính liên quan đến người nước ngoài theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp luật quy định đồng thời trao đổi cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh và Sở Ngoại vụ biết.
4. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện thực hiện việc buộc xuất cảnh và trục xuất người nước ngoài vi phạm pháp luật theo quy định.
5. Khi phát hiện và đề nghị cơ quan có thẩm quyền đưa người nước ngoài vào diện chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện đồng thời trao đổi Công an tỉnh biết để phối hợp xử lý.
6. Người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam nhưng thuộc diện ưu đãi, miễn trừ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
7. Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng kịp thời thông báo cho các cơ quan liên quan về phương thức, thủ đoạn vi phạm trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam để chủ động phối hợp phòng ngừa, phát hiện, xử lý.
Điều 12. Phối hợp trong việc thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam
1. Công an tỉnh chỉ đạo cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam và gửi số liệu thống kê cho Cục Thống kê tỉnh theo quy định.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê số liệu người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua các cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý; số liệu cấp giấy tờ về xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, người nước ngoài bị trục xuất, buộc xuất cảnh hoặc không đủ điều kiện nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý, định kỳ 03 tháng thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh.
3. Các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo đề nghị của Công an tỉnh.
Điều 13. Phối hợp trong tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tại địa phương.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo UBND tỉnh để bổ sung, điều chỉnh./.