Quyết định 3459/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 3459/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
Ngày ban hành: 23/12/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3459/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 23 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 3555/TTr-SYT ngày 10/12/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện chiến lược quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (Kèm theo Kế hoạch số 3510/KH-SYT ngày 08/12/2020 của Giám đốc Sở Y tế).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- PVPVX UBND tỉnh;
- Phòng VX;
- Lưu: VT, 3.04.05.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Quyên Thanh

 

KẾ HOẠCH

ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG.

PHẦN I:

SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ HOẠCH

I. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

Thực hiện Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người đã được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 26/6/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007 (số 64/2006/QH11);

Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;

Căn cứ Công văn số 3784/BYT-AIDS ngày 15/7/2020 của Bộ Y tế về việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng, chống AIDS năm 2021;

Căn cứ Công văn số 3406/UBND-VX ngày 17/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để thực hiện mục tiêu chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 và kế hoạch phòng, chống AIDS năm 2021;

Sở Y tế xây dựng Kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, với các nội dung cụ thể như sau:

II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014-2020

1. Tình hình dịch HIV/AIDS ở Vĩnh Long giai đoạn 2014-2020:

a) Số liệu nhiễm HIV phát hiện mới, AIDS, tử vong và còn sống toàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2020:

Số liệu

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

HIV mới phát hiện

151

78

125

96

129

201

130

AIDS

86

38

43

42

47

22

46

Tử vong

13

18

23

17

30

20

20

Nhiễm HIV còn sống

1.808

1.869

1.973

2.053

2.162

2.342

2.452

Nhận xét:

- Số nhiễm HIV phát hiện mới trong giai đoạn 2014 - 2020 vẫn tăng hàng năm do Vĩnh Long đang trong giai đoạn tăng cường giám sát phát hiện, truy tìm ca nhiễm mất dấu trong cộng đồng để làm cơ sở đạt được mục tiêu 90-90-90 về HIV/AIDS.

- Số chuyển sang AIDS giảm rõ rệt do người nhiễm HIV được điều trị ngay sau khi phát hiện nhiễm và người nhiễm trước đây được tìm kiếm đưa vào điều trị tăng lên.

- Số tử vong do nhiễm HIV/AIDS tăng hàng năm.

b) Số liệu nhiễm HIV còn sống và được điều trị ARV toàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2020:

Số liệu HIV/AIDS

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Nhiễm còn sống

1.808

1.869

1.973

2.053

2.162

2.342

2.452

Điều trị ARV

737

845

943

1.050

1.347

1.486

1.516

Tỷ lệ % được điều trị

40,76

45,21

47,79

51,14

62,3

63,4

61,8

Nhận xét:

- Số nhiễm HIV còn sống và quản lý được đến cuối năm 2020 đạt khoảng 98% số ước tính nhiễm HIV tại cộng đồng. Như vậy đã đạt được mục tiêu 90% người nhiễm trong cộng đồng biết được tình trạng nhiễm HIV.

- Số người được điều trị ARV đến cuối năm 2020 so với số nhiễm còn sống quản lý được đạt khoảng 61,8% do chưa thống kê được đầy đủ toàn bộ số người nhiễm HIV của Vĩnh Long được điều trị tại các tỉnh, thành khác.

- Số người được điều trị ARV so với số người nhiễm còn sống quản lý được tăng dần trong giai đoạn 2014-2020 do độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS được mở rộng.

c) Đặc điểm tình hình dịch HIV/AIDS tại Vĩnh Long:

STT

Huyện, thị xã, thành phố

Số người nhiễm HIV còn sống

1

Thành phố Vĩnh Long

774

2

Huyện Long Hồ

343

3

Huyện Mang Thít

164

4

Huyện Vũng Liêm

181

5

Huyện Tam Bình

199

6

Huyện Trà Ôn

216

7

Thị xã Bình Minh

305

8

Huyện Bình Tân

160

 

Tổng cộng

2.342

Tỉnh Vĩnh Long có 08 huyện, thị xã, thành phố với 107 xã, phường, thị trấn và 846 ấp, khóm. Với diện tích tự nhiên là: 1.520,17 km2 và dân số là: 1.033.577 người, trong đó, dân số thành thị có: 160.942 người, chiếm: 15,57%; dân số nông thôn: 872.635 người, chiếm 84,43%; có: 509.406 người nam, chiếm: 49,29% dân số và có: 524.171 người nữ, chiếm 50,71% dân số chung toàn tỉnh.

- Về địa bàn phân bố dịch: Thành phố Vĩnh Long là nơi có người nhiễm HIV cao nhất chiếm tỷ lệ 33%, kế đến là huyện Long Hồ chiếm 14,6%, thị xã Bình Minh 13%, …và thấp nhất là huyện Mang Thít chiếm 7%.

- Về giới tính: nam giới chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới, trong 201 trường hợp nhiễm HIV mới phát hiện năm 2019 có 186 trường hợp là nam giới.

- Về nhóm tuổi: Số người nhiễm HIV ở nhóm tuổi trẻ chiếm tỉ lệ cao (nhóm tuổi 15-49 tuổi chiếm 89%). Như vậy, tỷ lệ nhiễm HIV đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa, đây là gánh nặng cho gia đình người bệnh, ảnh hưởng đến kinh tế và trật tự xã hội, đặc biệt là ngành Y tế tỉnh.

- Về đối tượng: số người nhiễm HIV/AIDS tại Vĩnh Long không chỉ ở nhóm người nghiện chích ma túy, mại dâm, nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) mà đã lan sang nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ thấp như vợ, chồng, con của người nhiễm, tài xế, công chức, viên chức….

Số người nhiễm HIV/AIDS có xu hướng tăng cho thấy dịch HIV có khả năng sẽ lan rộng ra cộng đồng và khó kiểm soát hơn nếu như không đẩy mạnh các hoạt động truyền thông kiến thức phòng, chống HIV/AIDS và các biện pháp can thiệp giảm tác hại lây truyền HIV phù hợp.

2. Các đáp ứng với dịch HIV/AIDS ở địa phương giai đoạn 2014-2020:

Đáp ứng với tình hình dịch nêu trên, theo đó, chương trình phòng, chống HIV/AIDS tỉnh được triển khai có hệ thống và khá toàn diện. Hiện tại có 04 cơ sở điều trị HIV/AIDS người lớn đặt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, TTYT thị xã Bình Minh, huyện Tam Bình, huyện Trà Ôn và 01 cơ sở điều trị HIV/AIDS trẻ em đặt tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh. Có 02 phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện đặt tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật và Trung tâm Y tế thị xã Bình Minh; các huyện, thị xã, thành phố đều có cán bộ chuyên trách công tác phòng, chống HIV/AIDS làm việc tại Khoa kiểm soát dịch bệnh thuộc Trung tâm Y tế. 107/107 xã, phường, thị trấn đều có cán bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS. Toàn tỉnh hiện có 11 phòng xét nghiệm sàng lọc HIV. Triển khai 2 cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại Khoa phòng, chống HIV/AIDS và Trung tâm Y tế thị xã Bình Minh.

Hiệu quả về công tác phòng, chống HIV/AIDS tại Vĩnh Long trong những năm qua cho thấy số nhiễm HIV hằng năm (201 người) có chiều hướng tăng so với giai đoạn những năm trước đây, do thời gian qua công tác phòng, chống HIV/AIDS đã được quan tâm thường xuyên đặc biệt là công tác tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện trong cộng đồng. Nhận thức của người dân có chiều hướng tích cực hơn, có ý thức tự giác làm xét nghiệm để tầm soát bệnh (không còn sợ kỳ thị, rụt rè không dám đi làm xét nghiệm như trước đây) nên những ca nhiễm ngoài cộng đồng từ đó được phát hiện, dẫn đến số bệnh nhân nhiễm HIV có chiều hướng tăng lên.

Tuy nhiên, mức độ bao phủ của các dịch vụ, tính bền vững trong hiểu biết đúng và thực hành hành vi an toàn phòng, chống HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư, đối tượng nguy cơ cao còn hạn chế; tỷ lệ nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao được xét nghiệm và biết kết quả còn thấp. Các dịch vụ chăm sóc và điều trị cho người nhiễm HIV ngày càng được nâng cao về chất lượng, số lượng. Tình trạng bệnh nhân chưa được tiếp cận hoặc tiếp cận ở giai đoạn muộn được cải thiện.

III. TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2014-2020

1. Tình hình huy động kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020: (Bảng 1)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguồn kinh phí

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Cộng

A. CTMT y tế - dân số

651

706

350

520

520

580

320

3.647

B. NSNN (ĐP)

3.726

3.076

1.050

900

945

1.529

1.436

12.662

1. KP ĐP hỗ trợ

3.726

1.422

345

455

551

1.119

989

8.607

2. Methadone

 

1.654

705

445

394

410

447

4.055

C. Các chương trình dự án khác

3.605

2.307

1.464

1.033

1.372

546

0

10.327

I. VAAC

3.605

2.307

1.464

326

528

0

0

8.230

II. Dự án khác

 

-

-

706

844

546

0

2.096

1. Chi phí quản lý, điều hành

0

0

0

0

0

0

0

0

2. Hoạt động truyền thông

0

0

0

0

0

0

0

0

3. DA GS dịch

0

0

0

608

616

0

0

1.224

4. HĐ dự phòng

0

0

0

0

0

0

0

0

5. DA hỗ trợ điều trị HIV/AIDS

0

0

0

22

75

0

0

97

6. Hoạt động DP LTMC

0

0

0

76

0

0

0

76

7. HĐ theo dõi, đánh giá

0

0

0

0

0

0

0

0

8. HĐ nâng cao năng lực

0

0

0

0

153

0

0

153

9. HĐ gây quỹ PC HIV/AIDS

0

0

0

0

0

0

0

0

10. KP hỗ trợ mua thẻ BHYT

0

0

0

0

0

546

0

546

11. KP hỗ trợ đồng chi trả

0

0

0

0

0

0

0

0

12. Chi phí khác

0

0

0

0

0

0

0

0

Tổng cộng

7.983

6.089

2.864

2.453

2.837

2.656

1.756

26.640

2. Mức độ đáp ứng nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS, giai đoạn 2014-2020:

2.1. Kết quả sử dụng kinh phí:

Ngay từ khi phát hiện người nhiễm HIV đầu tiên, tỉnh đã có những giải pháp cụ thể, sử dụng nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu y tế - dân số, kinh phí viện trợ và kinh phí địa phương một cách hiệu quả nhằm khống chế bệnh.

Từ nguồn viện trợ của dự án phòng, chống HIV/AIDS, Dự án Life-Gap đã triển khai các hoạt động truyền thông, can thiệp dự phòng, điều trị đã có tác động khống chế, không cho dịch HIV/AIDS lây lan nhanh.

Tổng kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, giai đoạn 2014-2020 là: 26.640.906.487 đồng. Trong đó:

- Ngân sách Trung ương thông qua chương trình MTQG phòng chống HIV/AIDS là: 3.647.000.000 đồng (chiếm 13,7% tổng kinh phí).

- Ngân sách địa phương là: 12.663.766.000 đồng (chiếm 47,5%).

- Nguồn viện trợ quốc gia là: 10.330.140.487 đồng (chiếm 38,8%).

Tuy nhiên đến năm 2020, kinh phí do Trung ương (Chương trình Mục tiêu Y tế- Dân số) phân bổ đã giảm khoảng 45% so với năm 2019.

 (Chi tiết Bảng 1)

2.1.1. Nguồn viện trợ nước ngoài:

Đây là nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt động chương trình giảm tác hại dự phòng lây truyền HIV và chăm sóc điều trị nhưng hiện tại đã cắt hết.

2.1.2. Nguồn BHYT:

Trong giai đoạn 2014-2020 nguồn BHYT (BHYT) chi trả còn rất hạn chế và thiếu nguồn số liệu báo cáo do hầu hết các dịch vụ chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV đều được các dự án viện trợ chi trả, người nhiễm chỉ sử dụng bảo hiểm y tế khi điều trị nội trú, song do cũng còn một số bệnh nhân sợ bị kỳ thị và phân biệt đối xử nên người nhiễm HIV không đến các cơ sở y tế nơi đăng ký để khám chữa bệnh ban đầu.

Kể từ ngày 08/3/2019 người tham gia BHYT nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ chăm sóc, điều trị liên quan đến HIV được hưởng quyền lợi theo phạm vi quyền lợi, mức hưởng theo quy định của pháp luật về BHYT.

2.2. Tác động của việc sử dụng nguồn kinh phí đến tình hình khống chế bệnh HIV/AIDS:

Trong giai đoạn 2014-2020, từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu y tế - dân số và nguồn viện trợ cho chương trình can thiệp, công tác phòng, chống HIV/AIDS ở tỉnh đã đạt một số thành tựu nhất định.

Tuy nhiên, báo cáo hoạt động phòng chống HIV/AIDS của tỉnh từ 2014 đến 2020 có chiều hướng tăng dần, nguyên nhân tăng là do thời gian qua công tác phòng, chống HIV/AIDS đã được quan tâm thường xuyên đặc biệt là công tác tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện trong cộng đồng.

Nhận thức của người dân có chiều hướng tích cực hơn, có ý thức tự giác làm xét nghiệm để tầm soát bệnh (hạn chế việc kỳ thị,tự kỳ thị, rụt rè không dám đi làm xét nghiệm như trước đây) nên những ca nhiễm ngoài cộng đồng từ đó được phát hiện, dẫn đến số bệnh nhân nhiễm HIV có chiều hướng tăng lên.

Mặc khác trong năm 2019 các bệnh nhân điều trị ARV từ các tỉnh khác có hộ khẩu tại tỉnh Vĩnh Long được chuyển về điều trị tại địa phương, do áp dụng thanh toán qua bảo hiểm y tế vào điều trị ARV nên số người nhiễm HIV từ đó cũng tăng cao (trong 201 ca nhiễm HIV mới năm 2019 thì có 97 ca nhiễm HIV đã điều trị ARV của tỉnh khác chuyển về).

Trước đây, tình hình lây nhiễm HIV chủ yếu qua đường máu (dùng chung bơm kim tiêm). Đồng thời số người lây nhiễm HIV qua con đường tình dục tăng cao, trong đó nhiều nhất là qua con đường quan hệ tình dục đồng giới nam (MSM).

3. Đánh giá hiệu quả về đầu tư kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS trong giai đoạn 2014-2020:

Việc triển khai thực hiện Luật Phòng, chống HIV/AIDS đồng thời với việc tăng dần mức đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS đã có tác động rõ rệt đến tất cả các lĩnh vực trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt là đối với các chương trình can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; chương trình chăm sóc điều trị và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

Qua Chương trình chăm sóc và điều trị triển khai tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long, Trung tâm Y tế thị xã Bình Minh, Trung tâm Y tế huyện Tam Bình và Trung tâm Y tế huyện Trà Ôn, số bệnh nhân được điều trị ARV ngày càng tăng. Tính đến tháng 6 năm 2020 có 1.475 người tham gia điều trị ARV.

Tuy nhiên, từ khi Chương trình Can thiệp giảm tác hại được triển khai tại thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh, huyện Long Hồ với sự đầu tư của Chương trình mục tiêu y tế - dân số, số người nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm, nhóm nghiện chích ma túy đã giảm rõ rệt trong những năm gần đây.

PHẦN II

ƯỚC TÍNH NHU CẦU VÀ SỰ THIẾU HỤT KINH PHÍ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2021-2030

I. ƯỚC TÍNH NHU CẦU THIẾU HỤT KINH PHÍ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2030

1. Nguồn kinh phí:

Kinh phí thực hiện các hoạt động triển khai thực hiện Kế hoạch này được sử dụng từ nguồn:

- Ngân sách địa phương.

- Ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị thực hiện;

- Nguồn viện trợ và các nguồn hợp pháp khác;

Trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm gửi về Sở Y tế để tổng hợp để phối hợp với Sở Tài chính thống nhất trình lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt theo các quy định hiện hành.

2. Ước tính nhu cầu kinh phí cho giai đoạn 2021- 2030:

Tổng nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS, giai đoạn 2021-2030 là: 155.952.260.499 đồng, trong đó:

- Dự phòng lây nhiễm HIV: 26.820.677.311 đồng.

- Điều trị HIV/AIDS: 116.264.100.828 đồng.

- Giám sát, theo dõi đánh giá và xét nghiệm: 11.183.814.621 đồng.

- Tăng cường năng lực hệ thống: 1.683.667.739 đồng.

 (Chi tiết Phụ lục 1 đính kèm).

Việc ước tính Tổng nhu cầu kinh phí, giai đoạn 2021-2030 được tính toán dự trên Bộ công cụ ước tính nhu cầu nguồn lực tài chính do Cục Phòng, chống HIV/AIDS-Bộ Y tế xây dựng và thiết kế trên cơ sở thống nhất phương pháp ước tính và các gói dịch vụ.

3. Ước tính khả năng huy động kinh phí giai đoạn 2021 - 2030:

Tổng kinh phí có thể huy động được giai đoạn 2021-2030 là: 155.952.260.499 đồng, trong đó:

- Ngân sách Trung ương: 53.099.118.594 đồng.

- Các Dự án: 4.576.15.423 đồng.

- Quỹ BHXH: 81.281.086.084 đồng.

- Nguồn Xã hội hóa: 3.654.786.203 đồng.

- Ngân sách Địa phương: 13.341.112.195 đồng.

 (Chi tiết Phụ lục 2 đính kèm)

Đáp ứng được 100% nhu cầu kinh phí hoạt động, đảm bảo triển khai tốt các hoạt động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS, đạt được chỉ tiêu hoạt động của chương trình giai đoạn 2021-2030 của tỉnh. Tuy nhiên, các nguồn kinh phí này đều không chắc chắn, do các nguồn kinh phí chiếm tỷ trọng lớn trong giai đoạn trước đây đều có xu hướng cắt giảm mạnh như:

- Kinh phí Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu y tế - dân số phụ thuộc vào sự phân bổ của Trung ương cấp hàng năm (năm 2020 đã cắt giảm 45 % so với năm 2019). Dự kiến giai đoạn 2021-2030, Ngân sách Nhà nước Trung ương hỗ trợ thuốc ARV cho các nhóm đối tượng được cấp phát miễn phí, Methadone và một số vật phẩm can thiệp giảm tác hại.

- Ngân sách viện trợ từ các dự án Quốc tế chỉ mang tính hỗ trợ. Các nhà tài trợ đã chấm dứt các hoạt động viện trợ từ năm 2016.

- Ngoài ra, việc áp dụng chi trả toàn bộ các chi phí điều trị HIV/AIDS từ BHYT hay thu phí, lệ phí phòng, chống HIV/AIDS phụ thuộc vào việc ban hành các văn bản hướng dẫn.

II. ƯỚC TÍNH SỰ THIẾU HỤT KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

1. Ước tính sự thiếu hụt kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh trong giai đoạn 2021-2030:

Kinh phí thiếu hụt cần phải huy động cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021 - 2030 thêm là: 0 đồng (Chi tiết Phụ lục 3 đính kèm).

2. Nguyên nhân của sự thiếu hụt tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030:

2.1. Nhu cầu đầu tư chương trình tăng cao do phải mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động để ứng phó với tình hình dịch đang ngày càng lan rộng, đặc biệt là trong nhóm đối tượng nam quan hệ tình dục đồng giới và có tính chất phức tạp.

Tuy tỉnh đã khống chế được tỷ lệ nhiễm HIV hiện nay dưới 0,26% trong cộng đồng, nhưng dịch HIV/AIDS vẫn có xu hướng gia tăng về số lượng và lan rộng. Mặt khác, công tác chăm sóc điều trị tốt, đã giảm số lượng tử vong, trong khi số người nhiễm HIV mới có chiều hướng tăng, làm cho tổng số người nhiễm HIV/AIDS còn sống cần được điều trị càng tăng và điều trị bằng ARV là điều trị suốt đời nên việc triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS càng phải mở rộng, đến tận các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Tất cả những yếu tố đó yêu cầu phải có mức đầu tư kinh phí cao hơn các giai đoạn trước. Đồng thời, việc mở rộng chương trình còn kéo theo sự đầu tư nhiều hơn về nhân lực, về cơ sở hạ tầng và các yếu tố “đầu vào” khác khiến cho kinh phí đầu tư cho chương trình tăng.

Nhu cầu mở rộng độ bao phủ các can thiệp hiệu quả, tăng cường áp dụng các mô hình can thiệp mới; Số lượng bệnh nhân AIDS, bệnh nhân điều trị thay thế nghiện thuốc phiện ngày càng tăng,... Chương trình phân phát bơm kim tiêm, bao cao su và chất bôi trơn cần phải có một nguồn lực lớn, tập trung trong một giai đoạn nhất định. Trong khi đó, các dự án đầu tư cho tỉnh hàng năm có xu hướng cắt giảm dần từ đầu tư cho cung cấp dịch vụ trực tiếp, chuyển sang hỗ trợ kỹ thuật và tiến tới ngưng hỗ trợ, đã làm thiếu hụt nguồn kinh phí lớn cho thuốc ARV, thuốc Methadone, sinh phẩm xét nghiệm, các vật tư, trang thiết bị khác cho phòng, chống HIV/AIDS.

2.2. Những nguyên nhân khách quan dẫn đến hạn chế các nguồn ngân sách

Khủng hoảng kinh tế, tài chính thế giới ảnh hưởng lớn tới việc huy động các nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn viện trợ quốc tế, nguồn trong nước và trong tỉnh.

Khủng hoảng kinh tế dẫn tới khó khăn đối với đất nước nói chung mà còn ảnh hưởng đến các hộ gia đình, trong đó có người nhiễm HIV, với phần lớn là những người có hành vi nguy cơ cao, dễ bị tổn thương và đa số thuộc diện hộ nghèo, nên khả năng chi trả từ “tiền túi” của họ cho chăm sóc, điều trị ngày càng giảm.

Ngân sách Nhà nước Trung ương chỉ hỗ trợ cho các hạng mục thiết yếu theo như hướng dẫn của Bộ Y tế;

Viện trợ quốc tế đã có lộ trình cắt giảm và chuyển sang hình thức hỗ trợ kỹ thuật thay vì cung cấp dịch vụ trực tiếp. Nguồn kinh phí này chỉ mang tính hỗ trợ;

Kinh tế phát triển, quản lý nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm dân di biến động tại các khu công nghiệp ngày càng trở nên cần thiết, nhu cầu truyền thông và chi phí tư vấn, xét nghiệm giám sát tăng, các giải pháp dự phòng sớm cần mở rộng.

Chưa huy động được các nguồn kinh phí từ các tổ chức xã hội và từ người dân đóng góp do sự phân biệt kỳ thị đối xử, cơ chế tài chính cho việc tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ của các tổ chức xã hội…chưa rõ ràng, chưa khuyến khích được các nguồn xã hội hóa…

PHẦN III

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHẤM DỨT BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH VỀ BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS, GIAI ĐOẠN 2021-2030

1. Phòng, chống HIV/AIDS là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả các cấp ủy Đảng, các Sở, ban ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp và là trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và mỗi cộng đồng.

2. Ngân sách địa phương là nguồn tài chính chủ yếu đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương.

3. Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu theo Luật Ngân sách Nhà nước và Luật đầu tư công.

4. Tiếp tục vận động và huy động nguồn viện trợ quốc tế để thu hẹp khoảng trống thiếu hụt về kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Các dự án viện trợ đang triển khai phải có lộ trình chuyển giao cụ thể và bảo đảm tính bền vững sau khi dự án kết thúc;

5. Tận dụng tối đa và phát huy các nguồn tài chính trong tỉnh bao gồm: Quỹ BHYT chi trả toàn bộ các dịch vụ trong phạm vi chi trả theo quy định; tận dụng và huy động sự tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư của các tổ chức xã hội, các quỹ, các doanh nghiệp cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; phí dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS với người nhiễm HIV và các nhóm nguy cơ cao có khả năng chi trả.

6. Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn lực sẵn có cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường quản lý, tổ chức, vận hành bộ máy tinh giản và tiết kiệm. Thiết kế, xây dựng, triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ và lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo hướng chi phí - hiệu quả…

II. MỤC TIÊU CHUNG CỦA KẾ HOẠCH:

1. Mục tiêu chung:

Đảm bảo nguồn tài chính bền vững nhằm chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Ngân sách Nhà nước là nguồn ngân sách chủ yếu nhằm duy trì bền vững các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thiết yếu trên địa bàn tập trung vào các hoạt động dự phòng lây nhiễm trong cộng đồng; các hoạt động can thiệp cho các nhóm đối tượng nguy cơ cao; Giám sát phát hiện, quản lý người nhiễm; hoạt động điều trị liên quan thuốc ARV, bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS; Nâng cao năng lực hệ thống; bù đắp cho khoảng trống kinh phí do sự sụt giảm của viện trợ quốc tế và ngân sách Nhà nước Trung ương.

2.2. Ngân sách Nhà nước Trung ương hỗ trợ cho các hoạt động thiết yếu, đảm bảo cung cấp thuốc ARV, Methadone, một số vật phẩm can thiệp giảm tác hại...

2.3. Quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho toàn bộ điều trị HIV/AIDS theo phạm vi chi trả hiện hành. Đạt mục tiêu 100% người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế. Quỹ bảo hiểm y tế chi trả đầy đủ cho 100% người bệnh tham gia điều trị HIV/AIDS trên địa bàn. Đảm bảo nguồn tài chính cho việc hỗ trợ phần cùng chi trả thuốc ARV, xét nghiệm tải lượng vi rút cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế.

2.4. Huy động nguồn hỗ trợ từ các dự án viện trợ cho phòng, chống HIV/AIDS hàng năm.

2.5. Đảm bảo sử dụng các nguồn kinh phí huy động được đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm và theo đúng quy định của Nhà nước;

III. ĐỊNH HƯỚNG CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nhóm Giải pháp huy động các nguồn tài chính:

- Đối với nguồn ngân sách địa phương (NSĐP): UBND tỉnh bảo đảm kinh phí đầu tư cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS theo các mục tiêu phù hợp diễn biến tình hình dịch và khả năng của địa phương.

- Đối với nguồn Quỹ BHYT: Đẩy mạnh chi trả của quỹ BHYT cho các dịch vụ điều trị HIV/AIDS, xác định Quỹ BHYT là nguồn kinh phí chủ yếu chi trả cho chương trình điều trị HIV/AIDS. Đảm bảo kiện toàn hệ thống cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được Quỹ BHYT chi trả theo quy định. Tập trung vào các hoạt động để thực hiện mục tiêu 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT: Tăng cường rà soát người nhiễm HIV chưa có thẻ BHYT trên địa bàn để tuyên truyền, giáo dục và truyền thông người nhiễm HIV tự tham gia BHYT.

- Đối với nguồn viện trợ dự án: Tích cực vận động, huy động các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIVAIDS. Lồng ghép các nhu cầu về đầu tư cho phòng, chống HIVAIDS vào các hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư của tỉnh. Xây dựng các đề xuất về nhu cầu cần được đầu tư hỗ trợ để đề nghị các dự án của Bộ Y tế tài trợ.

- Từng bước triển khai việc thu phí dịch vụ đối với một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS như: điều trị Methadone, tư vấn xét nghiệm HIV, cung ứng BCS, BKT theo hướng khách hàng cùng chi trả.

- Thí điểm và mở rộng mô hình cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức xã hội, các nhóm cộng đồng.

- Tăng cường năng lực cho các tổ chức xã hội, y tế tư nhân đủ điều kiện tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS đặc biệt dịch vụ tìm ca bệnh, quản lý ca bệnh, tiếp cận các nhóm đối tượng nguy cơ cao.

2. Nhóm giải pháp tổ chức, quản lý, điều phối và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí:

- Tập trung quản lý các nguồn kinh phí chương trình phòng, chống HIV/AIDS thống nhất một đầu mối tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Vĩnh Long để đảm bảo phân bổ sử dụng hiệu quả, tránh chồng chéo.

- Ưu tiên phân bổ kinh phí phòng, chống HIV/AIDS hàng năm cho các huyện, thị, thành trọng điểm về tình hình dịch, có nguy cơ lây nhiễm cao. Đảm bảo cơ chế tài chính khuyến khích việc phát hiện các đối tượng có nguy cơ cao và các dịch vụ đưa người nhiễm HIV vào điều trị sớm.

- Củng cố và nâng cao năng lực cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến trong công tác lập kế hoạch; trong quản lý và sử dụng kinh phí, nhằm đảm bảo điều phối và phân bổ kinh phí hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh và các đơn vị (về địa bàn, lĩnh vực, hoạt động và đối tượng). Đồng thời, thực hành tiết kiệm chi tiêu trong phòng, chống HIV/AIDS ở các tuyến.

- Xây dựng và mở rộng các mô hình cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức xã hội, các nhóm cộng đồng. Đề xuất các cơ chế tài chính nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư cho các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.

- Tăng cường năng lực cho các tổ chức xã hội, khu vực tư nhân đủ điều kiện tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, đặc biệt đối với các dịch vụ như tìm ca bệnh, tiếp cận các nhóm đối tượng nguy cơ cao.

- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát tài chính trong nội dung kiểm tra giám sát hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS định kỳ hàng năm do Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện….

3. Nhóm giải pháp quản lý chương trình nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực:

3.1. Gắn kết các dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế địa phương:

- Duy trì và mở rộng cung cấp dịch vụ chăm sóc và điều trị ARV cho người nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở khám, điều trị HIV/AIDS và thực hiện điều trị theo chuyên khoa cho người nhiễm HIV khi mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội, bệnh đi kèm tại các cơ sở y tế có liên quan. Lồng ghép với hệ thống phòng, chống lao và điều phối triển khai hoạt động sàng lọc HIV cho bệnh nhân lao và giới thiệu chuyển tiếp cho các cơ sở chăm sóc điều trị HIV/AIDS đối với những trường hợp có kết quả khẳng định dương tính; phối hợp khám, chẩn đoán và điều trị lao cho người nhiễm HIV nhằm giảm tỷ lệ tử vong do lao ở người nhiễm HIV/AIDS.

- Thực hiện chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong hệ thống chăm sóc sức khỏe sinh sản, phối hợp thực hiện truyền thông tuyên truyền để vận động tư vấn xét nghiệm HIV cho phụ nữ trước mang thai và khi mang thai tại các cơ sở sản khoa của các bệnh viện cung cấp các can thiệp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

- Duy trì và mở rộng các cơ sở điều trị Methadone nhằm tạo điều kiện cho bệnh nhân dễ tiếp cận với dịch vụ.

- Tăng cường triển khai chương trình tiếp thị xã hội bơm kim tiêm (BKT), bao cao su (BCS) nhằm đảm bảo độ bao phủ của chương trình.

3.2. Lồng ghép dịch vụ và củng cố hệ thống cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS:

- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội, các phong trào, các cuộc vận động quần chúng ở các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp.

- Thực hiện quy chế phối hợp, chuyển tiếp, chuyển tuyến các dịch vụ liên quan đến dự phòng và điều trị HIV/AIDS giữa các cơ sở y tế, giữa các tuyến trên địa bàn.

- Lồng ghép cung cấp dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV, điều trị ARV và các dịch vụ khác tại các điểm điều trị Methadone.

PHẦN IV

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

I. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. MỤC TIÊU 1: Đảm bảo đáp ứng được nhu cầu kinh phí phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh đến năm 2030:

- Các kết quả đầu ra cụ thể bao gồm:

+ Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án đến 100% các sở, ban, ngành, cơ quan là thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh; Ban chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.

+ Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn đều có Kế hoạch thực hiện Đề án đảm bảo tài chính phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như tình hình dịch HIV/AIDS tại địa phương do cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó có kế hoạch cụ thể trong việc bố trí kinh phí địa phương cho công tác phòng, chống HIV/AIDS. Dự kiến hoàn thành trong quý IV/2020.

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí chương trình phòng, chống HIV/AIDS, để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt với lộ trình tăng đầu tư ngân sách địa phương.

+ Đề xuất các hoạt động, dự án phòng, chống HIV/AIDS do các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư.

+ Tổ chức các hoạt động vận động các doanh nghiệp đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm: Hội thảo phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc với các sở, ngành liên quan và người quản lý các doanh nghiệp nhằm huy động sự tham gia và đầu tư của doanh nghiệp cho công tác phòng, chống HIV/AIDS ngay tại doanh nghiệp. Đồng thời, tập huấn cho người phụ trách công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các doanh nghiệp để chủ động triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động. Trong những năm tiếp theo, Khoa phòng, chống HIV/AIDS hỗ trợ kỹ thuật như mô hình hoạt động, báo cáo viên, tài liệu truyền thông,… cho các doanh nghiệp trong triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

+ Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư Liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA-BLĐTBXH , ngày 30/9/2013 do liên Bộ Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an và Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú. Phối hợp liên ngành trong kiểm tra, giám sát các cơ sở trong thực hiện cung ứng bao cao su tại các dịch vụ này.

+ Xây dựng và ban hành kế hoạch xã hội hóa một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS sau khi có hướng dẫn của cơ quan Trung ương về thu phí, lệ phí các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.

+ Phối hợp cùng với các cơ quan liên quan tổ chức rà soát và vận động người nhiễm HIV thực hiện mua BHYT, đảm bảo đến năm 2030 có 100% người nhiễm HIV có thẻ BHYT.

2. MỤC TIÊU 2: Đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả và theo quy định hiện hành:

- Hàng năm, Sở Y tế xây dựng kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS chung trên cơ sở tổng hợp các nguồn kinh phí và nhu cầu can thiệp của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Tổ chức tập huấn lập kế hoạch và xây dựng hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ quản lý chương trình các địa phương và các sở, ngành, đơn vị, qua đó các địa phương, đơn vị sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn kinh phí có được cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS định kỳ hàng năm do Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện, trong đó có nội dung kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý, sử dụng tài chính.

3. MỤC TIÊU 3: Đảm bảo chương trình phòng, chống HIV/AIDS hoạt động hiệu quả và tiết kiệm:

- Xây dựng kế hoạch tiếp nhận các hoạt động do dự án nước ngoài tài trợ, chuyển giao phù hợp, đảm bảo tính bền vững và khả thi của chương trình.

- Xây dựng và triển khai các mô hình cung cấp nhiều dịch vụ tại một điểm cung cấp, trong đó triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tại các cơ sở điều trị.

- Xây dựng và ban hành cơ chế và quy trình phối hợp cung cấp dịch vụ, chuyển tuyến, chuyển tiếp trong hệ thống cung cấp dịch vụ dự phòng và điều trị HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức Hội thảo với các đơn vị cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS nhằm tìm kiếm các giải pháp tăng cường tính lồng ghép, đảm bảo chất lượng và độ bao phủ dịch vụ trong bối cảnh kinh phí chương trình hạn chế.

- Tập huấn, tập huấn lại và giám sát hỗ trợ cho các đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố trong tổ chức các hoạt động và cung cấp dịch vụ HIV/AIDS.

II. THEO DÕI, GIÁM SÁT/KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Theo dõi, kiểm tra, giám sát:

- Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra tiến độ thực hiện.

- Kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá chương trình phòng chống HIV/AIDS hàng năm bao gồm chương trình chăm sóc và điều trị, chương trình Lao/HIV, tháng cao điểm dự phòng lây truyền mẹ con, tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS.

- Kiểm tra, giám sát việc phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí phòng, chống HIV/AIDS, đảm bảo sử dụng có hiệu quả.

- Tổ chức Hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch đảm bảo tài chính, giai đoạn 2021-2030.

2. Báo cáo:

Định kỳ 06 tháng, hàng năm và đột xuất (nếu có) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

1. Sở Y tế:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện; tham mưu cho UBND và Ban Chỉ đạo trong tỉnh việc sơ kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động của kế hoạch;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động tài chính cụ thể cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, bao gồm cả việc huy động các nguồn viện trợ mới;

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch huy động nguồn kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;

- Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện Đề án của các sở, ngành, đoàn thể và địa phương.

- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Y tế, Tỉnh ủy và UBND tỉnh.

2. Sở Tài chính:

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách để thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2030.

- Phối hợp với Sở Y tế rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc hướng dẫn định mức chi tiêu cho phòng, chống HIV/AIDS khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Y tế. Phối hợp với các Sở, ban ngành thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và thực hiện việc phân bổ, điều phối các nguồn đầu tư cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo đúng các quy định hiện hành, để đạt mục tiêu đề ra;

- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động tài trợ cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, đồng thời hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai các hoạt động này.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, giải pháp cụ thể huy động tài chính cho công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông tin tuyên truyền ở cơ sở;

- Hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh thực hiện thông tin, truyền thông về HIV/AIDS như một hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan, đơn vị và bằng nguồn ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị này;

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách tài chính, chi tiêu cho truyền thông phòng, chống HIV/AIDS trên phương tiện truyền thông đại chúng bằng các nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị truyền thông;

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính xây dựng cơ chế sử dụng nguồn kinh phí xã hội hóa trong hoạt động tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2021-2030.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch tuyên truyền tác hại của lây nhiễm HIV/AIDS; bố trí và huy động nguồn kinh phí triển khai các hoạt động tuyên truyền, phòng, chống HIV/AIDS trong các cơ sở giáo dục và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Phối hợp với sở, ngành liên quan trong tham mưu xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách phòng, chống HIV/AIDS trong các cơ sở giáo dục.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV.

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách phù hợi nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV, người để bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV.

7. Sở Nội vụ:

Đảm bảo nguồn nhân lực cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cụ thể là hoạt động can thiệp giảm tác hại và Methadone.

8. Công an tỉnh:

- Chỉ đạo công an các cấp tổ chức triển khai các nội dung của kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; đặc biệt chú trọng hoạt động phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, cai nghiện bằng Methadone tại cộng đồng.

- Thực hiện Thông tư Liên tịch số 29/2013/TTLT-BYT-BVHTTDL-BCA- BLĐTBXH ngày 30/9/2013 về việc thực hiện biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bằng bao cao su tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.

- Nhằm giải quyết triệt để, giảm thiểu nguy cơ phơi nhiễm trong lúc lực lượng làm nhiệm vụ cần phải trang bị các phương tiện phòng hộ, trang thiết bị y tế, thuốc, hóa chất... và phải tuyên truyền, truyền thông thường xuyên cho các cán bộ, chến sĩ tiếp cận với đối tượng có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS nắm rỏ để có cách phòng, chống an toàn.

9. Bảo hiểm Xã hội tỉnh:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống bảo hiểm y tế trong điều trị;

- Đẩy mạnh và mở rộng việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đối với người nhiễm HIV/AIDS thông qua hệ thống bảo hiểm y tế.

10. Các sở, ban ngành, đoàn thể khác:

- Chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí phòng, chống HIV/AIDS đúng mục đích, có hiệu quả, thanh quyết toán đúng quy định hiện hành;

- Ngoài nguồn kinh phí được giao, chủ động huy động nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để bổ sung tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS. Báo cáo mức huy động kinh phí (nếu có) về Sở Y tế để tổng hợp.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên:

- Phối hợp với ngành y tế vận động đoàn viên, hội viên tích cực tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS nhằm hướng tới mục tiêu ba không: Không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS.

- Phối hợp với Sở Y tế và các ngành có liên quan tăng cường huy động các tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS bằng nguồn kinh phí tự huy động được.

- Triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”. Đưa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các cuộc vận động quần chúng, các sinh hoạt cộng đồng ở cơ sở.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn tổ chức triển khai Kế hoạch này. Bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất, huy động sự đóng góp của xã hội, các tổ chức nhân đạo, doanh nghiệp trên địa bàn để triển khai thành công kế hoạch.

Trên đây là Kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- Cục Phòng chống HIV/AIDS (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ban tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, ngành liên quan;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- UBND các huyện, TX,TP;
- Trung tâm KSBT (để thực hiện);
- Lưu: VT.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Nguyễn Công Tuấn

 

PHỤ LỤC 1:

TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ CHO ĐỀ ÁN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

TỔNG NHU CẦU

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị: Đồng

Nguồn kinh phí/Năm

2021

2022

2023

2024

2025

2026

2027

2028

2029

2030

Tổng cộng

1. Dự phòng lây nhiễm HIV

2.247.652.585

2.305.162.361

2.390.287.383

2.476.043.188

2.566.915.543

2.766.051.430

2.863.826.571

2.962.794.274

3.066.526.965

3.175.417.010

26.820.677.311

2. Điều trị HIV/AIDS

8.082.315.986

8.683.196.580

9.328.642.768

10.084.341.958

10.890.745.256

11.771.560.394

12.719.352.467

13.750.546.411

14.864.026.654

16.089.372.353

116.264.100.828

3. Giám sát, theo dõi đánh giá và xét nghiệm

1.042.684.000

1.058.424.628

1.074.922.436

1.091.747.911

1.108.585.366

1.125.772.583

1.143.391.943

1.161.117.562

1.179.022.821

1.198.145.370

11.183.814.621

4. Tăng cường năng lực hệ thống

186.800.000

157.175.600

159.383.399

161.623.873

163.897.507

166.204.790

168.546.220

170.922.305

173.333.555

175.780.491

1.683.667.739

Tổng cộng

11.559.452.571

12.203.959.170

12.953.235.986

13.813.756.931

14.730.143.671

15.829.589.197

16.895.117.202

18.045.380.551

19.282.909.995

20.638.715.225

155.952.260.499

 

PHỤ LỤC 2:

ƯỚC TÍNH SỐ KINH PHÍ CÓ THỂ HUY ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2021-2030

KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị: Đồng

Nguồn kinh phí/Năm

2021

2022

2023

2024

2025

2026

2027

2028

2029

2030

Tổng cộng

Nguồn NSNN TW

3.648.179.300

3.914.530.749

4.211.626.859

4.548.758.890

4.923.818.110

5.334.011.517

5.790.096.225

6.302.610.285

6.884.790.076

7.540.696.583

53.099.118.594

Nguồn các dự án VT

111.915.577

118.970.855

126.292.674

-

398.075.321

529.552.381

647.841.406

765.204.780

874.963.167

1.003.341.262

4.576.157.423

Nguồn Quỹ BHYT

5.791.411.816

6.208.346.716

6.651.969.646

7.238.160.971

7.757.057.383

8.311.484.433

8.872.297.191

9.485.959.546

10.128.987.282

10.835.411.098

81.281.086.084

Nguồn Xã hội hóa

393.285.697

395.157.513

393.536.065

389.633.073

383.430.601

373.622.851

360.145.622

343.782.775

323.907.575

298.284.431

3.654.786.203

- Thu phí dịch vụ/ Đồng chi trả

393.285.697

395.157.513

393.536.065

389.633.073

383.430.601

373.622.851

360.145.622

343.782.775

323.907.575

298.284.431

3.654.786.203

- Huy động từ các doanh nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

- Huy động từ các Quỹ

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

- Huy động từ Khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nguồn NSĐP (*)

1.614.660.180

1.566.953.337

1.569.810.742

1.637.203.996

1.267.762.255

1.280.918.015

1.224.736.759

1.147.823.165

1.070.261.895

960.981.851

13.341.112.195

Nguồn Khác

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

Tổng cộng

11.559.452.571

12.203.959.170

12.953.235.986

13.813.756.931

14.730.143.671

15.829.589.197

16.895.117.203

18.045.380.551

19.282.909.995

20.638.715.225

155.952.260.499

 

PHỤ LỤC 3:

ƯỚC TÍNH THIẾU HỤT KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2030

ƯỚC TÍNH THIẾU HỤT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị: Đồng

Nguồn kinh phí/Năm

2021

2022

2023

2024

2025

2026

2027

2028

2029

2030

Tổng cộng

Tổng nhu cầu

11.559.452.571

12.203.959.170

12.953.235.986

13.813.756.931

14.730.143.671

15.829.589.197

16.895.117.202

18.045.380.551

19.282.909.995

20.638.715.225

155.952.260.499

Tổng kinh phí có thể huy động

11.559.452.571

12.203.959.170

12.953.235.986

13.813.756.931

14.730.143.671

15.829.589.197

16.895.117.203

18.045.380.551

19.282.909.995

20.638.715.225

155.952.260.499

Kinh phí thiếu hụt

 (0)

 (0)

 (0)

 (0)

 (0)

 (0)

 (0)

 (0 )

 (0)

 (0)

 (0)

Khả năng đáp ứng (%)

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%

100%