Quyết định 3456/2015/QĐ-UBND về Quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện, quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: 3456/2015/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Nguyễn Đức Long
Ngày ban hành: 02/11/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3456/2015/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 02 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI  NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;

Căn cứ Luật Đất đai; Luật Xây dựng; Luật Đầu tư; Luật Doanh nghiệp; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Nhà ở; Luật Kinh doanh bất động sản; Luật Quy hoạch đô thị…; và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện các Luật ;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 2014/KHĐT-KCHTĐT ngày 21 tháng 8 năm 2015; Văn bản số 2217/KHĐT-KCHTĐT ngày 14/9/2015 và Văn bản số 2896/KHĐT-KCHTĐT ngày 30/10/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thực hiện, quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2015 và thay thế cho Văn bản sau: (1) Quyết định số 3333/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất, mặt nước; công tác quản lý đầu tư phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; (2) Quyết định số 2777/2013/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư trực tiếp tại khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; (3) Văn bản số 5403/UBND-XD5 ngày 14/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các  Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các doanh nghiệp; Tổ chức, cá nhân đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Long

 

QUY ĐỊNH

CHI TIẾT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ (PPP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3456/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Quy định này hướng dẫn cụ thể hóa về trình tự, thủ tục thực hiện, quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước (toàn bộ các dự án đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công) và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ một số quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự án phát triển nhà ở, dự án phát triển đô thị).

2. Những nội dung liên quan khác không nêu trong Quy định này, thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng, đấu thầu, quản lý đất đai và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

3. Các dự án đầu tư trong quy định này là các dự án có sử dụng mặt đất, mặt nước đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư) có hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan, tham gia vào hoạt động quản lý đầu tư, xây dựng, quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, bên cho vay và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

3. Quy định này không áp dụng cho các trường hợp: Cá nhân, hộ gia đình được giao đất, cho thuê đất để sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp, được giao đất để xây dựng nhà ở riêng lẻ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dự án có sử dụng đất, mặt nước đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Là dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, công trình trên đất, mặt nước hoặc sử dụng đất, mặt nước để nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân, tự bỏ vốn để đầu tư và kinh doanh thu hồi vốn theo quy định của pháp luật.

2. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP): Là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để đầu tư, thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. Cơ chế tài chính trong hợp đồng ký giữa cơ quan nhà nước và nhà đầu tư có thể bằng tiền, cơ chế ưu đãi đầu tư hoặc các hình thức khác theo quy định hiện hành.

3. Hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư: Là hợp đồng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 3 và các hợp đồng tương tự khác theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

4. Dự án khác: Là dự án được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định vị trí, quy mô và chấp thuận cho nhà đầu tư thực hiện để thu hồi vốn đầu tư công trình kết cấu hạ tầng.

5. Đề xuất dự án: Là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án.

6. Báo cáo nghiên cứu khả thi: Là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án.

7. Tổng vốn đầu tư: Là toàn bộ vốn đầu tư để xây dựng công trình dự án và vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự án.

8. Vốn chủ sở hữu theo hình thức đối tác công tư: Là vốn góp của nhà đầu tư để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

9. Vốn ngoài ngân sách nhà nước: Là các nguồn vốn không thuộc vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công.

10. Nhà đầu tư: Là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

11. Doanh nghiệp dự án: Là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để thực hiện dự án.

12. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư: Là việc nhà đầu tư nộp một khoản tiền (ký quỹ) bảo đảm thực hiện đầu tư dự án vào tài khoản mở tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng để thực hiện cam kết triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ và những nội dung cam kết khác.

13. Tiến độ thực hiện dự án: Là thời gian thực hiện dự án (không bao gồm thời gian kinh doanh thu hồi vốn) được ghi tại quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản pháp lý liên quan đến dự án.

14. Khu chức năng đặc thù: Là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp như khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch, khu sinh thái; khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; khu nghiên cứu đào tạo; khu thể dục thể thao; cảng hàng không, cảng biển; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật; khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.

15. Dự án đầu tư xây dựng công trình: Là dự án đầu tư xây dựng mới; hoặc là mở rộng, cải tạo chỉnh trang công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.

16. Khu công nghiệp: Là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.

17. Khu kinh tế (bao gồm cả khu kinh tế ven biển và khu kinh tế): Là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.

18. Cơ quan cấp đăng ký đầu tư: Là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

19. Ngày làm việc: Là ngày theo lịch dương, không bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định của nhà nước.

Điều 4. Nguyên tắc chung trong việc đầu tư và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư

1. Tuân thủ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Trên cơ sở các quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho một đơn vị lập danh mục dự án hoặc đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với hình thức đối tác công tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phê duyệt và giao Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố rộng rãi thông tin về dự án để làm cơ sở cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia nghiên cứu đầu tư). Đối với các dự án do nhà đầu tư đề xuất phải phù hợp với các quy hoạch liên quan và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Các dự án đầu tư có sử dụng đất, mặt nước sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư đều phải thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu, chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư hoặc thực hiện thủ tục quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật về đất đai; Luật Đầu tư.

4. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề xuất dự án không nằm trong quy hoạch xây dựng hoặc nằm trong quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng cần điều chỉnh quy hoạch thì cơ quan tiếp nhận đề xuất của nhà đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến để triển khai các bước tiếp theo về chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch. Việc chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng; các quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan.

5. Nhà đầu tư phải nộp tiền đảm bảo thực hiện dự án (ký quỹ) trong thời gian quy định tại quyết định này trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án.

6. Thực hiện công tác quản lý các dự án đầu tư thông qua chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; quy hoạch xây dựng, cấp phép xây dựng; quản lý thi công xây dựng công trình; quản lý việc sử dụng tài nguyên, đất đai, tác động môi trường theo quy định của pháp luật có liên quan.

7. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư làm đầu mối tiếp xúc hướng dẫn nhà đầu tư và chủ trì thẩm định địa điểm đề xuất nghiên cứu lập quy hoạch ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế, dự án đầu tư vốn 100% của nhà đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, thực hiện chức năng quản lý nhà nước, theo dõi tổng hợp các dự án có sử dụng đất, mặt nước đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; chủ trì thẩm định danh mục dự án, đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP, dự án không có cấu phần xây dựng, các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng mà phải tính giá thu tiền sử dụng đất), kế hoạch sơ tuyển, lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu các dự án nói trên; cấp và điều chỉnh chứng nhận đăng ký đầu tư; trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

8. Tổ chức, cá nhân tự nguyện bỏ kinh phí nghiên cứu lập quy hoạch, sản phẩm quy hoạch sau khi được duyệt do Ủy ban nhân dân tỉnh toàn quyền quản lý. Quyết định chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh cho tổ chức, cá nhân đó nghiên cứu lập quy hoạch không phải là quyết định lựa chọn tổ chức, cá nhân đó làm chủ đầu tư thực hiện dự án; quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của dự án. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư thực hiện dự án và quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và quy định này.

Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, ưu tiên các tổ chức, cá nhân đã tài trợ, hoặc tự nguyện bỏ kinh phí nghiên cứu lập quy hoạch trong bước lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án tại vị trí nghiên cứu đối với quy hoạch đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương II

NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 5. Trình tự thực hiện các thủ tục đầu tư

1. Các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư có sử dụng đất, mặt nước đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trung tâm Hành chính công; các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện) giải quyết, bao gồm:

1.1. Chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch và quy hoạch xây dựng.

- Chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch (đối với các khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt hoặc đã có quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng cần điều chỉnh).

- Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng; điều chỉnh quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin về quy hoạch; cấp phép quy hoạch.

1.2. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.

- Tham gia đấu giá đất quyền sử dụng đất hoặc tham gia đấu thầu dự án lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.

- Thủ tục liên quan đến quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

1.3. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thẩm định thiết kế cơ sở; chấp thuận dự án đầu tư theo quy định pháp luật xây dựng.

1.4. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; cam kết bảo vệ môi trường.

1.5. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

1.6. Cấp giấy phép xây dựng; quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Việc lập và gửi hồ sơ để giải quyết các thủ tục hành chính tại khoản 1 Điều này do tổ chức, cá nhân tự thực hiện khi có đủ năng lực hoặc thuê tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Nguyên tắc giải quyết các thủ tục hành chính

1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các Sở, ban, ngành làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (sau đây gọi tắt là Bộ phận Hành chính công chuyên ngành), chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư liên quan đến thẩm quyền, trách nhiệm của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương và giải quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh”; tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cuối cùng cho tổ chức, cá nhân.

2. Bộ phận Hành chính công chuyên ngành về đầu tư: Gồm cán bộ Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành có liên quan tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn về trình tự, thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư trên địa bàn tỉnh, gồm:

- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư hướng dẫn chung về trình tự, thủ tục đầu tư; tiếp nhận, xử lý hồ sơ liên quan đến thủ tục chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế; công tác đấu thầu, chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư; các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Ban Quản lý khu kinh tế hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ liên quan đến thủ tục chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; quyết định chủ trương đầu tư, cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư (bao gồm cả các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư) trong khu công nghiệp, khu kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Nguyên tắc chung giải quyết hồ sơ:

3.1. Tổ chức, cá nhân liên hệ với Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để được hướng dẫn, nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định, nhận phiếu biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả giải quyết theo thời gian quy định. Nếu hồ sơ chưa đủ theo quy định thì Bộ phận Hành chính công chuyên ngành sẽ ghi phiếu hướng dẫn đảm bảo nguyên tắc hướng dẫn một lần, kèm theo biểu mẫu liên quan (nếu có).

3.2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành sẽ thẩm định trình lãnh đạo các Sở, ban, ngành thường trực tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để giải quyết đúng thời gian theo quy định.

3.3. Đối với các thủ tục hành chính có kết quả giải quyết cuối cùng thuộc thẩm quyền các Sở, ban, ngành thì trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo đúng thời gian quy định theo giấy hẹn.

3.4. Đối với các thủ tục hành chính có kết quả giải quyết cuối cùng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì sau khi có kết quả thẩm định của các Sở, ngành liên quan, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành chuyển hồ sơ kèm kết quả thẩm định đó đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và nhận kết quả cuối cùng, trả cho tổ chức, cá nhân theo thời gian quy định.

3.5. Thời gian giải quyết về thẩm định, phê duyệt từng loại thủ tục hành chính được quy định cụ thể tại quy định này.

3.6. Đối với các thủ tục hành chính cần lấy ý kiến của các đơn vị liên quan thì các đơn vị đó phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian, đúng nội dung khi được cơ quan chủ trì, đầu mối yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng quản lý của mình (thời gian giải quyết không quá 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin ý kiến của cơ quan chủ trì, đầu mối).

Văn bản trả lời phải thể hiện đầy đủ các nội dung xin ý kiến, nội dung những vấn đề đồng ý, những vấn đề không đồng ý, những nội dung cần bổ sung hoàn chỉnh và nêu rõ lý do, không nêu chung chung. Quá thời gian quy định nếu đơn vị được xin ý kiến không trả lời hoặc không báo cáo về lý do chậm trễ hoặc trả lời chung chung (không rõ quan điểm đồng ý hay không) thì được coi như đã chấp thuận và người đứng đầu đơn vị hoàn toàn chịu tránh nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng quản lý của đơn vị mình theo quy định. Cơ quan chủ trì, đầu mối được phép thực hiện các bước tiếp theo đã được quy định.

4. Cung cấp thông tin về đầu tư:

4.1. Khi tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Ninh, tổ chức, cá nhân liên hệ với Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (IPA) hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (trên địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế) tại Trung tâm Hành chính công tỉnh để được cung cấp các thông tin có liên quan đến trình tự, thủ tục đầu tư, quy hoạch, sử dụng đất của tỉnh.

Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế là đơn vị đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh để trả lời tổ chức, cá nhân. Việc cung cấp các thông tin, quy định về đầu tư có thể thông qua hình thức tiếp xúc, trả lời trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản (khi có yêu cầu). Trong quá trình phối hợp, các Sở, ngành, địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp thông tin cho Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế để trả lời cho tổ chức, cá nhân phải đảm bảo đúng nội dung, không trả lời chung chung.

4.2. Đối với các thủ tục không quy định nêu trên, nếu có yêu cầu của tổ chức, cá nhân, Trung tâm Hành chính công tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên hệ với cơ quan chức năng để được giải quyết kịp thời.

Chương III

CHẤP THUẬN ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG

MỤC I. CHẤP THUẬN ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH

Điều 7. Chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch

1. Tổ chức, cá nhân có ý tưởng đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh liên hệ với Trung tâm Hành chính công của tỉnh để được Bộ phận Hành chính công chuyên ngành về đầu tư: Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (đối với địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế) hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế) hướng dẫn, giới thiệu các quy hoạch xây dựng được duyệt, các dự án nằm trong danh mục thu hút, kêu gọi đầu tư hàng năm của tỉnh và các nội dung liên quan đến trình tự, thủ tục đầu tư để triển khai thực hiện các bước tiếp theo theo quy định này.

2. Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nghiên cứu địa điểm đầu tư tại khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt hoặc đã có quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng cần điều chỉnh; tổ chức, cá nhân thực hiện lập thủ tục chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch.

2.1. Thành phần hồ sơ:

- Văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch của tổ chức, cá nhân (có nguyện vọng tự bỏ kinh phí nghiên cứu lập quy hoạch).

- Ý tưởng nghiên cứu lập quy hoạch, gồm các nội dung chính sau: Thông tin tổ chức, cá nhân (trong đó phải nêu rõ năng lực tài chính lập quy hoạch); địa điểm nghiên cứu; mục tiêu, quy mô khu vực dự kiến quy hoạch; tiến độ nghiên cứu lập quy hoạch; dự kiến tổng vốn nghiên cứu quy hoạch và các cam kết của tổ chức, cá nhân (khoảng từ 5 đến 10 trang).

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Sơ đồ địa điểm vị trí khu vực nghiên cứu do tổ chức, cá nhân lập (Sơ đồ địa điểm phải xác định sơ bộ về vị trí, ranh giới, hiện trạng và các dự án quy hoạch liền kề; sơ đồ thể hiện trên khổ giấy A3, dưới dạng bản đồ tỷ lệ 1/2000, 1/5000; 1/10000; 1/20000; đánh dấu vị trí (X) dự kiến nghiên cứu).

- Số lượng hồ sơ: 06 bộ (trong đó 02 bộ gốc, riêng Sơ đồ địa điểm 06 bộ gốc) + 01 CD ghi toàn bộ nội dung, thành phần hồ sơ.

2.2. Trình tự giải quyết:

a. Đối với các địa điểm ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế:

- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công về đầu tư: Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ.

- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu địa điểm đề xuất của tổ chức, cá nhân (nếu cần); tổng hợp đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch.

b. Đối với các địa điểm trong khu công nghiệp, khu kinh tế:

- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công về đầu tư: Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ.

- Ban Quản lý khu kinh tế chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu địa điểm đề xuất của tổ chức, cá nhân (nếu cần); tổng hợp đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch.

c. Ủy ban nhân dân các địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Vân Đồn, Bình Liêu có trách nhiệm thực hiện xúc tiến đầu tư để thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về địa điểm do các nhà đầu tư đề xuất; đồng thời chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan giải quyết các thủ tục hành chính, các nội dung do nhà đầu tư đề xuất, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trên địa bàn trong quá trình triển khai thực hiện.

2.3 Thời gian giải quyết:

Tổng thời gian giải quyết hồ sơ chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch là 09 ngày làm việc, trong đó: Thời gian thẩm định là 06 ngày (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04 ngày làm việc), thời gian giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh là 03 ngày làm việc.

2.4. Căn cứ thời gian quy định tại quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; tổ chức, cá nhân thực hiện các trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng theo quy định.

MỤC II. QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 8. Yêu cầu và nguyên tắc tuân thủ quy hoạch xây dựng

Thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6 Luật Quy hoạch đô thị; Điều 14 Luật Xây dựng.

Điều 9. Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng

1. Các khu vực dự kiến thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng.

2. Các khu vực chức năng trong đô thị được lập quy hoạch phân khu làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết theo giai đoạn phát triển, nhu cầu đầu tư.

3. Các khu chức năng đặc thù có quy mô trên 500 ha được lập quy hoạch chung xây dựng làm cơ sở để lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.

4. Các dự án tại khu vực nông thôn được lập quy hoạch chi tiết xây dựng đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã.

5. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng do một đơn vị tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì tiến hành lập dự án đầu tư xây dựng mà không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng hoặc giấy phép quy hoạch; đảm bảo việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với không gian kiến trúc khu vực.

6. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tài trợ, tự nguyện bỏ kinh phí lập các đồ án quy hoạch xây dựng đảm bảo phù hợp với các quy hoạch xây dựng cấp độ cao hơn, các quy hoạch ngành và lĩnh vực liên quan làm cơ sở để xác định các dự án thành phần.

Điều 10. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng

Tổ chức, cá nhân căn cứ các nội dung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch, triển khai trình tự lập, trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch như sau:

1. Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng;

2. Điều tra, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng (các đơn vị nghiên cứu lập quy hoạch đặc biệt chú ý phần đánh giá hiện trạng);

3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng;

4. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng;

Trong quá trình triển khai các bước nêu trên, thực hiện việc lấy ý kiến tổ chức, cá nhân liên quan theo các quy định của pháp luật và quy định này.

Điều 11. Quy hoạch xây dựng vùng

1. Nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng: Thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Xây dựng; Điều 7, 8 và 9 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ; Mục I Phần B Quyết định 03/2008/QĐ-BXD ngày 13/3/2008 của Bộ Xây dựng.

2. Thành phần và số lượng hồ sơ đồ án: Theo Mục I Phụ lục A của Quy định này.

3. Trình tự giải quyết:

Cơ quan lập quy hoạch nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt đảm bảo đúng thời gian tại quy định này.

4. Thời gian giải quyết:

a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch: Thời gian thẩm định không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt không quá 15 ngày.

b) Đối với hồ sơ đồ án quy hoạch: Thời gian thẩm định không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt không quá 20 ngày.

c) Trong vòng 17 ngày làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và 20 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho cơ quan lập quy hoạch bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

d) Trong vòng 10 ngày làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và 15 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

Điều 12. Quy hoạch đô thị

1. Quy hoạch chung đô thị:

1.1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch:

a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị: Thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23 Luật Quy hoạch đô thị; Điều 5 Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

b) Nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị: Thực hiện theo quy định tại Điều 26, 27 và 28 Luật Quy hoạch đô thị; Điều 16, 17 và 18 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ; Điều 10 Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

1.2. Thành phần và số lượng hồ sơ đồ án: Theo Mục II Phụ lục A của Quy định này.

1.3. Trình tự giải quyết:

Cơ quan lập quy hoạch nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo đúng thời gian tại quy định này.

1.4. Thời gian giải quyết:

a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch: Thời gian thẩm định không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt không quá 15 ngày.

b) Đối với hồ sơ đồ án quy hoạch: Thời gian thẩm định không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt không quá 15 ngày.

c) Trong vòng 17 ngày làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch) và 20 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho cơ quan lập quy hoạch bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

d) Trong vòng 10 ngày làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

2. Quy hoạch phân khu đô thị:

2.1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch:

a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23, Luật Quy hoạch đô thị; Điều 6 Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

b) Nội dung đồ án quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Quy hoạch đô thị; Điều 19 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ; Điều 11 Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

2.2. Thành phần và số lượng hồ sơ đồ án: Theo Mục III Phụ lục A của Quy định này.

2.3. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

2.4. Thời gian giải quyết:

a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch: Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 15 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 05 ngày làm việc).

b) Đối với hồ sơ quy hoạch: Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 25 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 18 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 07 ngày làm việc).

c) Trong vòng 10 ngày làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch), 14 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

d) Trong vòng 05 ngày làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

3. Quy hoạch chi tiết đô thị, thỏa thuận tổng mặt bằng (kèm theo phương án kiến trúc công trình), thiết kế đô thị:

3.1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch:

a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đô thị, thỏa thuận tổng mặt bằng (kèm theo phương án kiến trúc công trình): Thực hiện theo quy định tại Điều 22, 23 Luật Quy hoạch đô thị; Điều 7 Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

b) Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết đô thị: Thực hiện quy định tại Điều 30 Luật Quy hoạch đô thị; Điều 20 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ; Điều 12 Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

c) Nội dung nhiệm vụ và đồ án thiết kế đô thị riêng: Thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Quy hoạch đô thị; Điều 8, 14 Thông tư số 10/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

3.2. Thành phần và số lượng hồ sơ đồ án: Quy hoạch chi tiết theo Mục IV Phụ lục A; thỏa thuận tổng mặt bằng theo Mục VI Phụ lục A; thiết kế đô thị theo Mục V Phụ lục A của Quy định này.

3.3. Đối với địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế:

3.3.1. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

3.3.2. Thời gian giải quyết:

a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch: Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 15 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 05 ngày làm việc).

b) Đối với hồ sơ quy hoạch: Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 25 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 17 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 08 ngày làm việc).

c) Trong vòng 10 ngày làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch), 14 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

d) Trong vòng 05 ngày làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

3.4. Đối với địa bàn trong khu công nghiệp, khu kinh tế:

3.4.1. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Quản lý khu kinh tế tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt.

3.4.2. Thời gian giải quyết:

a) Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Ban Quản lý khu kinh tế trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

Điều 13. Quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù

1. Quy hoạch chung khu chức năng đặc thù:

1.1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chung khu chức năng đặc thù:

a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Xây dựng; khoản 1 Điều 11 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .

b) Nội dung đồ án quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 26 Luật Xây dựng; Điều 12 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .

1.2. Thành phần và số lượng hồ sơ đồ án: Theo Mục II Phụ lục A của Quy định này.

1.3. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

1.4. Thời gian giải quyết:

1.4.1. Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch:

a) Không quá 35 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 20 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt trong thời gian không quá 15 ngày làm việc).

b) Trong thời gian 14 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

c) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

1.4.2. Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch:

a) Không quá 40 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 25 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 15 ngày làm việc).

b) Trong thời gian 17 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

c) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

2. Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù:

2.1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch:

a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Xây dựng; khoản 2 Điều 11 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .

b) Nội dung đồ án quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Xây dựng; Điều 13 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .

2.2. Thành phần và số lượng hồ sơ đồ án: Theo Mục III Phụ lục A của Quy định này.

2.3. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

2.4. Thời gian giải quyết:

a) Thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch (theo Điều 10 Quy định này): Không quá 25 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 17 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 08 ngày làm việc).

b) Trong thời gian 17 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

c) Trong vòng 08 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

3. Quy hoạch chi tiết khu chức năng đặc thù:

3.1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch chi tiết khu chức năng đặc thù:

a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xây dựng; khoản 3 Điều 11 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .

b) Nội dung đồ án quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Xây dựng; Điều 14 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .

3.2. Thành phần và số lượng hồ sơ đồ án: Theo Mục IV Phụ lục A của Quy định này.

3.3. Đối với địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế:

3.3.1. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

3.3.2. Thời gian giải quyết:

a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch: Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 15 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 05 ngày làm việc).

b) Đối với hồ sơ quy hoạch: Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 25 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 18 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 07 ngày làm việc).

c) Trong vòng 10 ngày làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch), 14 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

d) Trong vòng 05 ngày làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

3.4. Đối với địa bàn trong khu công nghiệp, khu kinh tế:

3.4.1. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Quản lý khu kinh tế tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt.

3.4.2. Thời gian giải quyết:

a) Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch: Không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Ban Quản lý khu kinh tế trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

Điều 14. Quy hoạch xây dựng nông thôn

1. Quy hoạch chung xây dựng xã:

1.1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch:

a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Xây dựng; khoản 1 Điều 17, Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .

b) Nội dung đồ án quy hoạch: Thực hiện theo, quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Xây dựng; Điều 18 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .

1.2. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

1.3. Thời gian giải quyết:

1.3.1. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch:

a) Không quá 35 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 20 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 15 ngày làm việc).

b) Trong vòng 14 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm hành chính công tỉnh biết.

c) Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

1.3.2. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch:

a) Không quá 40 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 25 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 15 ngày làm việc).

b) Trong thời gian 17 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

c) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

2. Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn:

2.1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch và đồ án quy hoạch:

a) Nội dung nhiệm vụ quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Xây dựng; khoản 2 Điều 17 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .

b) Nội dung đồ án quy hoạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Xây dựng; Điều 19 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP .

2.2. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

2.3. Thời gian giải quyết:

a) Đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch: Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 15 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 05 ngày làm việc).

b) Đối với hồ sơ quy hoạch: Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 25 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định tối đa 18 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định phê duyệt quy hoạch trong thời gian không quá 07 ngày làm việc).

c) Trong vòng 10 ngày làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch), 14 ngày làm việc (đối với hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì Sở Xây dựng trả lời, hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

d) Trong vòng 05 ngày làm việc (đối với hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ đồ án quy hoạch) kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

Điều 15. Quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình theo tuyến

1. Tổ chức, cá nhân tiến hành lập hồ sơ phê duyệt quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến ngay sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định chấp thuận hướng tuyến. Thời hạn lập quy hoạch mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến được xác định theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành.

2. Thành phần hồ sơ: Theo Mục VII Phụ lục A của Quy định này.

3. Đối với địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế:

3.1. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

3.2. Thời gian giải quyết:

a) Thời gian thẩm định, phê duyệt: Không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, lấy ý kiến các ngành, địa phương liên quan tối đa 15 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tối đa 05 ngày làm việc).

b) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

c) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

4. Đối với địa bàn trong khu công nghiệp, khu kinh tế:

4.1. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Quản lý khu kinh tế tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt.

4.2. Thời gian giải quyết:

a) Thẩm định, phê duyệt: Không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Ban Quản lý khu kinh tế trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

Điều 16. Cung cấp thông tin về quy hoạch

1. Trình tự thực hiện:

1.1. Tổ chức, cá nhân liên hệ với Trung tâm Hành chính công tỉnh (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc các quy hoạch trong khu công nghiệp, khu kinh tế do Ban Quản lý khu kinh tế phê duyệt theo ủy quyền) hoặc cơ quan quản lý cấp huyện (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện) để được hướng dẫn.

1.2. Tổ chức, cá nhân căn cứ vào thời gian ghi trong giấy tiếp nhận hồ sơ đến Trung tâm Hành chính công tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện nhận kết quả.

2. Thành phần hồ sơ:

Đơn đề nghị cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân kèm theo sơ đồ vị trí lập trên bản đồ 1/2.000-1/5.000, có xác định sơ bộ về vị trí, ranh giới nghiên cứu (số lượng: 01 bộ).

3. Thời gian giải quyết:

Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế) tại Trung tâm hành chính công tỉnh hoặc cơ quan quản lý cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân. Nếu không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời và hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân cụ thể.

Điều 17. Cấp chứng chỉ quy hoạch

1. Trình tự thực hiện:

1.1. Tổ chức, cá nhân liên hệ với Trung tâm Hành chính công tỉnh (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc các quy hoạch trong khu công nghiệp, khu kinh tế do Ban Quản lý khu kinh tế phê duyệt theo ủy quyền) hoặc cơ quan quản lý cấp huyện (đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện) để được hướng dẫn.

1.2. Tổ chức, cá nhân căn cứ vào thời gian ghi trong giấy tiếp nhận hồ sơ đến Trung tâm Hành chính công tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện nhận kết quả.

2. Thành phần hồ sơ: Theo Mục VIII Phụ lục A của Quy định này.

3. Thời gian giải quyết:

Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; Bộ phận Hành chính công chuyên ngành của Sở Xây dựng hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế) tại Trung tâm hành chính công tỉnh hoặc cơ quan quản lý cấp huyện có trách nhiệm cấp chứng chỉ quy hoạch. Nếu không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời và hướng dẫn cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cụ thể.

Điều 18. Cấp phép quy hoạch

1. Các trường hợp phải có giấy phép quy hoạch làm cơ sở để lập, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư:

1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.

1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị có quy hoạch phân khu nhưng chưa đủ các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết.

1.3. Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở.

1.4. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất.

1.5. Trường hợp nội dung đầu tư có khác hoặc không phù hợp với quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000) đã được phê duyệt, nếu xét thấy có cơ sở xem xét thì cơ quan có thẩm quyền cần tổ chức lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị theo quy định, không thực hiện thủ tục cấp phép quy hoạch.

2. Thành phần, số lượng hồ sơ: Theo Mục VIII Phụ lục A của Quy định này.

3. Đối với địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế:

3.1. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

3.2. Thời gian giải quyết:

a) Không quá 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Sở Xây dựng thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến trong thời gian không quá 20 ngày làm việc; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và cấp giấy phép quy hoạch trong thời gian không quá 10 ngày làm việc).

b) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Sở Xây dựng trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

c) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ do Sở Xây dựng trình; nếu không đủ điều kiện phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản thông báo cho Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan biết.

4. Đối với địa bàn trong khu công nghiệp, khu kinh tế:

4.1. Trình tự giải quyết:

Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Quản lý khu kinh tế tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt.

4.2. Thời gian giải quyết:

a) Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu không đủ điều kiện thì Ban Quản lý khu kinh tế trả lời và hướng dẫn tổ chức, cá nhân bằng văn bản và thông báo cho Trung tâm Hành chính công tỉnh biết.

Điều 19. Điều chỉnh quy hoạch

Trình tự, thời gian thực hiện như trường hợp lập mới quy hoạch. Thành phần hồ sơ có thêm:

1. Bản sao chấp thuận chủ trương của cấp có thẩm quyền chấp thuận lập điều chỉnh quy hoạch.

2. Bản sao quyết định phê duyệt quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm bản đồ quy hoạch (tổng mặt bằng) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 20. Lấy ý kiến về quy hoạch

1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, nhà đầu tư được giao nghiên cứu, triển khai các dự án có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch theo quy định tại Điều 20, 21 Luật Quy hoạch đô thị đối với quy hoạch đô thị; Điều 16, 17 Luật Xây dựng đối với quy hoạch vùng, quy hoạch khu chức năng đặc thù.

2. Ủy ban nhân dân các địa phương liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc lấy ý kiến; cơ quan, tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, giải trình đầy đủ các nội dung góp ý, làm cơ sở hoàn chỉnh các phương án quy hoạch theo hướng đảm bảo sự phù hợp, có tính khả thi, hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước và cộng đồng.

3. Các đồ án quy hoạch phải được tổ chức lấy, tiếp thu ý kiến về quy hoạch trước khi trình Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (hoặc Ban Quản lý khu kinh tế thẩm định và phê duyệt đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trên địa bàn khu kinh tế). Văn bản giải trình, tiếp thu ý kiến đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng là một thành phần của hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng.

Điều 21. Lưu trữ hồ sơ quy hoạch

1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế) và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ cho Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh.

3. Các tổ chức, cá nhân được giao tổ chức lập quy hoạch chỉ được giữ 01 hồ sơ quy hoạch được phê duyệt.

Điều 22. Công bố công khai quy hoạch

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 53, 54 Luật Quy hoạch đô thị; Điều 40, 41, 42 Luật Xây dựng.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Công bố công khai đồ án quy hoạch chung đã được lập và phê duyệt; các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

3. Tổ chức, cá nhân lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý quy hoạch cấp huyện để thực hiện công bố công khai quy hoạch được giao lập (hoặc giao làm chủ đầu tư dự án).

Chương IV

LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

MỤC I. ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 23. Các trường hợp phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất

1. Việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo Điều 117, 118 và 119 Luật Đất đai năm 2013; Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT- BTNMT- BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp.

2. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau:

- Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, h khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 và nhà nước đã thực hiện xong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đã xác định trong kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các trường hợp quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT- BTNMT- BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp.

3. Không đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013.

MỤC II. ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 24. Các trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước:

1. Các dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao để xây dựng công trình thuộc đô thị; khu đô thị mới; nhà ở thương mại; công trình thương mại và dịch vụ; tổ hợp đa năng.

2. Trong trường hợp Nhà nước chưa có điều kiện bố trí ngân sách lập quy hoạch, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để tổ chức đấu giá đất thì các dự án sử dụng các quỹ đất mà Luật Đất đai quy định bắt buộc phải đấu giá quyền sử dụng đất phải thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.

3. Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước khi đảm bảo các điều kiện sau đây:

3.1. Có quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 hoặc quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.2. Có danh mục dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã được công bố rộng rãi theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ.

Điều 25. Lập, phê duyệt danh mục dự án sử dụng đất:

1. Lập và phê duyệt danh mục dự án:

1.1. Căn cứ lập danh mục dự án:

a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

b) Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt.

d) Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).

1.2. Lập và phê duyệt danh mục dự án:

Sở chuyên ngành, cơ quan chuyên môn tương đương cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất dự án sử dụng khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao cần lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:

- Định kỳ 3 tháng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề xuất danh mục dự án sử dụng khu đất, quỹ đất cần lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.

- Trường hợp phát sinh các dự án cụ thể chưa có trong danh mục trên, để kịp thời giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục dự án bổ sung gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đảm bảo theo quy định.

- Đối với các dự án do các Sở, cơ quan chuyên ngành tương đương cấp Sở quản lý chịu tránh nhiệm đề xuất danh mục, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và giao cho Ủy ban nhân dân địa phương nơi có dự án hoặc một quan chức lựa chọn nhà đầu tư đảm bảo quy định.

- Ngoài các danh mục dự án sử dụng khu đất, quỹ đất cần lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo quy định và Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, cơ quan chuyên ngành tương đương cấp Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc rà soát, lập danh mục các dự án sử dụng khu đất, quỹ đất cần lựa chọn nhà đầu tư theo quy định.

2. Công bố danh mục dự án:

2.1. Sau khi có quyết định phê duyệt, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được công bố trong thời hạn quy định trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trên Báo đấu thầu. Thời hạn công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt. Khuyến khích đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư quan tâm.

2.2. Nội dung công bố phải bao gồm các thông tin về: Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, chức năng sử dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch được phê duyệt, hiện trạng khu đất, các thông tin cần thiết khác.

2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm công bố công khai danh mục dự án nêu trên theo quy định.

Điều 26. Các trường hợp không được xét lựa chọn làm nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư đã được giao thực hiện dự án có sử dụng đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh nhưng đã có dự án bị thu hồi mà lỗi hoàn toàn do nguyên nhân từ phía chủ đầu tư.

2. Nhà đầu tư triển khai dự án chậm từ 12 tháng trở lên so với một trong các mốc tiến độ được duyệt của dự án.

3. Vi phạm quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác và nợ tiền sử dụng đất đối với các doanh nghiệp đã được giao (một trong các dự án được giao).

4. Nhà đầu tư cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

Điều 27. Các hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án

1. Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong các trường hợp sau đây:

1.1. Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện.

1.2. Nhà đầu tư nước ngoài không tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế.

1.3. Dự án PPP nhóm C theo quy định pháp luật về đầu tư công. Trường hợp cần sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong nước được liên danh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài để tham dự thầu và thực hiện dự án.

1.4. Dự án đầu tư có sử dụng đất mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng.

2. Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:

2.1. Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển.

2.2. Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu.

2.3. Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.

3. Đấu thầu rộng rãi quốc tế: Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 28. Trình tự đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án

1. Trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án:

1.1. Lập, thẩm định, phê duyệt và công bố danh mục dự án.

1.2. Sơ tuyển trước khi lập, phê duyệt kế hoạch đấu thầu (tổ chức đấu thầu rộng rãi nếu có từ 02 nhà đầu tư đăng ký tham gia và trúng sơ tuyển; chỉ định nhà đầu tư trong trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển hoặc chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển).

1.3. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

1.4. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ đề xuất.

1.5. Phát hành, tiếp nhận; đánh giá hồ sơ mời thầu, hồ sơ đề xuất; đàm phán sơ bộ hợp đồng.

1.6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

2. Trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án tuân thủ theo các quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

Điều 29. Quy trình chi tiết sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư

Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ.

Điều 30. Áp dụng sơ tuyển

1. Căn cứ danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, việc sơ tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư để xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 hoặc chỉ định thầu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ.

2. Sơ tuyển quốc tế áp dụng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 Điều này.

3. Sơ tuyển trong nước áp dụng đối với dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ.

4. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất có tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng, căn cứ tính chất của dự án, người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ tuyển.

Điều 31. Nội dung lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn

Thực hiện theo các Điều 17, 18, 19, 20, 21 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ.

Điều 32. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư

1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có sử dụng đất.

1.1. Quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.

1.2. Điều ước, thỏa thuận quốc tế, vốn vay ưu đãi nếu có.

1.3. Kết quả sơ tuyển (nếu có).

1.4. Các văn bản có liên quan.

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền, đồng thời gửi cơ quan thẩm định.

3. Hồ sơ trình duyệt bao gồm văn bản trình duyệt và các tài liệu kèm theo. Văn bản trình duyệt bao gồm tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ. Tài liệu kèm theo bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 33. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư

Thực hiện theo quy định tại Điều 23, 24 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ.

Điều 34. Quy trình chi tiết đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất

Thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ.

Điều 35. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại; trình thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư

Thực hiện theo các quy định tại Mục 2, 3, 4, 5, 6 Chương V Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ.

Điều 36. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất

1. Lập hồ sơ yêu cầu.

1.1. Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu.

a) Danh mục dự án được công bố theo quy định.

b) Kết quả sơ tuyển (nếu có).

c) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.

d) Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

1.2. Nội dung hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ song không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.

2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu.

2.1. Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ trước khi phê duyệt.

2.2. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.

Điều 37. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất

1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.

2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

Điều 38. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất

1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.

2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ.

Điều 39. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất

Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ.

2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm.

3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

4. Có giá đề xuất của nhà đầu tư (A) không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu, có giá trị bồi thường, giải phóng mặt bằng (M2) không thấp hơn m2 và có hiệu quả đầu tư (B) hợp lý.

Điều 40. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu

Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ.

Điều 41. Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng

1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.

2. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng.

2.1. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi căn bản các nội dung đàm phán sơ bộ hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ và kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng bao gồm các nội dung sau đây:

a) Chi tiết các nội dung trong đàm phán sơ bộ hợp đồng.

b) Căn cứ để ký kết hợp đồng dự án.

2.2. Ngoài những nội dung quy định tại điểm 2.1 khoản này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng khác.

3. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư đồng thời mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán sơ bộ hợp đồng và thực hiện các bước theo quy định tại các Điều 66, 67 và 68 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 của Chính phủ và khoản 1, 2 Điều này.

4. Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu. Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

MỤC III. QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ

Điều 42. Quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án không phải tổ chức đấu giá đất, đấu thầu, chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư

Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

1. Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Dự án có sử dụng công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

Điều 43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Hồ sơ dự án đầu tư:

1.1. Thành phần hồ sơ dự án đầu tư gồm:

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư.

b) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.

c) Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: Nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

d) Bản sao một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

đ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.

e) Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 67/2014/QH13 gồm các nội dung: Tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính.

g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

1.2. Số lượng hồ sơ: 06 bộ, trong đó 02 bộ gốc.

2. Trình tự giải quyết:

- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công về đầu tư: Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, Bộ phận Hành chính công về đầu tư ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ.

- Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư, đồng thời chuyển 01 bộ hồ sơ tới Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án nằm ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế).

3. Thời gian giải quyết:

Tổng thời gian giải quyết hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư là 15 ngày làm việc, trong đó: Thời gian thẩm định là 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04 ngày làm việc); thời gian xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh là 05 ngày làm việc. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi 01 bản cho Bộ phận hành chính công về đầu tư để gửi trả nhà đầu tư, 01 bản gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương đầu tư.

4. Căn cứ chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhà đầu tư tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định. Khi nhà đầu tư không thực hiện đúng thời hạn quy định trong quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư và các cam kết của nhà đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thực hiện chấm dứt hoạt động đầu tư, thu hồi chủ trương đầu tư và nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về các khoản kinh phí đã đầu tư.

MỤC IV. CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

Điều 44. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

1.1. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

1.2. Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.

2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

2.1. Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước.

2.2. Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.

2.3. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.

4. Trường hợp có nhu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm 2.1, 2.2 khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Điều 46 của Quyết định này.

Điều 45. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Ban Quản lý khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương mà trụ sở chính của doanh nghiệp dự án hoặc văn phòng điều hành thực hiện dự án đặt tại Quảng Ninh; dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và giải quyết thủ tục hồ sơ đảm bảo theo trình tự, thời gian tại Quy định này.

Điều 46. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) theo thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân Tỉnh (không yêu cầu nộp thêm hồ sơ bổ sung).

2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:

2.1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 quy định này.

2.2. Trình tự giải quyết:

- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công về đầu tư: Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, Bộ phận Hành chính công về đầu tư ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) chủ trì và phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan (nếu cần) thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2.3. Thời gian giải quyết:

- Tổng thời gian giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 10 ngày làm việc, trong đó: Thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan là 04 ngày làm việc (nếu cần). Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) có trách nhiệm gửi 01 bản cho Bộ phận hành chính công về Đầu tư để gửi trả nhà đầu tư.

Điều 47. Điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Khi có nhu cầu thay đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2. Hồ sơ điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:

2.1. Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2.2. Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư.

2.3. Quyết định về việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư.

2.4. Tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 43 quy định này liên quan đến các nội dung điều chỉnh.

3. Trình tự và thời gian giải quyết:

3.1. Trường hợp điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc diện phải điều chỉnh chủ trương đầu tư:

- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công về đầu tư: Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, Bộ phận Hành chính công về đầu tư ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ.

- Khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có) theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 thì Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) thực hiện thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi 01 bản cho Bộ phận Hành chính công về Đầu tư để gửi trả nhà đầu tư, 01 bản gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) để điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư.

3.2. Đối với trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư (không cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và trường hợp khác:

- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công về đầu tư: Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, Bộ phận Hành chính công về đầu tư ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) chủ trì và phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định; điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Tổng thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc, trong đó: Thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04 ngày làm việc. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu hồ sơ đảm bảo đủ điều kiện, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) có trách nhiệm gửi 01 bản cho Bộ phận Hành chính công về đầu tư để gửi trả nhà đầu tư.

Điều 48. Thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định chủ trương đầu tư và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thẩm quyền trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.

MỤC V. BẢO ĐẢM THỰC HIỆN DỰ ÁN, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 49. Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án

1. Ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án.

1.1. Nhà đầu tư thực hiện việc ký quỹ trong thời gian 60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc theo thời gian quy định tại các quyết định đó. Quá thời hạn trên, nhà đầu tư chưa thực hiện ký quỹ mà không có lý do chính đáng thì quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án không qua đấu giá, đấu thầu, chỉ định nhà đầu tư) các quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư không còn hiệu lực thực hiện; và Ủy ban nhân dân tỉnh không gia hạn; các chi phí cho việc nghiên cứu quy hoạch, chuẩn bị đầu tư…, do nhà đầu tư tự chi trả. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, lựa chọn nhà đầu tư khác có năng lực thực hiện dự án theo quy định hiện hành.

1.2. Tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án được nộp vào tài khoản do Sở Tài chính mở tại ngân hàng thương mại trong tỉnh theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo về địa chỉ ngân hàng, số tài khoản để nhà đầu tư nộp tiền ký kỹ.

Sau khi nhà đầu tư nộp tiền vào tài khoản, nhà đầu tư sao gửi giấy nộp tiền về Sở Tài chính để được xác nhận đã thực hiện ký quỹ làm cơ sở triển khai các bước tiếp theo.

1.3. Khi nhà đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo đúng nội dung, tiến độ trong quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh; căn cứ kết quả triển khai dự án, nhà đầu tư làm thủ tục xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án (xác nhận rõ giá trị thực hiện) để hoàn trả tiền ký quỹ.

1.4. Mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo nguyên tắc lũy tiến từng phần và nhân với hệ số khu vực (được quy định tại điểm 1.5 khoản 1 Điều này) trên vốn đầu tư của dự án như sau:

a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ được áp dụng là 3%;

b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ được áp dụng là 2%;

c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ áp dụng là 1%.

1.5. Hệ số khu vực được quy định như sau:

a) Khu vực I (gồm các địa bàn: Thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái (bao gồm cả 9 xã của huyện Hải Hà nằm trong ranh giới khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái), thành phố Uông Bí, thành phố Cẩm Phả, huyện Vân Đồn): Hệ số 1,0.

b) Khu vực II (gồm các địa bàn: Thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên, huyện Hoành Bồ): Hệ số 0,8.

c) Khu vực III (gồm các địa bàn: Huyện Hải Hà (không bao gồm 9 xã của huyện Hải Hà nằm trong ranh giới khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái), huyện Ba Chẽ, huyện Bình Liêu, huyện Cô Tô, huyện Đầm Hà, huyện Tiên Yên): Hệ số 0,6.

2. Đối với các dự án có vị trí địa điểm đầu tư nằm trên 2 khu vực quy định tại khoản 1 Điều này, mức ký quỹ đầu tư dự án bằng trung bình cộng mức của 2 khu vực.

3. Trường hợp dự án phân chia làm nhiều giai đoạn đầu tư thì thực hiện ký quỹ theo tổng mức vốn từng giai đoạn thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức ký quỹ lần đầu tối thiểu bằng 50% tổng mức ký quỹ của dự án.

4. Tổng vốn đầu tư của dự án xác định trên cơ sở hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư, suất vốn đầu tư và phương pháp tính tại thời điểm thẩm định. Đối với các dự án đầu tư có điều chỉnh lớn về quy mô, tổng vốn đầu tư thì trong quá trình thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan thẩm định có quyền yêu cầu nhà đầu tư nộp bổ sung tiền ký quỹ theo mức quy định theo tổng vốn đầu tư thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

6. Nhà đầu tư không phải áp dụng nộp tiền ký quỹ đối với các dự án sau:

6.1. Các dự án có đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng cải tạo chung cư cũ: Chỉ áp dụng đối với các dự án nằm trong quy hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

6.2. Các dự án không phải là dự án kinh doanh nhà ở thương mại, hạ tầng đô thị mới thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và đầu tư trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13; các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh.

7. Hoàn trả tiền ký quỹ:

7.1. Việc hoàn trả tiền ký quỹ đầu tư.

Nhà đầu tư tiến hành triển khai dự án theo đúng tiến độ phê duyệt, được hoàn trả tiền ký quỹ theo tiến độ như sau:

a) Hoàn trả 50% số tiền ký quỹ khi dự án hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và được bàn giao đất sạch tại thực địa.

b) Hoàn trả tiếp 40% số tiền ký quỹ khi dự án tiến hành thi công đạt 50% tổng mức vốn đầu tư.

c) Hoàn trả 10% số tiền ký quỹ còn lại khi dự án hoàn thành.

7.2. Nhà đầu tư được hưởng lãi suất tiền gửi với mức lãi suất không kỳ hạn từ số tiền nộp ký quỹ theo quy định của ngân hàng thương mại (nơi mở tài khoản ký quỹ); số tiền lãi này được trả cho nhà đầu tư cùng với tiền ký quỹ hoàn trả từng lần.

7.3. Thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ: Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư, Sở Tài chính thẩm định và thực hiện việc hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư.

Thành phần hồ sơ hoàn trả tiền ký quỹ:

a) Văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ của nhà đầu tư.

b) Bản sao công chứng biên bản bàn giao đất tại thực địa hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất (đối với hoàn trả lần thứ nhất).

c) Tổng hợp giá trị đã thực hiện của dự án, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án (đối với hoàn trả lần thứ 2);

d) Xác nhận đã hoàn thành dự án đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với hoàn trả lần thứ 3);

e) Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ.

Điều 50. Chuyển nhượng dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13;

b) Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;

c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

d) Điều kiện quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).

2. Trường hợp chuyển nhượng dự án, nhà đầu tư nộp hồ sơ đến Bộ phân Hành chính công chuyên ngành Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Trung tâm Hành chính công tỉnh tiếp nhận và tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết theo Điều 43 Quy định này và kèm theo hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư.

Điều 51. Giãn tiến độ đầu tư

1. Trường hợp giãn tiến độ đầu tư, nhà đầu tư đề xuất bằng văn bản đến Bộ phận Hành chính công về đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) khi giãn tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động (nếu có).

2. Nội dung đề xuất giãn tiến độ:

2.1. Tình hình hoạt động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước từ khi được quyết định chủ trương đầu tư đến thời điểm giãn tiến độ.

2.2. Giải trình lý do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án.

2.3. Kế hoạch tiếp tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào hoạt động.

2.4. Cam kết của nhà đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án.

3. Tổng thời gian giãn tiến độ đầu tư không quá 12 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian khắc phục hậu quả bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.

4. Tổng thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, trong đó: Thời gian thẩm định là 10 ngày làm việc (thời gian lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu cần) là 04 ngày làm việc); thời gian giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh là 05 ngày làm việc.

Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến bằng văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi 01 bản cho Bộ phận hành chính công về đầu tư để gửi trả nhà đầu tư, 01 bản gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế).

Chương V

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, THIẾT KẾ XÂY DỰNG, GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng

1. Căn cứ văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và quy hoạch chi tiết được phê duyệt, nhà đầu tư tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng.

2. Nội dung dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án và phù hợp quy định tại Điều 54, 55 Luật Xây dựng. Đối với dự án PPP thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và khoản 1 Điều 9 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.

3. Công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo và các công trình xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại Điều 55 Luật Xây dựng.

Điều 53. Thẩm quyền thẩm định dự án, thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng.

1. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:

1.1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.

1.2. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình quy định tại điểm 1.3 khoản này):

a) Sở Xây dựng chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị);

b) Sở Công thương chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành;

c) Sở Giao thông vận tải chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở công trình giao thông (trừ công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng);

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

1.3. Phòng chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.

1.4. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ trì tổ chức thẩm định dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng.

2. Đối với dự án PPP, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án; đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dự án chủ trì thẩm định các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện, trình phê duyệt dự án.

3. Đối với dự án sử dụng vốn khác

3.1. Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định nội dung thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I.

3.2. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại điểm 1.2 Khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định nội dung thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng (quy định tại Điều 57 quy định này) không thuộc trường hợp quy định tại điểm 3.1 khoản này.

3.3. Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung dự án, trừ các nội dung thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại điểm 3.1, 3.2 khoản này.

4. Thành phần hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở: Theo Mục X Phụ lục A quy định này.

5. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết đối với các hồ sơ theo quy định tại điểm 1.2, 1.3 khoản 1, khoản 2, điểm 3.2 khoản 3 Điều này:

5.1. Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án.

5.2. Thời gian thẩm định:

a) Không quá 12 ngày làm việc đối với dự án nhóm B.

b) Không quá 8 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.

5.3. Cơ quan chủ trì thẩm định gửi văn bản thẩm định về Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh tiếp nhận để trả kết quả cho chủ đầu tư.

Điều 54. Thẩm quyền phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng

Thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.

Điều 55. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

Thực hiện theo khoản 3 Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.

Điều 56. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

1. Chủ đầu tư tổ chức lập thiết kế, dự toán đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 79 Luật Xây dựng. Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng thực hiện theo Điều 80 Luật Xây dựng.

2. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:

2.1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế, dự toán triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế kỹ thuật trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trường hợp thiết kế hai bước) đối với công trình quy định tại điểm 2.2, 2.3 khoản này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định.

2.2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.

2.3. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 53 Quy định này chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình từ cấp III trở lên, trừ các công trình quy định tại điểm 2.2 khoản này.

2.4. Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán các công trình còn lại.

3. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc dự án sử dụng vốn khác:

3.1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế kỹ thuật trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công trường hợp thiết kế hai bước) đối với công trình quy định tại điểm 3.2, 3.3 khoản này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để thẩm định.

3.2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình theo tuyến đi qua hai tỉnh trở lên và công trình do Thủ tướng Chính phủ giao.

3.3. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 53 Quy định này chủ trì thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của công trình công cộng từ cấp III trở lên, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng (quy định tại Điều 57 quy định này), trừ các công trình quy định tại điểm 3.2 khoản này.

3.4. Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán các công trình còn lại (trừ các công trình quy định tại điểm 3.1, 3.2 khoản này), phần thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.

4. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25, khoản 2 Điều 26 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.

5. Thành phần hồ sơ, trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

5.1. Thành phần hồ sơ trình thẩm định thiết kế, dự toán triển khai sau thiết kế cơ sở: Theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.

5.2. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết đối với các hồ sơ theo quy định tại điểm 2.3 khoản 2, khoản 3 Điều này:

a) Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức thẩm định.

b) Thời gian thẩm định:

- Không quá 35 ngày làm việc đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I.

- Không quá 15 ngày làm việc đối với công trình còn lại.

- Không quá 10 ngày làm việc đối với công trình thiết kế một bước và nhà ở riêng lẻ.

c) Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định, gửi văn bản thẩm định về Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh tiếp nhận để trả kết quả cho chủ đầu tư.

d) Đối với công trình thuộc thẩm quyền thẩm định của các cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc Bộ để thẩm định.

Điều 57. Cấp giấy phép xây dựng

1. Những công trình phải có giấy phép xây dựng và được miễn giấy phép xây dựng: Thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng.

2. Quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình: Việc cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng, Mục 4 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ và quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Thời gian cấp phép xây dựng tối đa không quá 20 ngày làm việc.

Điều 58. Phân loại, phân cấp công trình xây dựng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng

1. Phân loại công trình xây dựng: Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ.

2. Phân cấp công trình xây dựng: Theo quy định tại Phụ lục I Thông tư số 10/2013/TT-BXD , Thông tư số 09/2014/TT-BXD .

3. Công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan là công trình có yêu cầu phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.

4. Công trình có ảnh hưởng đến môi trường là công trình thuộc dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có yêu cầu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

5. Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng: Theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ.

Điều 59. Quản lý chất lượng công trình xây dựng

Thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng (trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng; giải quyết sự cố công trình xây dựng) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ và theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 60. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng

1. Đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.

2. Thẩm quyền kiểm tra:

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ. Đối với các công trình thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh thực hiện như sau:

2.1. Sở Xây dựng kiểm tra các công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị; trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông, đường quốc lộ và công trình quy định tại điểm 2.5 khoản này.

2.2. Sở Giao thông vận tải kiểm tra các công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý.

2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.

2.4. Sở Công thương kiểm tra các công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý.

2.5. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra đối với công trình cấp III, cấp IV sử dụng vốn khác trên địa bàn thuộc đối tượng phải kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước.

3. Quy trình kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng công trình của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng:

3.1. Chủ đầu tư nộp báo cáo hoàn thành thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình kèm danh mục hồ sơ hoàn thành công trình (theo mẫu tại Phụ lục 3, Phụ lục 5 Thông tư số 10/2013/TT-BXD) tới Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh hoặc gửi tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.

3.2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư và ra văn bản kết quả kiểm tra trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra.

Chương VI

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Điều 61. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:

1.1. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.

1.2. Việc đánh giá tác động môi trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án. Chủ dự án thuộc đối tượng phải thực hiện ĐTM có trách nhiệm tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu được sử dụng trong báo cáo ĐTM.

2. Thành phần hồ sơ:

- Thành phần hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Điều 6 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Thành phần hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

3.1. Đối với địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế:

3.1.1. Trình tự giải quyết:

- Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Bộ phận Hành chính công chuyên ngành ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ.

- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM theo quy định.

3.1.2. Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn không quá 17 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo ĐTM.

- Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có văn bản thông báo cho chủ dự án. Rõ lý do và nội dung hồ sơ không đạt yêu cầu; đồng thời phải hướng dẫn cụ thể nội dung phải làm lại.

- Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo ĐTM; Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận vào mặt sau trang phụ bìa của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.

- Trường hợp chưa đủ điều kiện phê duyệt hoặc không phê duyệt phải có văn bản nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

3.2. Đối với địa bàn trong khu công nghiệp, khu kinh tế:

3.2.1. Trình tự giải quyết:

- Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Quản lý khu kinh tế tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Bộ phận Hành chính công chuyên ngành ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ.

- Ban Quản lý khu kinh tế tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo ĐTM theo quy định.

3.2.2. Thời gian giải quyết:

- Tổng thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM là 22 ngày làm việc.

+ Thời gian thẩm định là 17 ngày làm việc. Trong đó, 05 ngày làm việc là thời gian xem xét, ban hành quyết định thành lập hội đồng, 10 ngày làm việc là thời gian tiến hành các hoạt động thẩm định, 02 ngày làm việc là thời gian thông báo kết quả thẩm định và những yêu cầu liên quan đến việc hoàn chỉnh hồ sơ thẩm định sau khi kết thúc cuộc họp thẩm định cuối cùng của hội đồng thẩm định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản lý khu kinh tế thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án và nêu rõ lý do.

+ Thời gian phê duyệt là 05 ngày làm việc: Ban Quản lý khu kinh tế ban hành quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện phê duyệt hoặc không phê duyệt, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản lý khu kinh tế thông báo bằng văn bản cho chủ dự án và nêu rõ lý do.

- Sau khi ban hành quyết định báo cáo ĐTM, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm gửi 01 bản cho Bộ phận hành chính công chuyên ngành để gửi trả chủ dự án.

Điều 62. Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường

1. Đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.

2. Thời điểm đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường:

Chủ dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường gửi Sở Tài nguyên và Môi trường/UBND huyện/UBND xã (khi được ủy quyền) xem xét, xác nhận trước khi triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.

3. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

4.1. Đối với địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế:

4.1.1. Trình tự giải quyết:

Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện (Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường)/UBND cấp xã hoặc đến Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường).

Trường hợp dự án, phương án đầu tư sản suất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, việc đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện tại một trong các Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị của chủ dự án, dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

4.1.2. Thời gian giải quyết:

- Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh hoặc Trung tâm Hành chính công cấp huyện/cấp xã có trách nhiệm tổ chức giải quyết theo thẩm quyền.

- Trong thời hạn 04 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp xã có trách nhiệm xem xét, xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường. Trường hợp chưa xác nhận phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Sau khi Sở Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường cho chủ dự án, phương án đầu tư sản suất, kinh doanh, dịch vụ. Trong thời hạn 01 ngày làm việc phải thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh/Trung tâm Hành chính công cấp huyện/cấp xã để trả kết quả cho chủ dự án, phương án tại Trung tâm Hành chính công tỉnh/cấp huyện/cấp xã. Đối với các huyện, thị xã, thành phố chưa thành lập Trung tâm Hành chính công thì việc tiếp nhận và trả kết quả qua Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4.2. Đối với địa bàn trong khu công nghiệp, khu kinh tế:

4.2.1. Trình tự giải quyết:

Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Quản lý khu kinh tế tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Bộ phận Hành chính công chuyên ngành ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ.

4.2.2. Thời gian giải quyết:

- Ban Quản lý Khu kinh tế xem xét, xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

- Sau khi cấp giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm gửi 01 bản cho Bộ phận hành chính công chuyên ngành để gửi trả chủ dự án.

Điều 63. Kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án

1. Chủ dự án của các đối tượng quy định tại cột 4 Phụ Lục II Nghị định 18/2015/NĐ-CP phải lập hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án để được kiểm tra, xác nhận hoàn thành trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định 18/2015/NĐ-CP .

2. Thời điểm báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định 18/2015/NĐ-CP .

3. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Trình tự và thời hạn giải quyết:

4.1. Đối với địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế:

4.1.1. Trình tự giải quyết:

- Chủ dự án nộp hồ sơ tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Bộ phận Hành chính công chuyên ngành ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm tổ chức giải quyết theo thẩm quyền.

4.1.2. Thời gian giải quyết:

- Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với trường hợp không cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng.

- Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với trường hợp phải tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng.

- Trong thời gian nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp chưa cấp và nêu rõ lý do.

4.2. Đối với địa bàn trong khu công nghiệp, khu kinh tế:

4.2.1. Trình tự giải quyết:

- Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Quản lý khu kinh tế tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Bộ phận Hành chính công chuyên ngành ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ.

- Ban Quản lý khu kinh tế tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức theo quy định.

4.2.2. Thời gian giải quyết:

- Tổng thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức là 10 ngày làm việc đối với trường hợp không cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng hoặc 20 ngày làm việc đối với trường hợp phải tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng. Trong đó: 06 ngày làm việc là thời gian tổ chức kiểm tra đối với trường hợp không cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng (hoặc 16 ngày làm việc đối với trường hợp phải tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng); 01 ngày làm việc là thời gian thông báo kết quả kiểm tra và các vấn đề còn tồn tại đối với công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xem xét, xác nhận của chủ dự án sau khi đã hoàn thành các vấn đề còn tồn tại đối với công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm xem xét, cấp giấy xác nhận hoặc có văn bản trả lời trong trường hợp chưa cấp và nêu rõ lý do.

- Sau khi cấp giấy xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm gửi 01 bản cho Bộ phận hành chính công chuyên ngành để gửi trả chủ dự án.

Điều 64. Thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết

1. Đối tượng phải lập đề án bảo vệ môi trường (BVMT) chi tiết theo quy định Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015.

3. Trách nhiệm và thời hạn giải quyết:

3.1. Đối với địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế:

3.2.1. Trình tự giải quyết:

Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt đề án BVMT chi tiết tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo quy định.

3.2.2. Thời gian giải quyết:

- Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án BVMT chi tiết.

- Trường hợp hồ sơ không đúng quy định, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải có văn bản thông báo cho chủ cơ sở để hoàn thiện.

3.2. Đối với địa bàn trong khu công nghiệp, khu kinh tế:

3.2.1. Trình tự giải quyết:

- Chủ cơ sở nộp hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt Đề án BVMT chi tiết tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Quản lý khu kinh tế tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Bộ phận Hành chính công chuyên ngành ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ.

- Ban Quản lý khu kinh tế tổ chức thẩm định và phê duyệt Đề án BVMT chi tiết theo quy định.

3.2.2. Thời gian giải quyết:

- Tổng thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Đề án BVMT chi tiết là 15 ngày làm việc. Trong đó: Thời gian thẩm định là 10 ngày làm việc, thời gian phê duyệt là 05 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban Quản lý Khu kinh tế phải thông báo bằng văn bản cho chủ cơ sở và nêu rõ lý do.

- Sau khi ban hành quyết định phê duyệt Đề án BVMT, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm gửi 01 bản cho Bộ phận hành chính công chuyên ngành để gửi trả chủ cơ sở.

Điều 65. Đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản

1. Đối tượng phải lập đề án bảo vệ môi trường (BVMT) đơn giản theo quy định Điều 10 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015.

2. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015.

3. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết:

3.1. Đối với địa bàn ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế:

3.1.1. Trình tự giải quyết:

Chủ dự án nộp hồ sơ đề nghị đăng ký đề án BVMT đơn giản đến Trung tâm Hành chính công cấp huyện (Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường)/cấp xã (được ủy quyền) hoặc đến bộ phận hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản).

3.1.2. Thời gian giải quyết:

- Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, trong thời gian 01 ngày làm việc, Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh hoặc Trung tâm Hành chính công cấp huyện/cấp xã có trách nhiệm tổ chức giải quyết theo thẩm quyền.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị đăng ký xác nhận đề án đơn giản, Sở Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp xã có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản. Trường hợp chưa xác nhận, cơ quan có thẩm quyền xác nhận thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Sau khi Sở Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp xã hoàn thành việc cấp giấy xác nhận đăng ký đề án BVMT đơn giản cho chủ cơ sở, phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Trong thời hạn 01 ngày làm việc phải thông báo cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh/Trung tâm Hành chính công cấp huyện/cấp xã để trả kết quả cho chủ cơ sở, phương án tại Trung tâm Hành chính công tỉnh/cấp huyện/cấp xã. Đối với các huyện, thị xã, thành phố chưa thành lập Trung tâm Hành chính công thì việc tiếp nhận và trả kết quả qua Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp xã.

3.2. Đối với địa bàn trong khu công nghiệp, khu kinh tế:

3.2.1. Trình tự giải quyết:

Chủ cơ sở nộp hồ sơ đề nghị đăng ký đề án BVMT đơn giản tại Bộ phận Hành chính công chuyên ngành Ban Quản lý khu kinh tế tại Trung tâm Hành chính công tỉnh: Bộ phận Hành chính công chuyên ngành ghi phiếu hẹn và tiếp nhận hồ sơ.

3.2.2. Thời gian giải quyết:

- Ban Quản lý khu kinh tế xem xét xác nhận đề án BVMT đơn giản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

- Sau khi cấp Giấy xác nhận đăng ký đề án BVMT đơn giản, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm gửi 01 bản cho Bộ phận Hành chính công chuyên ngành để gửi trả chủ cơ sở.

Chương VII

GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

Điều 66. Những trường hợp nhà nước ra quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Việc ban hành quyết định thu hồi đất để thực hiện các dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện theo quy định tại Điều 61, Điều 62 và Điều 63 Luật Đất đai năm 2013.

2. Không ban hành quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này và các dự án thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

3. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đã được phê duyệt và các dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư; định kỳ tháng 6 và tháng 11 hàng năm, các Sở, ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục các dự án phải thu hồi đất (theo khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013), các dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt danh mục các dự án phải thu hồi đất; phê duyệt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa và dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trên 10 ha và đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ trên 20 ha, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 67. Thẩm quyền thu hồi đất

Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất theo Điều 66 Luật Đất đai năm 2013. Sau khi thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ thu hồi đất của các tổ chức về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong Khu công nghiệp, khu kinh tế) để theo dõi quản lý và chỉnh lý biến động.

Điều 68. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Thực hiện theo quy định tại Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện ra thông báo thu hồi đất theo Điều 67 Luật Đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện chủ trì phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi đất theo khoản 1 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Việc quản lý quỹ đất sau khi đã thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai năm 2013.

4. Việc ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo điểm a khoản 3 Điều 69 Luật đất đai năm 2013.

Điều 69. Việc thoả thuận, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh (trường hợp nhà nước không thu hồi đất)

1. Chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .

2. Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013; đối với đất nông nghiệp, điều kiện để nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 193 Luật Đất đai năm 2013.

Điều 70. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2013.

Điều 71. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các dự án đầu tư

1. Thời điểm thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện khi xem xét phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch sử dụng đất của dự án.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tiêu chuẩn định mức sử dụng đất để có văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án; phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch sử dụng đất của dự án.

3. Khi Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp phê duyệt quy hoạch xây dựng, Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và các tiêu chuẩn, định mức sử dụng đất để thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch; gửi báo cáo thẩm định về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) để tổng hợp, theo dõi.

4. Nội dung thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo khoản 2 Điều 7 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 72. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất

1. Đất sau khi đã được thu hồi và thực hiện xong công tác bồi thường, GPMB, tái định cư; chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh.

2. Thành phần hồ sơ theo Mục I Phụ lục B của Quy định này. Hồ sơ được lập thành 02 bộ (riêng bản đồ giao đất, thuê đất 05 bộ kèm theo File số).

3. Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3.1. Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

3.2. Trường hợp giao đất, cho thuê đất phải có điều kiện quy định tại Điều 58 của Luật đất đai năm 2013 thì phải có văn bản xác nhận đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.

4. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này.

4.1. Trong thời gian 20 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế), cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng chủ đầu tư tổ chức, kiểm tra thực địa và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án.

4.2. Sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin cho Cục Thuế tỉnh để xác định đơn giá thuê đất (trường hợp thuê đất). Chủ trì cùng các ngành xác định giá thu tiền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất).

4.3. Trong thời gian 05 ngày kể từ khi nhận được thông tin do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm ban hành thông báo đơn giá thuê đất, tiền thuê đất phải nộp gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp; chuyển thông báo xác định đơn giá thuê đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường để ký hợp đồng thuê đất.

4.4. Sau khi nhận được thông báo giá thuê đất của Cục Thuế hoặc quyết định giá thu tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh (trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất), Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư (trường hợp thuê đất); chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

4.5. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) và Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành bàn giao đất tại thực địa cho nhà đầu tư tiến hành bàn giao đất tại thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự án (theo Mẫu số 06, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

Điều 73. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất

Thực hiện theo khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

Điều 74. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất và cho thuê đất trong trường hợp nhà đầu tư thoả thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh (trường hợp nhà nước không thu hồi đất)

1. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì trước khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất, chủ đầu tư phải lập hồ sơ xin chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.

Thành phần hồ sơ xin chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mục II-1 Phụ lục B của Quy định này.

2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý về chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với việc sử dụng đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh.

3. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý về chủ trương:

3.1. Đối với các thửa đất đủ điều kiện nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất: Chủ đầu tư và người sử dụng đất tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn, thuê quyền sử dụng đất theo quy định.

3.2. Đối với các thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất (nếu có): Chủ đầu tư thực hiện việc thoả thuận mua tài sản gắn liền với đất (nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất).

4. Sau khi thực hiện xong việc nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất và mua bán tài sản trên đất (nếu có): Chủ đầu tư lập 02 bộ hồ sơ (riêng bản đồ lập 05 bộ kèm theo file số) xin chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất; giao đất nộp tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.

- Thành phần hồ sơ theo Mục II-2 Phụ lục B của Quy định này.

5. Trong trường hợp nhà đầu tư chỉ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không nhận góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất) mà có nhu cầu thuê đất của nhà nước thì không phải xin chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất; sau khi được phê duyệt chủ trương đầu tư, quy hoạch chi tiết xây dựng và thực hiện xong việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà đầu tư nộp hồ sơ thuê đất tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; hồ sơ thuê đất theo khoản 4 Điều này.

6. Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất (nếu có) giao cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.

7. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường luân chuyển hồ sơ để xác định nghĩa vụ tài chính, ký hợp đồng thuê đất (trường hợp thuê đất) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

8. Sau khi chủ đầu tư hoàn thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) và Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành hành bàn giao đất tại thực địa cho nhà đầu tư thực hiện dự án (theo Mẫu số 06 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

Điều 75. Trình tự thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất

1. Trước khi hết hạn thời gian cho thuê đất 6 tháng, tổ chức có nhu cầu gia hạn thời gian sử dụng đất lập hồ sơ xin gia hạn nộp tại Trung tâm Hành chính công tỉnh. Thành phần hồ sơ theo Mục III Phụ lục B của Quy định này.

2. Trường hợp gia hạn sử dụng đất hoạt động khoáng sản phải có giấy phép khai thác khoáng sản đã được gia hạn kèm theo.

3. Trong thời gian 15 ngày sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức thẩm tra và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho gia hạn theo quy định. Trường hợp cần lấy ý kiến tham gia của các Sở và các địa phương thì Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản lấy ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (thời gian lấy ý kiến không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ).

Điều 76. Trình tự xử lý giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức đang sử dụng đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất (hợp thức hóa quyền sử dụng đất)

1. Tổ chức đang sử dụng đất lập 02 bộ hồ sơ giao đất, cho thuê đất (riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm 05 bản kèm theo file số) nộp tại Trung tâm hành chính công tỉnh.

2. Thành phần hồ sơ theo Mục IV Phụ lục B của Quy định này.

3. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong 15 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế), cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã cùng nhà đầu tư tổ chức kiểm tra thực địa, lấy ý kiến của Sở Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) về sự phù hợp về quy hoạch trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý giao đất, cho thuê đất theo quy định (thời gian lấy ý kiến của các sở không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ).

Điều 77. Xử lý các trường hợp chuyển tiếp giữa Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013

1. Thực hiện theo khoản 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Đối với các trường hợp đặc biệt khác, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 78. Trình tự và thời gian giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Trình tự và thời gian giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 79. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư và tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư sử dụng nguồn ứng từ quỹ phát triển đất và ngân sách địa phương.

3. Trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp người được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án.

5. Nhà đầu tư căn cứ vào phương án phân kỳ đầu tư, thời gian thực hiện dự án theo quyết định chấp thuận đầu tư dự án, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi lập kế hoạch triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng.

Điều 80. Xác định giá đất

1. Việc xác định giá đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc lập hồ sơ, thẩm định, trình phê duyệt giá đất.

2. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhà đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ xác định giá đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xây dựng phương án giá gửi Hội đồng giá đất tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (trừ những trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai).

Điều 81. Thu, nộp tiền sử dụng đất

1. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.

2. Quá thời hạn quy định trên, nhà đầu tư chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Chương VIII

ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

MỤC I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 82. Các lĩnh vực ưu tiên áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (dự án PPP)

1. Các lĩnh vực ưu tiên áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.

2. Trường hợp đề xuất thực hiện dự án trong lĩnh vực khác theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Dự án quy định tại khoản 1 Điều này được phân loại theo quy định của pháp luật về đầu tư công, gồm: Dự án quan trọng quốc gia, các dự án nhóm A, B và C.

Điều 83. Trình tự thực hiện dự án PPP

1. Trừ dự án nhóm C quy định tại khoản 2 Điều này, dự án PPP được thực hiện theo trình tự sau đây:

1.1. Lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và công bố dự án.

1.2. Sơ tuyển rộng rãi để lựa chọn danh sách ngắn tham gia đấu thầu dự án.

1.3. Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.

1.4. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, đàm phán và ký kết thỏa thuận đầu tư, hợp đồng dự án.

1.5. Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập doanh nghiệp dự án.

1.6. Triển khai thực hiện dự án theo quy định.

1.7. Quyết toán và chuyển giao công trình.

2. Dự án nhóm C thực hiện theo trình tự sau đây:

2.1. Lập, thẩm định, phê duyệt và công bố đề xuất dự án.

2.2. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán và ký kết hợp đồng dự án.

2.3. Triển khai thực hiện dự án theo quy định.

2.4. Quyết toán và chuyển giao công trình.

Điều 84. Lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án PPP

1. Điều kiện lựa chọn dự án.

1.1. Dự án được lựa chọn thực hiện theo hình thức đối tác công tư phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.

1.2. Dự án chưa có trong quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương phải được Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.3. Dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1.1 Điều này có khả năng thu hồi vốn từ hoạt động kinh doanh được ưu tiên lựa chọn.

2. Lập đề xuất dự án.

2.1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề xuất dự án làm cơ sở để lựa chọn dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Nội dung đề xuất dự án theo khoản 2 Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.

2.2. Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án ngoài các dự án, danh mục dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và công bố theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Nội dung đề xuất dự án do nhà đầu tư lập theo khoản 2 Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

2.3. Cơ quan, đơn vị, nhà đầu tư lập đề xuất dự án phải lấy ý kiến đồng thuận của các cá nhân, tổ chức bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án đề xuất trước khi trình cơ quan nhà nước thẩm quyền phê duyệt đề xuất dự án.

3. Thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án:

3.1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định đề xuất dự án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với những dự án do tỉnh quản lý; ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đề xuất dự án nhóm C do cấp huyện quản lý. Đối với dự án có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, căn cứ mức vốn và nguồn vốn dự kiến sử dụng, Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công để quyết định chủ trương sử dụng vốn nhà nước trước khi phê duyệt đề xuất dự án.

3.2. Việc thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án do nhà đầu tư lập tương tự như việc thẩm định và phê duyệt đề xuất dự án do cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập.

4. Công bố dự án:

4.1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đề xuất dự án được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố dự án, danh mục dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu; Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đề xuất dự án do mình được ủy quyền phê duyệt, danh mục dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải theo quy định. Giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư trên cơ sở danh mục dự án được phê duyệt tổ chức các hoạt động tuyên truyền phổ biến, vận động, xúc tiến kêu gọi đầu tư theo quy định hiện hành.

4.2. Nội dung công bố dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.

Điều 85. Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi

1. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi:

1.1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án làm cơ sở để lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng.

1.2. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP , Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Việc giao cho nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận, phải quy định mục đích, yêu cầu, chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm định và nguyên tắc xử lý trong trường hợp nhà đầu tư khác được lựa chọn thực hiện dự án.

1.3. Dự án nhóm C không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng phải có thiết kế cơ sở và phương án tài chính trong đề xuất dự án làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án.

1.4. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi theo Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Điều 54 Luật Xây dựng 2014 (đối với dự án có cấu phần xây dựng).

2. Thẩm định, phê duyệt, báo cáo nghiên cứu khả thi:

2.1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án nhóm A, B, C do tỉnh quản lý; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ; giao Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhóm C do cấp huyện quản lý. Cơ quan thẩm định được thuê tư vấn thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

2.2. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm: Báo cáo thẩm định dự án; báo cáo nghiên cứu khả thi; các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.

2.3. Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo khoản 3 Điều 26 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và Điều 58 Luật Xây dựng 2014 (đối với dự án có cấu phần xây dựng).

2.4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án do tỉnh quản lý và các dự án nhóm A, B do cấp huyện quản lý trừ dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi các dự án nhóm C do cấp huyện quản lý.

2.5. Báo cáo nghiên cứu khả thi được xem xét điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Thủ tục thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện tương tự việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại Điều 26, Điều 27 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

Điều 86. Nguyên tắc quản lý, bố trí vốn nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP

1. Vốn nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP được điều chỉnh bởi Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư công và Nghị định về dự án PPP, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn xã hội hóa do nhà nước huy động.

2. Vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án được sử dụng để thực hiện các hoạt động sau đây:

2.1. Góp vốn để hỗ trợ xây dựng công trình đối với dự án có hoạt động kinh doanh, thu phí từ người sử dụng, nhưng khoản thu không đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

2.2. Thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác.

2.3. Hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

3. Vốn đầu tư của nhà nước quy định tại điểm 2.1, điểm 2.2 khoản 2 Điều này chỉ được sử dụng để tham gia thực hiện dự án do ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Sở, ngành đề xuất hoặc dự án thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.

4. Không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.

5. Vốn của nhà nước tham gia thực hiện dự án PPP được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.

Điều 87. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình (điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Vốn đầu tư của nhà nước để hỗ trợ xây dựng công trình quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP chỉ được xem xét sử dụng trong trường hợp không có phương án tài chính khả thi nào khác thay thế.

2. Vốn đầu tư của nhà nước để hỗ trợ xây dựng công trình không bao gồm do doanh nghiệp nhà nước huy động để thực hiện dự án và không được sử dụng để thanh toán cho các chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí khai thác, vận hành công trình dự án.

3. Xác định vốn đầu tư của nhà nước:

3.1. Mức tối đa vốn đầu tư của nhà nước để hỗ trợ xây dựng công trình được xác định trên cơ sở khoản tài chính thiếu hụt cần bù đắp để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận theo phương án tài chính của dự án.

3.2. Cơ quan thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi được thuê tư vấn độc lập thẩm tra phương án tài chính của dự án làm cơ sở xem xét, trình phê duyệt mức tối đa vốn đầu tư của nhà nước.

Điều 88. Vốn nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư (điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

Vốn nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP được sử dụng để thanh toán chi phí xây dựng công trình dự án và dịch vụ được cung cấp trên cơ sở quản lý, khai thác công trình.

Điều 89. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được sử dụng đối với dự án cần thực hiện để đáp ứng nhu cầu cấp bách về sử dụng công trình kết cấu hạ tầng hoặc dự án quan trọng quy định tại khoản 2 Điều 60 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

2. Việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước để xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Điều 90. Trình tự xác định giá trị vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định danh mục các dự án PPP, xác định tạm thời phần vốn nhà nước tham gia vào các dự án PPP để đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư công hàng năm.

2. Lập đề xuất dự án và xác định phần vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án.

3. Thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án (ĐXDA) trong đó quyết định chủ trương đầu tư vốn nhà nước tham gia thực hiện dự án.

4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố dự án.

5. Căn cứ ĐXDA được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập, tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư nhà nước thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.

6. Thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT) của dự án trong đó xác định cụ thể phần vốn, kế hoạch bố trí vốn đầu tư nhà nước tham gia thực hiện dự án.

7. Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn và BCNCKT được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập và tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư nhà nước tham gia thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công hàng năm.

Điều 91. Lập kế hoạch vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án (Điều 13 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Kế hoạch vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án được lập và tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch đầu tư công.

2. Yêu cầu lập kế hoạch vốn đầu tư của nhà nước:

2.1. Việc lập kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án phải đáp ứng mục tiêu thu hút và huy động tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực quy định tại Điều 4 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

2.2. Vốn đầu tư của nhà nước quy định tại điểm 2.1 khoản này được ưu tiên cân đối đầu tiên trong tổng vốn đầu tư phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương để thực hiện các chương trình, dự án trọng điểm, cấp bách theo cam kết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại hợp đồng dự án.

2.3. Việc lập kế hoạch vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và các yêu cầu theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

3. Kinh phí chuẩn bị đầu tư:

Kinh phí chuẩn bị đầu tư bao gồm kinh phí lập, phê duyệt đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được sử dụng từ nguồn vốn chuẩn bị đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Luật Đầu tư công và điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

Điều 92. Giải ngân vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án

1. Giải ngân vốn góp của nhà nước để hỗ trợ xây dựng công trình dự án:

1.1. Vốn góp của nhà nước để hỗ trợ xây dựng công trình dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 được giải ngân sau khi dự án có khối lượng, giá trị xây dựng được hoàn thành theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

1.2. Căn cứ khối lượng, giá trị xây dựng hoàn thành do nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án nghiệm thu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phát và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo tỷ lệ, giá trị, tiến độ và điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

2. Giải ngân vốn thanh toán cho nhà đầu tư theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT:

2.1. Vốn thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT và các hợp đồng tương tự khác quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 được giải ngân kể từ thời điểm dịch vụ được cung cấp theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

2.2. Việc thanh toán theo quy định tại mục 2.1 khoản này được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

3. Việc sử dụng quỹ đất để tạo nguồn vốn thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện hợp đồng BT phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai. Quy định cơ chế nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao thực hiện theo Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Giải ngân vốn xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: Vốn xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 được sử dụng theo quy định đối với dự án đầu tư công.

Điều 93. Phạm vi và điều kiện lựa chọn dự án chuyển đổi hình thức đầu tư (Điều 19 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ có thể được chuyển đổi đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

2. Điều kiện chuyển đổi hình thức đầu tư:

2.1. Thuộc lĩnh vực đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

2.2. Có khả năng thu phí để hoàn vốn đầu tư; thu xếp được nguồn quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư; hoặc có thể chuyển nhượng cho nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện.

2.3. Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

Điều 94. Hình thức chuyển đổi

1. Chuyển đổi thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT hoặc hợp đồng tương tự theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP đối với các dự án có khả năng giao cho nhà đầu tư tiếp tục xây dựng và kinh doanh công trình để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

2. Chuyển đổi thực hiện theo hình thức hợp đồng BT trong trường hợp các Bộ, ngành, địa phương có khả năng thu xếp được quỹ đất giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận.

Điều 95. Phương án chuyển đổi

1. Trường hợp chuyển đổi thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT hoặc hợp đồng tương tự theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP đối với các dự án có khả năng giao cho nhà đầu tư tiếp tục xây dựng và kinh doanh công trình để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận, Sở, ngành, địa phương xem xét lựa chọn phương án chuyển đổi sau:

1.1. Rút toàn bộ vốn nhà nước đã đầu tư vào công trình:

a) Nhà đầu tư hoàn trả cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phần vốn đã đầu tư theo tiến độ thỏa thuận; chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình và được phép kinh doanh thu hồi vốn, lợi nhuận trong thời gian nhất định theo thỏa thuận.

b) Thời gian thu hồi vốn và lợi nhuận của nhà đầu tư được tính trên cơ sở toàn bộ số vốn đầu tư xây dựng công trình (gồm phần vốn nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước và phần vốn còn lại được thu xếp để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình).

1.2. Hoặc sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn của Nhà nước đã đầu tư tham gia thực hiện dự án (Nhà nước có thể rút một phần vốn đã đầu tư vào công trình):

a) Toàn bộ hoặc một phần vốn nhà nước đã đầu tư được tính vào phần vốn góp để hỗ trợ xây dựng công trình theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Nhà đầu tư thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình và được phép kinh doanh thu hồi vốn, lợi nhuận trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận của nhà đầu tư được tính trên cơ sở phần vốn còn lại do nhà đầu tư thu xếp để hoàn thành công trình và phần vốn nhà đầu tư hoàn trả cho nhà nước (nếu có).

2. Trường hợp chuyển đổi thực hiện theo hình thức hợp đồng BT trong trường hợp địa phương có khả năng thu xếp được quỹ đất giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận, địa phương xem xét, lựa chọn các phương án sau:

2.1. Rút toàn bộ vốn của nhà nước đã đầu tư vào công trình:

Nhà đầu tư hoàn trả cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phần vốn đã đầu tư theo tiến độ thỏa thuận với Bộ, ngành, địa phương và chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục xây dựng công trình theo cơ chế thực hiện hợp đồng BT. Giá trị thanh toán cho nhà đầu tư được tính toán trên cơ sở số vốn đầu tư xây dựng công trình (gồm phần vốn nhà đầu tư đã hoàn trả cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phần vốn còn lại được thu xếp để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình);

2.2. Hoặc sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn của nhà nước đã đầu tư tham gia thực hiện dự án (nhà nước có thể rút một phần vốn đã đầu tư vào công trình).

Ngoài phần vốn nhà nước đã đầu tư, nhà đầu tư thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình theo cơ chế thực hiện hợp đồng BT. Giá trị thanh toán tương ứng với phần vốn còn lại đã thu xếp để tiếp tục đầu tư xây dựng công trình và phần vốn nhà đầu tư hoàn trả cho nhà nước (nếu có).

Điều 96. Thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư

1. Lập phương án chuyển đổi hình thức đầu tư:

Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan chuyên môn lập phương án chuyển đổi hình thức đầu tư gồm các nội dung sau:

1.1. Báo cáo tình hình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

1.2. Giải trình việc đáp ứng điều kiện chuyển đổi hình thức đầu tư theo quy định tại Điều 93 Quy định này và xác định hình thức chuyển đổi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

1.3. Xác định giá trị phần vốn nhà nước đã đầu tư và phần vốn còn lại nhà đầu tư tiếp tục thu xếp để hoàn thành công trình:

a) Giá trị phần vốn nhà nước đã đầu tư được xác định trên cơ sở quyết toán dự án đến thời điểm chuyển đổi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

b) Đối với dự án đang thi công dở dang, các khoản nợ phần khối lượng chưa được thanh toán cho nhà thầu tại thời điểm chuyển đổi sẽ được xác định trong phương án chuyển đổi hình thức đầu tư để đàm phán hợp đồng dự án với nhà đầu tư theo các phương án:

- Các Bộ, ngành, địa phương tự cân đối nguồn vốn để thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản theo thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 3 Mục I Chỉ thị số 1792/CT-TTg .

- Hoặc Nhà đầu tư hoàn trả cho nhà nước phần vốn đã đầu tư để thanh toán cho nhà thầu.

1.4. Giải trình phương án tài chính của dự án;

1.5 Giải trình phương án kinh doanh công trình đối với dự án:

- Chuyển đổi thực hiện theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng dự án tương tự có hoạt động kinh doanh, thu phí từ người sử dụng.

- Chuyển đổi thực hiện theo hình thức hợp đồng BT.

1.6. Đề xuất điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án phù hợp với các yêu cầu quy định tại Điều 25 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

2. Phê duyệt phương án chuyển đổi hình thức đầu tư:

Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án chuyển đổi hình thức đầu tư làm cơ sở lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án.

3. Công bố dự án:

Sau khi phương án chuyển đổi hình thức đầu tư được phê duyệt, các Bộ, ngành và địa phương công bố thông tin về dự án trên mạng đấu thầu quốc gia và trang thông tin điện tử của ngành, địa phương theo quy định tại Điều 18 Nghị định 15/2015/NĐ-CP .

4. Lựa chọn nhà đầu tư:

Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo hình thức và nguyên tắc quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

5. Thực hiện dự án:

Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại khoản 4 Điều này ký thỏa thuận đầu tư và thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp để triển khai dự án theo quy định tương ứng của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

MỤC II. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 97. Điều kiện để tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đối tác công tư

Các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi áp dụng của Quy định này phải thực hiện đấu thầu, chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư khi đảm bảo các điều kiện sau đây:

1. Có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 và danh mục dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp dự án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xuất.

2. Có đề xuất dự án được phê duyệt (đối với dự án nhóm C).

3. Báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (đối với dự án nhóm A, B).

Điều 98. Các hình thức lựa chọn nhà đầu tư

Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

Điều 99. Sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư

1. Chuẩn bị sơ tuyển, bao gồm:

1.1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển.

1.2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển.

2. Tổ chức sơ tuyển, bao gồm:

2.1. Thông báo mời sơ tuyển.

2.2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển.

2.3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển.

2.4. Mở thầu.

3. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển.

4. Trình, thẩm định và phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn.

Điều 100. Áp dụng sơ tuyển

1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP được phê duyệt, việc sơ tuyển nhà đầu tư được thực hiện trước khi lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư để xác định các nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 hoặc chỉ định thầu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

2. Sơ tuyển quốc tế áp dụng đối với dự án PPP trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 Điều này.

3. Sơ tuyển trong nước áp dụng đối với dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

4. Đối với dự án PPP nhóm C, căn cứ tính chất của dự án, sau khi phê duyệt đề xuất dự án, người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước hoặc không áp dụng sơ tuyển.

Điều 101. Nội dung lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển; chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn

Thực hiện theo các Điều 17, 18, 19, 20, 21 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

Điều 102. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư

Thực hiện theo Điều 22 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

Điều 103. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư

Thực hiện theo quy định tại Điều 23, 24, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

MỤC III. ĐẤU THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 104. Tổ chức đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư

Quy trình chi tiết theo Điều 25 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

Điều 105. Các nội dung chi tiết về chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư

Thực hiện theo quy định tại Mục 2, 3, 4, 5, và 6 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

Điều 106. Đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nhóm C

1. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP nhóm C tương tự dự án nhóm A, B, quan trọng quốc gia. Tuy nhiên có một số điểm khác biệt như sau:

1.1. Không bắt buộc áp dụng sơ tuyển: Sau khi phê duyệt đề xuất dự án, người có thẩm quyền căn cứ tính chất của dự án quyết định việc áp dụng hoặc không áp dụng sơ tuyển đầu tư.

1.2. Không cần thực hiện bước đàm phán sơ bộ hợp đồng.

1.3. Trong bước hoàn thiện, ký kết hợp đồng không cần thực hiện ký kết thỏa thuận đầu tư.

1.4. Chi phí và thời gian trong quá trình đấu thầu được giảm, rút ngắn.

2. Nội dung chi tiết đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP nhóm C được quy định tại Chương IV, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

MỤC IV. CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 107. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư

1. Lập hồ sơ yêu cầu:

1.1. Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:

Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 hoặc khoản 1 Điều 46 (đối với dự án PPP nhóm C) Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

1.2. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm:

a) Thông tin chung về dự án; chỉ dẫn đối với nhà đầu tư.

b) Yêu cầu về dự án căn cứ đề xuất dự án (đối với dự án PPP nhóm C) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.

c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính - thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung này, không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

d) Biểu mẫu dự thầu; điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng.

đ) Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 27 hoặc khoản 2, khoản 3 Điều 47 (đối với dự án nhóm C) Nghị định số 30/2015/NĐ-CP song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính - thương mại.

2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:

2.1. Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP trước khi phê duyệt.

2.2. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.

Điều 108. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư

1. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.

2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

Điều 109. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán sơ bộ hợp đồng

1. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ yêu cầu quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.

2. Việc đàm phán sơ bộ hợp đồng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP , trừ trường hợp đối với dự án nhóm C.

Điều 110. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu

Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Có hồ sơ đề xuất hợp lệ.

2. Đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm.

3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

4. Có giá dịch vụ không vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí đối với phương pháp giá dịch vụ; có đề xuất phần vốn góp của nhà nước không vượt giá trị vốn góp của nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt đối với phương pháp vốn góp của nhà nước; có đề xuất nộp ngân sách nhà nước hợp lý và tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án không thấp hơn tổng mức đầu tư, tổng vốn của dự án xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (trường hợp dự án nhóm C) được phê duyệt đối với phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước.

Điều 111. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu

Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .

MỤC V. HỢP ĐỒNG DỰ ÁN

Điều 112. Đàm phán hợp đồng dự án (khoản 1 Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Căn cứ kết quả và hồ sơ lựa chọn nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán hợp đồng dự án với nhà đầu tư.

2. Đối với những dự án có yêu cầu bảo lãnh của Chính phủ theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP , Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận các yêu cầu bảo lãnh trước khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.

3. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp dự án, quyền tiếp nhận dự án và các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có) có thể được đàm phán đồng thời với việc đàm phán hợp đồng dự án.

Điều 113. Ký kết thỏa thuận đầu tư (khoản 2 Điều 30 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Sau khi kết thúc đàm phán hợp đồng dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký thỏa thuận đầu tư.

2. Thỏa thuận đầu tư là văn bản xác nhận kết quả đàm phán, dự thảo hợp đồng dự án và trách nhiệm của nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư và tổ chức triển khai dự án theo thỏa thuận đã cam kết.

Điều 114. Nội dung hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan (Điều 32 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Nội dung cơ bản của hợp đồng dự án được quy định tại Điều 32 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP. Căn cứ mục tiêu, tính chất và quy mô dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư (sau đây gọi là các bên) có thể thỏa thuận những nội dung khác với điều kiện không trái với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP , và các văn bản pháp luật có liên quan.

2. Nội dung các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án do các bên thỏa thuận phù hợp với hợp đồng dự án.

3. Các bên có thể thỏa thuận tài liệu kèm theo hợp đồng dự án gồm các phụ lục, tài liệu và giấy tờ khác nhằm xác nhận hoặc quy định chi tiết những nội dung của hợp đồng dự án. Các tài liệu kèm theo là bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.

4. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng dự án, các phụ lục, văn bản, tài liệu kèm theo và các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án (nếu có); biện pháp xử lý trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài (đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài) được thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư.

Điều 115. Phân chia rủi ro trong hợp đồng dự án (điểm l khoản 1 Điều 32 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Rủi ro của dự án được phân loại để quản lý và xác định trách nhiệm trong hợp đồng dự án. Mẫu phân loại rủi ro trong đàm phán hợp đồng dự án quy định tại Mẫu số 2 Phụ lục E Quy định này.

2. Các bên ký kết hợp đồng dự án thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm đối với rủi ro của dự án trên cơ sở:

2.1. Mẫu phân loại rủi ro quy định tại khoản 1 Điều này.

2.2. Tính chất, đặc điểm của từng dự án cụ thể.

2.3. Chuyển giao rủi ro cho bên có khả năng quản lý tốt nhất, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro.

Điều 116. Quyền tiếp nhận dự án (Điều 33 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Trường hợp tiếp nhận dự án theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP , bên cho vay được tiếp tục thực hiện dự án hoặc chuyển nhượng cho nhà đầu tư khác. Tổ chức do bên cho vay chỉ định tiếp nhận và thực hiện dự án phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

2. Khi tiếp nhận dự án, bên cho vay đăng ký điều chỉnh các nội dung liên quan đến thay đổi nhà đầu tư trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Hồ sơ đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư gồm:

3.1. Giấy đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; giải trình lý do điều chỉnh và cung cấp thông tin về việc tiếp nhận dự án của bên cho vay.

3.2. Thỏa thuận, văn bản về quyền tiếp nhận dự án của bên cho vay.

3.3. Bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc văn bản xác nhận tư cách pháp lý của bên cho vay.

4. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư xem xét, điều chỉnh nội dung liên quan đến thay đổi nhà đầu tư trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

5. Việc chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án của bên cho vay cho nhà đầu tư khác thực hiện theo quy định tại Điều 117 Quy định này.

Điều 117. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án (Điều 34 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Nhà đầu tư (bên chuyển nhượng) có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác (bên nhận chuyển nhượng) theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

2. Bên chuyển nhượng phải đáp ứng các điều kiện sau:

2.1. Đã góp đủ vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết tại hợp đồng dự án.

2.2. Có cam kết của bên cho vay hoặc nhà tài trợ khác về việc tiếp tục tài trợ vốn để thực hiện dự án.

2.3. Các điều kiện về chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

3. Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

3.1. Có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và quản lý để thực hiện hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan.

3.2. Cam kết tiếp tục thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan.

3.3. Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ sở hữu, hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.

4. Thỏa thuận chuyển nhượng chỉ có hiệu lực sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 119 Quy định này.

5. Trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ phát sinh thu nhập, bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thuế.

MỤC VI. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

Điều 118. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (khoản 1 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

1.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế) tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (hồ sơ dự án):

2.1. Hồ sơ dự án được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

2.2. Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kiểm tra:

3.1. Tính hợp lệ của hồ sơ dự án với quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các quy định của pháp luật về đầu tư.

3.2. Tư cách pháp lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp.

3.3. Trình tự, thủ tục thực hiện dự án theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP

3.4. Quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng dự án phù hợp với kết quả lựa chọn nhà đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt.

3.5. Ưu đãi, bảo đảm và hỗ trợ đầu tư theo quy định.

4. Quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh:

4.1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu kinh tế) gửi văn bản lấy ý kiến các Sở, cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan (cơ quan có liên quan).

4.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, cơ quan có liên quan gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu kinh tế) ý kiến bằng văn bản về các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý liên quan đến các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.

4.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của cơ quan có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp) gửi văn bản thông báo cho nhà đầu tư các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc cần làm rõ trong hồ sơ dự án (nếu có);

4.4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình của nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp) kiểm tra hồ sơ dự án và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp văn bản giải trình của nhà đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp) gửi văn bản yêu cầu giải trình, bổ sung.

5. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng dự án, nhà đầu tư gửi hợp đồng dự án cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để lưu và thực hiện giám sát đầu tư theo quy định. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hợp đồng dự án đã ký chính thức và những nội dung được sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

6. Thủ tục thực hiện dự án khác:

6.1. Dự án khác quy định tại khoản 3 Điều 41 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

6.2. Dự án khác do nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư thực hiện phải tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.

6.3. Dự án khác do nhà đầu tư trong nước hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư thực hiện không phải tiến hành thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13

Điều 119. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (khoản 4 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng dự án; sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án quy định tại các Điều 34, 35 của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

Nhà đầu tư nộp 5 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án. Hồ sơ gồm những nội dung sau:

2.1. Văn bản đề nghị điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (theo Mẫu số 3 Phụ lục F của Quy định này).

2.2. Báo cáo tình hình thực hiện dự án, bao gồm tình hình giải ngân vốn đầu tư và báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư của dự án.

2.3. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và hợp đồng dự án.

2.4. Thỏa thuận chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án; tài liệu chứng minh năng lực tài chính, kỹ thuật và quản lý của bên nhận chuyển nhượngđể thực hiện hợp đồng dự án và cam kết hỗ trợ tài chính của bên cho vay hoặc nhà tài trợ (đối với trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án).

2.5. Thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án (đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án).

3. Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

Thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng về cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 118 Quy định này.

Điều 120. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (khoản 4 Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Các trường hợp cần thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

1.1. Nhà đầu tư quyết định chấm dứt dự án.

1.2. Dự án bị ngừng hoạt động do chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn.

1.3. Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, hoặc theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư.

1.4. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật đầu tư và hợp đồng dự án.

2. Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

3. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

3.1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng với nhà đầu tư theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

3.2. Sau khi hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng dự án với nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3.3. Văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đồng thời gửi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, nêu tình hình thực hiện dự án, lý do và căn cứ đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và gửi kèm tài liệu về việc hoàn thành các thủ tục thanh lý hợp đồng dự án.

3.4. Sau khi nhận được đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đăng tải thông báo về việc dự kiến thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư; đồng thời gửi thông báo cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo địa chỉ liên lạc tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3.5. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư xem xét, quyết định việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

4. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án không liên lạc được với nhà đầu tư nước ngoài theo địa chỉ đăng ký tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc đăng ký doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự tại Việt Nam của quốc gia mà nhà đầu tư nước ngoài mang quốc tịch, đồng thời đăng trên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi tại Việt Nam về việc thanh lý hợp đồng dự ánđể thực hiện thủ tục hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi thông báo nêu trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản đềnghị cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư xem xét, quyết định thu hồi, hủy bỏ, hoặc chấm dứt hiệu lực pháp lý đối với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp trên cơ sở đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư.

Điều 121. Thành lập và tổ chức quản lý của doanh nghiệp dự án (Điều 42 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

1. Sau khi dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

2. Ngành nghề đăng ký của doanh nghiệp dự án phải phù hợp với lĩnh vực đầu tư của dự án. Doanh nghiệp dự án thực hiện các hoạt động phù hợp với quy định tại hợp đồng dự án, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Doanh nghiệp thực hiện dự án BT có thể đồng thời là doanh nghiệp thực hiện dự án khác.

3. Trường hợp doanh nghiệp dự án có nhiều thành viên, cổ đông khác nhau thì các thành viên, cổ đông sáng lập phải là nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tỷ lệ vốn góp của các nhà đầu tư trong doanh nghiệp là tỷ lệ đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Đối với doanh nghiệp dự án là công ty cổ phần, việc phát hành cổ phần để huy động vốn đầu tư phải phù hợp với phương án tài chính đã thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

Điều 122. Giám sát thực hiện hợp đồng dự án (Điều 47 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP)

Việc thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được sử dụng kinh phí thực hiện dự án quy định tại Điều 5 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP .

Chương IX

XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP

Điều 123. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện chuyển tiếp theo quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.

2. Đối với việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 16/3/2015 của Chính phủ và Luật Đầu tư năm 2014.

3. Trường hợp hồ sơ thiết kế cơ sở đã trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến, thiết kế xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm tra trước ngày 01/01/2015 thì tiếp tục thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2003. Trường hợp phê duyệt điều chỉnh dự án, phê duyệt điều chỉnh thiết kế sau ngày 01/01/2015 thì thực hiện theo quy định này.

4. Trường hợp dự án đã được lựa chọn chủ đầu tư, chưa trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế cơ sở thì các thủ tục tiếp theo thực hiện theo quy định này.

5. Nhà đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp. Trường hợp có yêu cầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế cấp đổi sang giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

6. Nhà đầu tư đã thực hiện dự án đầu tư trước ngày Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu lực thi hành thuộc trường hợp phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 thì không phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp có nhu cầu cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định.

Chương X

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 124. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ được đảm bảo các quyền cơ bản: Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh; quyền tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất đai, tài nguyên; quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức công đoàn; quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư; quyền mua, bán hàng hóa với thị trường nội địa; quyền mua ngoại tệ; quyền tiếp cận quỹ đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; quyền tiếp cận, sử dụng các dịch vụ và tiện ích công cộng; quyền tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách chung của nhà nước, của địa phương liên quan đến hoạt động đầu tư và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ theo các quy định của pháp luật về đầu tư theo đúng nội dung và văn bản đăng ký đầu tư, nội dung quyết định chủ trương đầu tư; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, quy định về kế toán, kiểm toán và thống kê; thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người lao động; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật.

3. Nhà đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư; triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật, đúng nội dung và tiến độ đã đăng ký, thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án theo quy định; báo cáo về hoạt động đầu tư theo quy định hiện hành, đồng thời tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo; có trách nhiệm cung cấp các văn bản, tài liệu thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và các giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định này phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Đầu tư số 67/2014/QH-13.

5. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Luật Đầu tư số 67/2014/QH-13.

Điều 125. Trách nhiệm chung của các cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ, xây dựng quy trình và các thủ tục nội bộ bao gồm trình tự giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng từ khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ cho đến khi trả kết quả cho nhà đầu tư, thống nhất với cơ quan đầu mối bảo đảm thực hiện đúng thời hạn quy định tại văn bản này và niêm yết công khai tại nơi làm việc của Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.

2. Ban hành danh mục tài liệu trong hồ sơ, bao gồm: Số lượng các loại giấy tờ, hướng dẫn chi tiết về bộ hồ sơ, quy chuẩn các mẫu biểu cần thiết, đảm bảo tính đơn giản và dễ thực hiện đối với nhà đầu tư trong lĩnh vực, thủ tục đầu tư phụ trách và niêm yết công khai tại cơ quan, Trung tâm Hành chính công tỉnh và trên Cổng thông tin điện tử.

Bộ phận Hành chính công về đầu tư tại Trung tâm Hành chính công tỉnh công khai các biểu mẫu, thủ tục đầu tư liên quan đến tiếp nhận thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4326/BKHĐT-ĐTNN ngày 30/6/2015.

3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phân công nội bộ, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại Quy định này và các quy định hiện hành của nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương trực tiếp thực hiện các nội dung trong quy trình này để cùng Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư thực hiện thực sự là một cơ quan đầu mối xử lý hồ sơ cho các nhà đầu tư nhanh nhất và hiệu quả; trường hợp vắng mặt, nếu ủy quyền cho cấp phó đi thay thì phải có quyết định cụ thể nhưng người đứng đầu đơn vị vẫn phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh. Toàn bộ hồ sơ, thủ tục từ Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công tỉnh chuyển đến các đơn vị phối hợp chỉ trao đổi, liên hệ trực tiếp với người đứng đầu đơn vị hoặc người được ủy quyền. Các cơ quan phối hợp không được tự ý yêu cầu các chủ đầu tư bổ sung các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đã được công bố công khai tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.

Điều 126. Trách nhiệm cụ thể của các Sở, ban, ngành và địa phương

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chung của các cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục hành chính trên và các nhiệm vụ cụ thể như sau:

1. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh:

a) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách thu hút về đầu tư; tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác hỗ trợ tư vấn, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tìm cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

b) Công khai các thủ tục đầu tư, thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các thông tin về kinh tế - xã hội được phép công khai thông tin.

c) Chủ trì lập danh mục các dự án thu hút kêu gọi đầu tư của tỉnh.

d) Chủ trì hướng dẫn các trình tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh; Trực tiếp tham mưu thực hiện trình tự chấp thuận địa điểm nghiên cứu quy hoạch, chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (trừ địa bàn khu công nghiệp, khu kinh tế). Chủ trì xác định số tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo quy định.

e) Đầu mối tiếp xúc các nhà đầu tư khi đến tìm hiểu cơ hội đầu tư; tư vấn, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình nghiên cứu ý tưởng và quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

f) Có tránh nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi tiến độ thực hiện nghiên cứu lập quy hoạch của các tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; báo cáo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch. Nếu tổ chức, cá nhân đó không thực hiện đúng tiến độ quy định tại quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch và tổ chức, cá nhân đó phải tự chịu trách nhiệm về các khoản kinh phí liên quan đến công việc đã thực hiện.

2. Ban Quản lý khu kinh tế:

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế; là đầu mối hướng dẫn, cung cấp thông tin, giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động đầu tư cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

b) Chỉ được thẩm định và phê duyệt các hồ sơ về môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại điều 61, 62, 63, 64, 65 của Quyết định này khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền (theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và Điều 11 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

c) Ban Quản lý khu kinh tế có tránh nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi tiến độ thực hiện nghiên cứu lập quy hoạch của các tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch; báo cáo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch. Nếu tổ chức, cá nhân đó không thực hiện đúng tiến độ quy định tại quyết định chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch và tổ chức, cá nhân đó phải tự chịu trách nhiệm về các khoản kinh phí liên quan đến công việc đã thực hiện.

d) Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Vân Đồn và các Sở, ngành liên quan căn cứ các quy định của pháp luật, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Vân Đồn việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, khu kinh tế Vân Đồn;

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Là đầu mối theo dõi tổng hợp các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, dự án đầu tư theo hình thức hợp tác công tư. Trên cơ sở các quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp số liệu thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan giám sát quá trình triển khai hoạt động của dự án và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án theo quy định hiện hành.

c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan thẩm tra hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh chủ trương đầu tư; chuyển nhượng dự án, giãn tiến độ đầu tư; là cơ quan cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh trừ các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm các nhiệm vụ quản lý sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

d) Chủ trì cùng các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương lập, thẩm định, tổng hợp danh mục dự án PPP, dự án có sử dụng đất; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt, công bố công khai danh mục dự án, đề xuất dự án theo quy định.

đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án; quản lý nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư.

e) Thẩm định nguồn vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo thẩm quyền; tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền theo yêu cầu của Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

f) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.

g) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức đào tạo, tăng cường năng lực thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

h) Chủ trì thẩm định đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, các dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng mà phải tính giá thu tiền sử dụng đất; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Sở Xây dựng:

a) Quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng; hoạt động xây dựng, quản lý chất lượng dự án, thẩm định dự án, thiết kế xây dựng; quản lý chất lượng công trình xây dựng.

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất quy hoạch các khu vực phát triển đô thị làm cơ sở lập kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm, 5 năm.

c) Hướng dẫn nhà đầu tư lập nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch tổng mặt bằng các dự án; có ý kiến về quy hoạch khi Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch theo phân cấp.

d) Phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan thực hiện công tác quản lý và hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc được duyệt; quản lý chất lượng xây dựng, trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường tại các dự án; bàn giao và bảo hành, bảo trì công trình; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất các dự án đầu tư; xử lý vi phạm, hoặc đề xuất xử lý.

đ) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) theo phân cấp.

e) Gửi thông tin bằng văn bản cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế), Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư về các nội dung quy hoạch đã được phê duyệt điều chỉnh có liên quan đến các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định kèm theo quyết định này.

f) Phối hợp với Ủy ban nhân dân địa phương rà soát, thống kê danh sách các công trình, dự án đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết, chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng các Sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất triển khai đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án theo quy định.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Lập phương án giá đất, trình Hội đồng thẩm định giá đất do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất đai, việc thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường tại các dự án; xử lý, hoặc đề xuất cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất tại những khu vực có lợi thế thương mại, được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; kịp thời thông tin về các dự án được thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giao đất đã giải phóng mặt bằng cho các chủ đầu tư để thực hiện dự án gửi về các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế), Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư.

d) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án có đủ điều kiện do Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện; hướng dẫn triển khai thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án đấu giá do tỉnh quản lý.

đ) Tiếp nhận và thẩm định các hồ sơ quy định về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại Điều 61, 62, 63, 64, 65 tại Quyết định này khi Ủy ban nhân dân tỉnh chưa ủy quyền cho Ban Quản lý khu kinh tế theo quy định của pháp luật hiện hành.

6. Sở Tài chính:

a) Chủ trì Hội đồng thẩm định các loại giá đất, phối hợp xác định năng lực tài chính của nhà đầu tư trong bước lựa chọn nhà đầu tư.

b) Chủ trì thẩm định kinh phí hoạt động của Bộ phận Hành chính công chuyên ngành tại Trung tâm Hành chính công đảm bảo cho quá trình luân chuyển hồ sơ, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình triển khai.

c) Công khai quy trình, hướng dẫn thủ tục ký quỹ đầu tư; mở sổ theo dõi, quản lý đầu tư theo quy định hiện hành; hoàn trả tiền ký quỹ cho nhà đầu tư theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện nộp tiền ký quỹ; định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình ký quỹ của các chủ đầu tư, sao gửi Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) hoặc Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư để phối hợp thực hiện.

đ) Bố trí ngân sách lập quy hoạch đối với các dự án thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; ngân sách bồi thường GPMB để thực hiện các dự án thuộc trường hợp phải đấu giá quyền sử dụng đất.

e) Chỉ trì, phối hợp cùng Ủy ban nhân dân các địa phương, các Sở, ngành liên quan xây dựng khung quy định riêng đối với các dự án đầu tư sử dụng các khu đất, quỹ đất có giá trị thương mại cao đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Cục Thuế tỉnh:

a) Theo dõi, đôn đốc thu tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án; báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thu, nộp, số còn phải nộp tiền sử dụng đất của các dự án; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các nhà đầu tư; tham gia chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật. Tổng hợp tình hình, hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

b) Kiểm tra, xử lý, hoặc đề xuất xử lý các vi phạm trong việc nộp tiền sử dụng đất, các khoản thuế, phí đối với các dự án.

8. Sở Nội vụ:

Có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh và các địa phương, chủ trì tổ chức thanh tra công vụ theo kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các vi phạm trong việc giải quyết thủ tục hành chính đối với các nhà đầu tư.

9. Trung tâm Hành chính công tỉnh:

a) Có trách nhiệm công khai toàn bộ thủ tục hành chính tại Trung tâm; tạo điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và hạ tầng đồng bộ để giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các Sở, Ngành đảm bảo hiệu quả, chất lượng và có tính liên thông.

b) Sắp xếp phương án bố trí khu vực các thủ tục liên quan đến lĩnh vực đầu tư tại vị trí thuận lợi nhất cho việc giao dịch của các tổ chức, nhà đầu tư đến liên hệ, tạo sự đồng bộ và liên thông thủ tục. Bố trí khu vực cán bộ Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Ban Quản lý khu kinh tế, Sở Kế hoạch Đầu tư (bộ phận tiếp nhận thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) tại khu vực đảm bảo có sự kết nối, liên thông trong hướng dẫn và xử lý hồ sơ, thủ tục đầu tư cho nhà đầu tư. Đồng thời giám sát việc thực hiện của các đơn vị tại Trung tâm Hành chính công.

10. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện về đầu tư tại địa phương đối với các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn (bao gồm cả các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế); theo dõi, giám sát việc thực hiện, chất lượng các dự án trên địa bàn quản lý.

b) Tổ chức việc điều tra, khảo sát và thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường khu vực thực hiện dự án, khu vực lân cận theo đề nghị của Sở Tài chính; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả điều tra, khảo sát, thông tin thu thập.

c) Cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch dự án kèm bản đồ quy hoạch điều chỉnh theo thẩm quyền được phân cấp.

d) Xác nhận giá trị bồi thường GPMB, giá trị xây lắp thực tế của dự án đã thực hiện để làm cơ sở báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét miễn giảm, giãn tiến độ nộp tiền ký quỹ của các dự án (thông qua Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế (đối với các dự án nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế) tổng hợp đề xuất. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về tính chính xác các số liệu trong việc xác nhận của mình đối với các dự án. Chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án theo đúng tiến độ.

đ) Chủ trì lập danh mục dự án có sử dụng đất để đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp công bố danh mục dự án; chủ trì đề xuất dự án thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và chịu trách nhiệm về đề xuất đó trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

e) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

f) Thực hiện quản lý nhà nước toàn diện về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

g) Đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất do mình là bên mời thầu: Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu; thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp trên.

h) Có trách nhiệm báo cáo gửi hồ sơ Quy hoạch được phê duyệt (thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện) về Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ngành liên quan để quản lý. Đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ về Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh Quảng Ninh.

i) Ủy ban nhân dân các địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Vân Đồn căn cứ chức năng nhiệm vụ của cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (từ ngày 01/01/2016 là Luật Chính quyền địa phương) chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Đồng thời chủ động thực hiện việc mời gọi, thu hút đầu tư, phát triển các chương trình, dự án trên địa bàn (ngoài khu công nghiệp) và chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế, các đơn vị có liên quan giải quyết các nội dung công việc đối với các dự án đầu tư trên địa bàn địa phương thuộc cấp mình quản lý.

Điều 127. Xử lý vi phạm

1. Mọi hoạt động làm trái, hoặc không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ theo quy định tại Quy định này và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài nhà nước và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
đều bị coi là vi phạm. Chủ đầu tư; Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án phải chịu trách nhiệm theo chức năng, thẩm quyền được giao; trong đó, người đứng đầu của chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm chính về mọi hành vi vi phạm trong phạm vi dự án.

2. Căn cứ vào mức độ vi phạm, các Sở, ban, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý về các lĩnh vực quản lý: Đầu tư, xây dựng, quy hoạch kiến trúc, đất đai và môi trường, kinh doanh bất động sản, quản lý thuế theo quy định.

3. Việc xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 128. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc quy định này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh, các tổ chức, cá nhân và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC A

I. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng

A. Nhiệm vụ:

1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ).

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của tổ chức, cá nhân lập quy hoạch.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch.

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch (nếu có; Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, ban, ngành trong quá trình lập đồ án quy hoạch tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch).

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.

- Thuyết minh nội dung nhiệm vụ.

b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ).

- Bản vẽ mầu A3, Tỷ lệ 1/5000 – 10.000 gồm:

+ Bản vẽ sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng: Vị trí đô thị trong vùng; các mối liên hệ của đô thị với các không gian kinh tế trong vùng có tác động trực tiếp đến phát triển đô thị.

+ Bản vẽ sơ đồ ranh giới lập quy hoạch: Ranh giới nghiên cứu; ranh giới lập quy hoạch (xác định vùng nội thị hoặc trung tâm đô thị, vùng ngoại thị, vùng dự kiến nghiên cứu mở rộng).

2. Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch:

3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch bao gồm: Thuyết minh; bản vẽ.

B. Đồ án quy hoạch:

1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ).

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của tổ chức, cá nhân lập quy hoạch đô thị.

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch.

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch.

- Bản sao quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền.

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.

- Thuyết minh tổng hợp (có đính kèm các sơ đồ , bản vẽ thu nhỏ khổ A3, trong đó in màu bản vẽ quy hoạch sử dụng đất).

b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ)

- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/100.000-1/500.000.

- Sơ đồ hiện trạng phân bố dân cư và sử dụng đất, tỷ lệ 1/25.000-1/50.000.

- Sơ đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, tỷ lệ 1/25.000-1/50.000.

- Sơ đồ định hướng phát triển không gian vùng, tỷ lệ 1/25.000-1/250.000.

- Sơ đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng, tỷ lệ 1/25.000-1/50.000.

- Sơ đồ đánh giá môi trường chiến lược, tỷ lệ 1/25.000-1/250.000.

2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; Dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch.

3. Hồ sơ khảo sát địa hình (tỷ lệ theo quy hoạch) trên hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 107o45' có xác nhận của cơ quan quản lý mốc giới (hoặc cấp mốc giới).

4. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ, dự thảo quy định quản lý theo đồ án quy hoạch.

II. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung:

A. Nhiệm vụ:

1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: 03 bộ.

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch chung.

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch (nếu có; cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, ban, ngành trong quá trình lập đồ án quy hoạch tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch).

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.

- Thuyết minh (có đính kèm bản vẽ A3): 10 bộ.

b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ).

+ Sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000.

+ Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập quy hoạch đô thị, tỷ lệ 1/10.000 - 1/50.000.

- Dự thảo nhiệm vụ.

2. Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung:

Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

3. Đĩa CD lưu giữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chung bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ.

B. Đồ án quy hoạch:

1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ).

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của Kiến trúc sư, Kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch.

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch.

- Bản sao quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền.

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.

- Thuyết minh tổng hợp: (Có đính kèm các sơ đồ , bản vẽ thu nhỏ khổ A3, trong đó in màu bản vẽ quy hoạch sử dụng đất). (10 bộ).

b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ).

- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng, tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000 hoặc 1/250.000.

- Các bản đồ hiện trạng gồm: hiện trạng sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan, giao thông, cấp điện và chiếu sáng đô thị, cấp nước, cao độ nền và thoát nước mưa, thoát nước bẩn, thu gom chất thải rắn, nghĩa trang, môi trường, đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.

- Sơ đồ cơ cấu phát triển đô thị (tối thiểu 02 phương án. Sơ đồ này chỉ dùng khi nghiên cứu báo cáo, không nằm trong hồ sơ trình phê duyệt).

- Sơ đồ định hướng phát triển không gian toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.

- Sơ đồ định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn đô thị, tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000.

- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng của khu vực đô thị trung tâm theo các giai đoạn quy hoạch, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Các bản đồ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường của khu vực đô thị trung tâm, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000;

- Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch: Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung đô thị phải thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và phải có sơ đồ kèm theo.

2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung: Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

3. Dự thảo quy định quản lý kèm theo đồ án.

4. Đĩa CD lưu toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch chung bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và dự thảo Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch.

III. Thành phần hồ sơ, bản vẽ thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu:

A. Nhiệm vụ quy hoạch:

1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: 03 bộ.

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch phân khu.

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch (nếu có; cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, ban, ngành trong quá trình lập đồ án quy hoạch tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch).

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.

- Thuyết minh (có đính kèm bản vẽ A3): 10 bộ.

b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ).

- Bản vẽ: Bản vẽ màu A3. Gồm:

+ Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch trích từ quy hoạch chung đô thị.

+ Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập quy hoạch tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.

- Dự thảo nhiệm vụ.

2. Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch phân khu:

Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

3. Đĩa CD lưu giữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch phân khu bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ.

B. Đồ án quy hoạch

1. Thành phần Hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ).

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung, các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch.

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch.

- Bản sao văn bản công nhận là chủ đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với các dự án phát triển nhà ở).

- Bản sao giấy phép quy hoạch (đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép quy hoạch) hoặc bản sao chứng chỉ quy hoạch được cấp trên lô đất (đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc diện cấp phép quy hoạch) hoặc bản sao văn bản cung cấp thông tin quy hoạch còn hiệu lực của cấp có thẩm quyền.

- Bản sao quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền.

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.

- Thuyết minh tổng hợp: (Có đính kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ A3); (10 bộ).

b. Thành phần bản vẽ bao gồm: (10 bộ).

- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.

- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.

- Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.

- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.

- Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.

- Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.

- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác và môi trường, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.

- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.

- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược, tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/5.000.

Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.

2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu: Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

3. Dự thảo quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu: Phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị.

4. Hồ sơ khảo sát địa hình (tỷ lệ theo quy hoạch) trên hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 107o45' có xác nhận của cơ quan quản lý mốc giới (hoặc cấp mốc giới).

5. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết.

IV. Thành phần hồ sơ, bản vẽ thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết:

A. Nhiệm vụ quy hoạch:

1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: 03 bộ.

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch.

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ quy hoạch (nếu có; cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, ban, ngành trong quá trình lập đồ án quy hoạch tại Tờ trình phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch).

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.

- Thuyết minh (có đính kèm bản vẽ A3): 10 bộ.

b. Thành phần bản vẽ: (10 bộ).

- Bản vẽ: Bản vẽ màu A3. Gồm:

+ Sơ đồ vị trí khu vực quy hoạch trích từ quy hoạch phân khu.

+ Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập quy hoạch tỷ lệ 1/500.

2. Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch:

Thể hiện đầy đủ các nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

3. Đĩa CD lưu giữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch phân khu bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ.

B. Đồ án quy hoạch:

1. Thành phần Hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ).

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn lập đồ án quy hoạch và bản sao chứng chỉ hành nghề của kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án quy hoạch.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung, các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án quy hoạch chi tiết.

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án quy hoạch.

- Bản sao văn bản công nhận là chủ đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với các dự án phát triển nhà ở).

- Bản sao giấy phép quy hoạch (đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép quy hoạch) hoặc bản sao chứng chỉ quy hoạch được cấp trên lô đất (đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc diện cấp phép quy hoạch) hoặc bản sao văn bản cung cấp thông tin quy hoạch còn hiệu lực của cấp có thẩm quyền.

- Bản sao quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền.

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.

- Thuyết minh tổng hợp: (có đính kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ A3); (10 bộ).

b. Thành phần bản vẽ bao gồm: (10 bộ)

- Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/2.000 hoặc1/5.000.

- Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/500.

- Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500.

- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, tỷ lệ 1/500.

- Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan.

- Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500.

- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường, tỷ lệ 1/500.

- Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật, tỷ lệ 1/500.

- Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược tỷ lệ 1/500.

Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: Hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.

2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết: Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

3. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết: Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và sơ đồ kèm theo.

4. Hồ sơ khảo sát địa hình (tỷ lệ theo quy hoạch) trên hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 107o45' có xác nhận của cơ quan quản lý mốc giới (hoặc cấp mốc giới).

5. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án quy hoạch bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết.

V. Thành phần hồ sơ thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án thiết kế đô thị riêng:

A. Nhiệm vụ:

1. Thành phần hồ sơ:

a. Thành phần hồ sơ (03 bộ) gồm:

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập đồ án thiết kế đô thị riêng.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng.

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng (nếu có: Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, đề nghị cụ thể về sự cần thiết trong giai đoạn nghiên cứu, lập đồ án thiết kế đô thị riêng tại tờ trình phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng).

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.

- Thuyết minh tổng hợp: (10 bộ).

b. Thành phần bản vẽ bao gồm: 10 bộ.

- Sơ đồ vị trí khu vực thiết kế đô thị riêng trích từ quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết 1/2000) hoặc quy hoạch chung thành phố, thị xã, thị trấn.

- Bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập thiết kế đô thị riêng.

2. Dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng. Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ;

B. Đồ án:

1. Thành phần Hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: 03 bộ.

- Tờ trình thẩm định, phê duyệt của cơ quan tổ chức lập thiết kế đô thị riêng.

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn thiết kế và bản sao chứng chỉ hành nghề của kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án thiết kế đô thị riêng.

- Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung, các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án thiết kế đô thị riêng.

- Bản sao văn bản ý kiến của các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan đến đồ án thiết kế đô thị riêng.

- Bản sao quyết định phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng của cơ quan có thẩm quyền.

- Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.

- Thuyết minh tổng hợp: (có đính kèm các sơ đồ, bản vẽ thu nhỏ A3).

b. Thành phần bản vẽ bao gồm :

- Sơ đồ vị trí, mối quan hệ giữa khu vực thiết kế với đô thị và khu vực xung quanh.

- Các sơ đồ đánh giá lịch sử phát triển của khu vực.

- Các sơ đồ phân tích hiện trạng kiến trúc cảnh quan khu vực.

- Các sơ đồ phân tích ý tưởng phân khu chức năng và tổ chức không gian.

- Các bản vẽ hướng dẫn thiết kế đô thị.

- Dự thảo quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.

2. Dự thảo quyết định phê duyệt đồ án thiết kế đô thị riêng. Thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ.

3. Quy định quản lý theo đồ án phải thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 4, Điều 35, Luật Quy hoạch đô thị.

3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ đồ án thiết kế đô thị riêng bao gồm: Thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.

VI. Thành phần thẩm định, chấp thuận bản vẽ; tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình:

1. Thành phần hồ sơ, bản vẽ:

a. Thành phần hồ sơ: (03 bộ).

- Tờ trình của chủ đầu tư đề nghị phê duyệt (thỏa thuận) tổng mặt bằng và phương án kiến trúc.

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn thiết kế và bản sao chứng chỉ hành nghề của kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị tham gia lập đồ án lập đồ án quy hoạch.

- Bản sao giấy phép quy hoạch (đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc diện cấp giấy phép quy hoạch) hoặc bản sao chứng chỉ quy hoạch được cấp trên lô đất (đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc diện cấp phép quy hoạch).

- Bản sao văn bản công nhận là chủ đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư của cấp có thẩm quyền (đối với dự án phát triển nhà ở).

- Bản sao văn bản hoặc quyết định của chủ đầu tư về việc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình thông qua thi tuyển đính kèm các bản vẽ phương án được lựa chọn (đối với các dự án đầu tư thực hiện thi tuyển thiết kế công trình).

- Thuyết minh tóm tắt.

b. Thành phần bản vẽ:(10 bộ).

- Tổng mặt bằng toàn khu đất tỷ lệ 1/500, có thể hiện sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ lệ 1/2000 và các mặt đứng triển khai không gian kiến trúc ( tối thiểu 02 phương án), tỷ lệ 1/200 – 1/500.

- Mặt bằng các tầng, mặt bằng mái của các hạng mục công trình chính, tỷ lệ 1/100 – 1/200.

- Mặt cắt ngang và mặt cắt dọc các hạng mục công trình chính, tỷ lệ 1/200 – 1/500.

- Các mặt đứng công trình chính (tối thiểu 02 phương án), tỷ lệ 1/100 – 1/200.

- Phối cảnh (màu) tổng thể công trình.

- Các bản vẽ hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và phương án đấu nối với hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào.

2. Hồ sơ khảo sát địa hình (tỷ lệ theo quy hoạch) trên hệ tọa độ VN2000 kinh tuyến trục 107o45' có xác nhận của cơ quan quản lý mốc giới (hoặc cấp mốc giới).

3. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ thuyết minh, bản vẽ thỏa thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc công trình.

VII. Thành phần hồ sơ, bản vẽ thẩm định, phê duyệt mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến:

1. Thành phần hồ sơ:

- Tờ trình của chủ đầu tư đề nghị thẩm định, phê duyệt mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến.

- Văn bản đồng ý chủ trương cho phép nghiên cứu, lập quy hoạch (dự án) của cấp có thẩm quyền.

- Bản sao văn bản hoặc quyết định của chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền về phương án thiết kế công trình hạ tầng, công trình theo tuyến (nếu có).

- Ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và cộng đồng dân cư có liên quan kèm báo cáo tổng hợp nội dung các ý kiến.

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng (phải đáp ứng các điều kiện sau đây: (1) Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng; (2) Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp; (3) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch xây dựng phải có năng lực hành nghề xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng loại quy hoạch xây dựng).

- Bản vẽ bao gồm: (1) Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất, tỷ lệ 1/2.000. (2) Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng, tỷ lệ 1/500. (3) Các bản đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tỷ lệ 1/500. (4) Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất hướng tuyến, tỷ lệ 1/500 (hoặc theo tỷ lệ thích hợp bảo đảm quy định quản lý, thực hiện đầu tư xây dựng). (5) Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ công trình. (7) Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường. (9) Thiết kế công trình (đối với công trình chưa được chủ đầu tư, cấp có thẩm quyền phê duyệt).

Cần thể hiện thêm bản đồ địa hình lồng ghép bản đồ địa chính đối với các loại bản đồ sau: Hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và môi trường.

- Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan; các bản vẽ thu nhỏ in mầu.

- Hồ sơ khảo sát địa hình được lập trên nền bản đồ địa chính hệ tọa độ Quốc gia VN2000 kinh tuyến 107045’ (để thuận tiện trong công tác giao đất) do cơ quan chuyên môn thực hiện phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch (bao gồm bản vẽ, thuyết minh đo đạc khảo sát địa hình, kèm theo các phiếu cung cấp tọa độ nhà nước làm cơ sở đo vẽ).

- Dự thảo quyết định phê duyệt mặt bằng công trình hạ tầng, công trình theo tuyến.

2. Đĩa CD lưu trữ toàn bộ hồ sơ nhiệm vụ bao gồm thuyết minh, bản vẽ và dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.

3. Số lượng hồ sơ: 10 bộ (trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định sẽ đề nghị bổ sung thêm số lượng hồ sơ để lấy ý kiến các ngành và địa phương liên quan).

VIII. Thành phần hồ sơ cấp phép quy hoạch xây dựng:

1. Đơn đề nghị cấp phép quy hoạch (theo mẫu).

2. Văn bản đồng ý chủ trương cho phép nghiên cứu, lập quy hoạch của cấp có thẩm quyền.

3. Sơ đồ vị trí địa điểm, phạm vi, ranh giới đề nghị cấp giấy phép quy hoạch, xác định bằng bản vẽ hiện trạng: Tỷ lệ 1/1000-1/2000 (đối với khu đất > 5 ha); tỷ lệ 1/200- 1/500 (đối với khu đất < 5ha).

4. Dự kiến chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, nội dung đầu tư, quy mô dự án và tổng mức đầu tư.

5. Báo cáo về pháp nhân và năng lực tài chính để triển khai dự án.

6. Bản sao báo cáo tổng hợp nội dung các phiếu góp ý của cộng đồng dân cư có liên quan đến việc cấp phép quy hoạch xây dựng (nếu cần thiết).

7. Bản sao văn bản ý kiến của Ủy ban nhân dân địa phương, các Sở, ban, ngành và tổ chức có liên quan đến cấp phép quy hoạch xây dựng (nếu có: Cơ quan thẩm định sẽ xem xét, nêu yêu cầu về sự cần thiết của các Sở, ban, ngành trong quá trình lập thẩm định cấp giấy phép quy hoạch tại tờ trình phê duyệt cấp giấy phép quy hoạch).

8. Bản sao các văn bản pháp lý có liên quan.

9. Số lượng hồ sơ là 06 bộ.

IX. Thành phần hồ sơ cấp chứng chỉ quy hoạch:

1. Đơn đề nghị cung cấp chứng chỉ quy hoạch của chủ đầu tư.

2. Văn bản đồng ý chủ trương cho phép nghiên cứu, lập quy hoạch của cấp có thẩm quyền.

3. Sơ đồ vị trí và bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/500 hoặc 1/200, thời hạn chưa quá 02 năm (so với thời gian xin cấp chứng chỉ quy hoạch) tính tới thời điểm xin cấp chứng chỉ quy hoạch.

4. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

X. Thành phần hồ sơ thẩm định thiết kế cơ sở:

1. Tờ trình của chủ đầu tư theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .

2. Báo cáo khảo sát địa hình, địa chất (nếu có).

3. Quyết định phê duyệt quy hoạch kèm theo bản vẽ TMB sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng đã được phê duyệt (nếu có).

4. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh của đơn vị tư vấn và chứng chỉ hành nghề của các cá nhân.

5. Thuyết minh dự án đầu tư, thuyết minh thiết kế cơ sở.

6. Bản vẽ thiết kế cơ sở.

7. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

 

PHỤ LỤC B

I. Thành phần hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất:

1. Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014).

2. Quyết định chấp thuận lựa chọn Chủ đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Quy hoạch sử dụng đất của dự án.

4. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.

5. Báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.

6. Xác nhận đã hoàn thành công tác bồi thường GPMB và tờ trình đề nghị giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

7. Dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận theo quy định hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp phải đăng ký cấp chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư).

8. Các văn bản liên quan: Xác nhận đã ký quỹ thực hiện dự án (trường hợp phải ký quỹ); Giấy phép khai thác khoáng sản (trường hợp thuê đất khai thác). Trường hợp giao đất, cho thuê đất phải có điều kiện theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 phải có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đã đủ điều kiện.

9. Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm 05 bản kèm theo file số.

II. Thành phần hồ sơ thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất và cho thuê đất trong trường hợp nhà đầu tư thoả thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh (trường hợp nhà nước không thu hồi đất):

1. Thành phần hồ sơ xin chủ trương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

a) Văn bản đề nghị xin chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất, ý tưởng đầu tư, ranh giới, diện tích xin chuyển mục đích sử dụng đất.

b) Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện về sự phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.

c) Bản đồ trích lục hoặc trích đo hiện trạng khu đất dự kiến thực hiện dự án trong đó phân tích rõ các thửa đất xin chuyển mục đích (đối với các thửa đất đủ điều kiện chuyển nhượng, góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất) và các thửa đất xin thu hồi đất (đối với các thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng,góp vốn, thuê lại quyền sử dụng đất).

d) Các giấy tờ liên quan đến các thửa đất nhận chuyển nhượng, góp vốn, thuê quyền sử dụng đất.

Đối với các dự án có sử dụng đất lúa; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất ở các đảo và đất ở các xã phường thị trấn biên giới, ven biển phải bổ sung các hồ sơ theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai năm 2013; Điều 13, Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 3, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014.

đ) Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 5 bộ và file số kèm theo.

2. Thành phần hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn thời gian sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất:

a) Đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của chủ đầu tư (theo Mẫu 01, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014).

b) Văn bản đề nghị thu hồi đất của chủ đầu tư (đối với các thửa đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất).

c) Văn bản đồng ý chủ trương cho chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh (trường hợp chỉ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà lựa chọn hình thức thuê đất của Nhà nước thì không cần văn bản này).

d) Quy hoạch sử dụng đất của dự án.

e) Hợp đồng nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thoả thuận mua bán tài sản kèm theo các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của các hợp đồng này.

f) Trích lục hoặc trích đo địa chính hiện trạng khu đất thực hiện dự án theo quy phạm bản đồ địa chính (05 bộ gốc và file số).

g) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng mục đích sử dụng đất, trong đó có nội dung xác nhận đã hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và quyết định thu hồi đất (đối với các thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng).

h) Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trường hợp phải chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư).

i) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.

- Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Đối với các dự án có điều kiện quy định tại Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 thì phải có văn bản xác nhận đủ điều kiện về nội dung này.

j) Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 5 bộ và file số kèm theo.

III. Thành phần hồ sơ thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất:

1. Văn bản xin gia hạn thời gian sử dụng đất.

2. Quyết định giao đất, cho thuê đất, gia hạn thời gian sử dụng đất (lần gia hạn gần nhất - nếu có) kèm theo Bản đồ hiện trạng.

3. Hợp đồng thuê đất và xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế.

4. Dự án đầu tư bổ sung được phê duyệt.

5. Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất lập 5 bộ và file số kèm theo.

IV. Thành phần hồ sơ thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức đang sử dụng đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất (hợp thức hoá quyền sử dụng đất):

1. Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu tại thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014).

2. Báo cáo rà soát hiện trạng sử dụng đất của người sử dụng đất (theo Mẫu số 08, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014).

3. Trích lục, trích đo bản đồ địa chính thửa đất (05 bản đồ kèm file số).

4. Đề án bảo vệ môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường.

5. Các hồ sơ liên quan đến khu đất (nếu có).

6. Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị giao đất, cho thuê đất trong đó có xác nhận về nội dung đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp và thời điểm sử dụng đất.

7. Văn bản xác nhận của Sở Xây dựng hoặc Ban quản lý khu kinh tế (trường hợp trong khu kinh tế) về sự phù hợp với quy hoạch chung xây dựng.

8. Số lượng hồ sơ: 02 (bộ) hồ sơ, riêng bản đồ hiện trạng giao đất, thuê đất làm 05 bản kèm theo file số.

 

 





Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014

Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014