Quyết định 34/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản xác lập sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
Số hiệu: | 34/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Đặng Đức Yến |
Ngày ban hành: | 20/11/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2008/QĐ-UBND |
Gia Nghĩa, ngày 20 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN XÁC LẬP SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước; Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc thông qua Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước; Xét đề nghị của Sở Tài chính tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 308/TTr-TC ngày 05 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản xác lập sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đăk Nông; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN XÁC LẬP SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND, ngày 20/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng và sở hữu tài sản
1. Phạm vi
Quyết định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông với Thủ trưởng Sở, ngành và các cơ quan tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
2. Đối tượng áp dụng
- Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước;
- Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Sở hữu tài sản của tổ chức
- Tài sản thuộc sở hữu nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Tài sản này thuộc đối tượng quản lý tại khoản 1, khoản 2 điều này.
- Tài sản nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là tài sản thuộc tổ chức đó.
Điều 2. Tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phân cấp quản lý, xử lý tại quyết định này gồm
1. Đất đai;
2. Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất;
3. Các tài sản khác gắn liền với đất;
4. Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
Điều 3. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản
1. Tài sản phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng gồm:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Xe ô tô các loại;
- Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những tài sản quy định tại khoản 1 điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Sở Tài chính. Trường hợp phát hiện đơn vị không thực hiện đăng ký, Sở Tài chính được phép tạm ngừng cấp kinh phí hoạt động của những tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký và từ chối bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách cho đến khi đơn vị thực hiện việc đăng ký tài sản theo quy định; đồng thời đơn vị sử dụng tài sản bị phạt xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những tài sản khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 điều này thì cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thẻ tài sản cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Cập nhật thông tin, quản lý, lưu trữ kết quả đăng ký theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký tài sản của đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý; xác nhận thông tin về tài sản và việc chấp hành đăng ký tài sản của đơn vị sử dụng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Báo cáo kết quả đăng ký tài sản cho Bộ Tài chính và UBND tỉnh theo quy định; công khai thông tin đăng ký sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, trang bị tài sản
1. Tài sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, trang thiết bị gắn liền với dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tài sản mua sắm là xe mô tô cho những trường hợp thật cần thiết và mua xe ô tô con phục vụ công tác và các tài sản khác có giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên/tài sản phải được UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản.
3. Mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên: Phương tiện vận tải (trừ tài sản quy định tại khoản 2 điều này), vật tư, công cụ, dụng cụ, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước; vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn khác do nhà nước quản lý (nếu có) thì căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, Ủy ban nhân dân các cấp quyết định việc mua sắm, trang bị cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp thông qua việc giao dự toán ngân sách hàng năm.
4. Việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công; thủ trưởng đơn vị căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án, tiêu chuẩn định mức sử dụng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
5. Việc mua sắm tài sản quy định tại khoản 2, 3, 4 điều này và phương thức mua sắm phải thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về đấu thầu và phương thức mua sắm tài sản.
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền xử lý, quản lý tài sản
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính gồm:
a) Đất; nhà thuộc trụ sở làm việc, cở sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại;
c) Tài sản khác có giá mua ban đầu lớn hơn từ 500 triệu đồng/tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị và tương đương thuộc cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định:
a) Thanh lý tài sản là nhà thuộc trụ sở làm việc, cở sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nhà, công trình xây dựng khác trên đất bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không hiệu quả.
b) Thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản khác có giá mua ban đầu dưới 500 triệu đồng/tài sản trở xuống; trừ tài sản quy định tại điểm a, b khoản 1 điều này.
Điều 6. Trình tự, thủ tục thực hiện việc thu hồi, điều chuyển, bán, chuyển nhượng và thanh lý
Thực hiện theo quy định tại điểm 6, 7, 8, 9, 10 phần II Thông tư số 35/2007/TT- BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
Riêng đối với việc xác định và phê duyệt giá trong trường hợp bán, chuyển nhượng và thanh lý thì đơn vị trực tiếp quản lý tài sản thành lập Hội đồng xác định giá bán hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá bán đảm bảo phù hợp với giá trị còn lại thực tế của tài sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt giá bán thực hiện như sau:
1. Tài sản thuộc thẩm quyền quy định tại điểm a, khoản 1, điều 5 Quyết định này thì Sở Tài chính chủ trì cùng các ngành có liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Các trường hợp còn lại thì trên cơ sở kết quả thẩm định giá (trong trường hợp thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá) hoặc Biên bản xác định giá của Hội đồng xác định giá bán Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý tài sản phê duyệt giá bán.
Hội đồng xác định giá bán do lãnh đạo cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản làm chủ tịch Hội đồng cùng với các thành viên:
- Đại diện bộ phận kế toán, tài vụ của cơ quan;
- Đại diện bộ phận trực tiếp quản lý tài sản;
- Cán bộ có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của tài sản.
Đồng thời mời đại diện cơ quan tài chính, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước liên quan tính năng kỹ thuật của tài sản tham gia Hội đồng xác định giá bán.
Điều 7. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản nhà nước
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều điều 16 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Vật bị chôn dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy có giá trị trên 100 triệu đồng.
b) Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu.
c) Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản.
d) Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do tỉnh quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam.
e) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức trên địa bàn tỉnh có giá trị 200 triệu đồng trở lên.
3. Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật đối với: Vật bị chôn dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy; tài sản quy định tại điểm e khoản 2 điều này có giá trị dưới 200 triệu đồng trở xuống.
Điều 8. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước
1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản: Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản:
a) Tài sản thuộc cơ quan nhà nước cấp nào xác lập quyền sở hữu nhà nước thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó quyết định phương án xử lý tài sản sau khi có ý kiến đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản là đất; nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất sau khi có ý kiến đề nghị của Sở Tài chính.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Ngoài những quy định trên, những quy định khác thực hiện theo Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ; Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ; Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.
Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND về chương trình giám sát năm 2009 của Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận do Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 26/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2008 và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 của quận 8 do Hội đồng nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 18/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND về phê chuẩn điều chỉnh quy hoạch cục bộ các kho bãi để tạo quỹ nhà tái định cư phục vụ chương trình chỉnh trang đô thị, di dời nhà lụp xụp, trên và ven kênh rạch trên địa bàn quận 8 giai đoạn từ nay đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 05/09/2008
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND sửa đổi phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND quy định định mức chi quản lý hành chính năm 2009 Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND về mức chi kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 16/11/2012
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND phê chuẩn mức chi cụ thể kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 13/08/2008
Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND về việc thu lệ phí địa chính, lệ phí đăng ký giao dịch đảm bảo và không thu phí dự thi, dự tuyển trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 03/07/2008 | Cập nhật: 02/08/2008
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND thông qua quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản xác lập sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 29/07/2010
Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 định hướng đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm (2006 - 2010) của quận 12, thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 26/08/2008
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND phê chuẩn mức bổ sung ngân sách năm 2008 cho quận, huyện Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND về lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 09/11/2012
Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 14/08/2008
Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND về việc phê duyệt quyết toán năm 2007 do Hội đồng nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 14/08/2008
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND về phương án hỗ trợ mạng lưới Thú y viên cơ sở tỉnh Kon Tum Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 15/04/2013
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND quy định tổ chức và mức phụ cấp các chức danh Bảo vệ dân phố theo Nghị định số 38/2006/NĐ-CP của Chính phủ Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND về quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị, chế độ chi tiếp khách áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 18/04/2013
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 17/11/2010
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 30/07/2011
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND thành lập và phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 04/09/2014
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND quy định mức chi phụ cấp đối với lực lượng Bảo vệ dân phố Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 13/02/2014
Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp đã áp dụng cơ chế một cửa Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2006 - 2010) của 14 phường quận 3 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND về việc chương trình hoạt động giám sát năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 2 ban hành Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND về việc giao kế hoạch đầu tư - sửa chữa - duy tu năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 12/03/2008
Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 17/04/2007
Thông tư 112/2006/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 202/2006/QĐ-TTg Ban hành: 27/12/2006 | Cập nhật: 10/01/2007
Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Quyết định 202/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 31/08/2006 | Cập nhật: 13/09/2006