Quyết định 34/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 34/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Thế Thảo |
Ngày ban hành: | 13/10/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2008/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Quốc hội về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28 tháng 11 năm 2003 của liên Bộ: Tài chính – Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2008 của HĐND thành phố Hà Nội về việc phê chuẩn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính thành phố Hà Nội tại Công văn số 585/STC-VP ngày 10 tháng 9 năm 2008 và của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 282/TTr-SNV ngày 02 tháng 10 năm 2008 về việc quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thành phố Hà Nội như sau:
1. Vị trí, chức năng
Sở Tài chính thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định hiện hành của pháp luật; Sở Tài chính thành phố Hà Nội chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND thành phố Hà Nội; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Sở Tài chính thành phố Hà Nội thực hiện chức năng giúp UBND thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính (gọi chung là lĩnh vực tài chính) trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Trình UBND thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực tài chính ở địa phương theo quy định của pháp luật và Chính phủ;
ă) Trình UBND thành phố chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài chính, ngân sách phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
â) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực tài chính; hướng dẫn các cơ quan thuộc thành phố, cơ quan tài chính cấp dưới thống nhất tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách chế độ và các quy định của Nhà nước về tài chính trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài chính;
b) Trình UBND thành phố phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi từng cấp ngân sách của địa phương; trình UBND thành phố để trình HĐND thành phố phê chuẩn định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định một số chế độ thu phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách, chế độ quản lý tài chính, báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật;
c) Trình UBND thành phố quy định nhiệm vụ và các biện pháp quản lý điều hành ngân sách hàng năm của địa phương;
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính sự nghiệp) thuộc thành phố và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật;
Thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND cấp dưới;
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, lập dự toán thu chi ngân sách địa phương, lập phương án phân bổ ngân sách cấp thành phố, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố quyết định;
d) Báo cáo UBND thành phố xem xét trình HĐND thành phố quyết định dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống tham ô lãng phí;
Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc của cơ quan cùng cấp theo quy định;
đ) Phối hợp với các cơ quan thu trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
e) Thẩm định quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn quận, huyện; quyết toán thu chi ngân sách quận, huyện; thẩm định và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách thành phố và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương để UBND trình HĐND thành phố phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
g) Quản lý các nguồn kinh phí ủy quyền của Trung ương, quản lý Quỹ dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách thành phố;
i) Yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, sai chính sách, chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo, thống kê;
k) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với UBND thành phố về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn;
Giúp UBND thành phố quản lý nhà nước về tài chính theo vùng lãnh thổ đối với tất cả các chương trình, dự án ODA trên địa bàn thành phố, kể cả các chương trình dự án do các Bộ, cơ quan Trung ương hoặc tỉnh, thành phố khác chủ trì thực hiện;
l) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình UBND thành phố quyết định;
Tham gia chủ trương đầu tư, thẩm định tài chính các dự án đầu tư do thành phố quản lý; tham gia xét thầu đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành phố và các dự án khác trên địa bàn theo đề nghị của chủ đầu tư;
Hướng dẫn các chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc trình UBND thành phố quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách thành phố theo quy chế quản lý đầu tư, xây dựng kế hoạch điều chỉnh bổ sung, điều hòa vốn đầu tư thanh toán đối với các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương;
Báo cáo UBND thành phố điều chỉnh kế hoạch phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết;
m) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các chủ đầu tư triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, hoàn trả vốn vay theo đúng cam kết của hợp đồng tín dụng, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư, thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước, giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá trình lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư;
Hướng dẫn và kiểm tra việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư đã được phân cấp theo quy định;
n) Thống nhất quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật. Giúp UBND thành phố triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
o) Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, thanh quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính quận, huyện, phường, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở thành phố, quận, huyện;
ô) Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt (đối với dự án do Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư). Thẩm tra, phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản địa phương theo quy định;
Chủ trì tổ chức kiểm tra báo cáo quyết toán các dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND thành phố quyết định đầu tư, trình UBND thành phố phê duyệt theo quy định của pháp luật;
ơ) Tổng hợp, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Bộ Tài chính và UBND thành phố theo quy định;
p) Giúp UBND thành phố chỉ đạo, điều hành hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển của địa phương;
Kiểm tra, giám sát Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển tại địa phương trong việc cho vay, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh, tái bảo lãnh đối với phần vốn từ nguồn ngân sách địa phương do UBND thành phố ủy thác cho Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện;
q) Giúp UBND thành phố và Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp:
q.1) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp khác, hợp tác xã và tổ hợp tác), chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; dự báo khả năng động viên tài chính từ doanh nghiệp trên địa bàn;
q.2) Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán tại các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
q.3) Giúp UBND thành phố quản lý vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp do thành phố thành lập hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật;
q.4) Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên địa bàn, tình hình quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp do thành phố thành lập hoặc góp vốn, báo cáo UBND thành phố và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
q.5) Giúp UBND thành phố trong việc sắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố quản lý;
r) Hướng dẫn các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc địa phương thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả công sản tại địa phương;
Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình UBND thành phố xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản vô chủ, tài sản mới được tìm thấy, tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản viện trợ không hoàn lại khi các dự án kết thúc chuyển giao;
Kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vướng mắc về tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức hội, tổ chức bán công. Tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
s) Giúp UBND thành phố thống nhất quản lý công tác giá tại địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp của nhà nước về giá. Trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định phương án giá do các Sở, UBND quận, huyện hoặc doanh nghiệp nhà nước xây dựng đối với giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ quan trọng, giá sản phẩm độc quyền;
Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức hiệp thương giá, kiểm soát giá độc quyền, chống bán phá giá, niêm yết giá theo quy định của pháp luật;
Thu thập thông tin, phân tích tình hình và sự biến động giá cả; báo cáo tình hình giá cả thị trường và tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và UBND thành phố;
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giá của các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn thành phố; xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền, xử lý vi phạm pháp luật về giá theo quy định của Nhà nước;
t) Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ tài chính, kinh doanh xổ số kiến thiết và giải trí có đặt cược, vui chơi có thưởng theo quy định của pháp luật;
u) Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quản lý tài chính cấp quận, huyện và cấp phường, xã;
v) Thanh tra tài chính đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội, doanh nghiệp và công dân theo thẩm quyền; thanh tra đối với các cơ quan, tổ chức trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với cơ quan Thanh tra tài chính ở Trung ương thực hiện thanh tra tài chính đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp do Trung ương quản lý trên địa bàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Xét, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về tài chính theo quy định của pháp luật;
w) Phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND thành phố ban hành tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính quận, huyện;
x) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính nhà nước của Sở;
y) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tài chính kế toán ở địa phương, quản lý tài chính, tài sản và cán bộ, công chức, viên chức của Sở theo quy định;
z) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức bộ máy
a) Lãnh đạo Sở:
Sở Tài chính thành phố Hà Nội có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND thành phố, HĐND thành phố và Bộ Tài chính theo quy định.
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc ,Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Sở:
b.1) Văn phòng;
b.2) Thanh tra;
b.3) Phòng Quản lý ngân sách;
b.4) Phòng Ngân sách quận, huyện, xã, phường;
b.5) Phòng Hành chính sự nghiệp;
b.6) Phòng Giao thông đô thị;
b.7) Phòng Đầu tư;
b.8) Phòng Tin học và thống kê;
b.9) Ban Giá.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và trách nhiệm người đứng đầu do Giám đốc Sở Tài chính thành phố Hà Nội quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Các Chi cục trực thuộc Sở:
c.1) Chi cục Tài chính doanh nghiệp;
c.2) Chi cục Quản lý công sản.
d) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
d.1) Trung tâm Mua sắm tài sản công và thông tin tư vấn tài chính;
d.2) Trường Trung học Kinh tế - Tài chính Hà Nội.
Chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài chính do UBND thành phố quyết định thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Biên chế
Biên chế của Sở Tài chính bao gồm biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp. Biên chế hành chính của Sở Tài chính do UBND thành phố phân bổ hàng năm trong tổng số biên chế hành chính của thành phố được Trung ương giao. Biên chế sự nghiệp của Sở Tài chính do UBND thành phố phân bổ hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo định mức quy định.
Giám đốc Sở Tài chính căn cứ vào số lượng biên chế được giao, có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định trước đây của UBND tỉnh Hà Tây (cũ) và UBND thành phố Hà Nội (cũ) ban hành trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Thông tư liên tịch 115/2003/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp Ban hành: 28/11/2003 | Cập nhật: 09/12/2009