Quyết định 34/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong hoạt động quan trắc, phân tích chất lượng môi trường, quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu: 34/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng Người ký: Trần Văn Minh
Ngày ban hành: 13/06/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 34/2008/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 13 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC, PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 404/TTr-STNMT ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng; theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong hoạt động quan trắc, phân tích chất lượng môi trường, quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường; thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

QUY CHẾ

VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC, PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc tổ chức, phối hợp thực hiện hoạt động quan trắc, phân tích môi trường, quản lý và sử dụng thông tin quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm mở rộng lĩnh vực quan trắc, phân tích môi trường, tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.

2. Đối tượng áp dụng

a) Về quan trắc, phân tích môi trường: Quy chế này áp dụng cho các đơn vị, tổ chức thực hiện công tác quan trắc, phân tích môi trường, là các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp, các Ban quản lý dự án do cơ quan nhà nước thành lập và các tổ chức, đơn vị khác đảm bảo năng lực thực hiện quan trắc, phân tích môi trường;

b) Về quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường: Quy chế này áp dụng cho tất cả các đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường của thành phố theo phân cấp và các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng thông tin quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quan trắc, phân tích môi trường: Là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, phân tích các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ việc đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường;

2. Thông tin quan trắc chất lượng môi trường: Là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức được tạo lập, quản lý và sử dụng nhằm mục đích cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan, đầy đủ và kịp thời trong các hoạt động thông tin chất lượng môi trường, bảo đảm chất lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ thông tin theo yêu cầu;

2. Bảo đảm việc quản lý, sử dụng và chia sẻ có hiệu quả thông tin quan trắc chất lượng môi trường, phục vụ quản lý nhà nước, phát triển kinh tế xã hội thành phố;

3. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin quan trắc chất lượng môi trường được tạo ra bằng ngân sách nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật;

4. Giữ bí mật các thông tin quan trắc chất lượng môi trường thuộc danh mục bí mật nhà nước hoặc do tổ chức, cá nhân yêu cầu phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Hoạt động quan trắc, phân tích môi trường bao gồm:

a) Các hoạt động điều tra, khảo sát, lấy mẫu, phân tích, thu thập và xử lý các dữ liệu, thông tin về quan trắc, phân tích môi trường;

b) Quản lý, lưu giữ dữ liệu, thông tin quan trắc, phân tích môi trường;

c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động quan trắc môi trường, tăng cường năng lực về quan trắc, phân tích môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

d) Các hoạt động khác về quan trắc chất lượng môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường:

a) Cập nhật và lưu giữ cơ sở dữ liệu, thông tin về quan trắc chất lượng môi trường;

b) Xây dựng và quản lý các trang thông tin điện tử về chất lượng môi trường, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong công tác quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường;

c) Cung cấp, chia sẻ, trao đổi thông tin quan trắc chất lượng môi trường miễn phí theo chủ trương, chính sách của nhà nước nhằm phục vụ công tác quản lý, tuyên truyền, phổ biến hoặc để hợp tác phát triển;

d) Cung cấp các thông tin mang tính luận cứ để xây dựng các dự báo về tình hình hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường, phục vụ hoạch định đường lối, chính sách quản lý về bảo vệ môi trường;

e) Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin về quan trắc chất lượng môi trường trên cơ sở hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật hoặc hợp đồng dịch vụ với các tổ chức, cá nhân.

Điều 5. Các hành vi không được phép thực hiện trong hoạt động quan trắc, phân tích môi trường, quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường:

1. Lợi dụng các hoạt động để xuyên tạc, chống lại đường lối, chủ trương và chính sách pháp luật của nhà nước;

2. Lợi dụng các hoạt động để xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây thiệt hại đến môi trường, sức khỏe con người;

3. Xâm phạm quyền sở hữu, chuyển giao, chuyển nhượng bất hợp pháp thông tin, tư liệu về chất lượng môi trường;

4. Xuyên tạc thông tin, tạo thông tin giả, tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước;

5. Cản trở hoạt động quan trắc chất lượng môi trường của tổ chức, cá nhân.

Chương II

PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG

Điều 6. Điều kiện tham gia hoạt động quan trắc, phân tích môi trường

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chuyên môn và trang thiết bị kỹ thuật được tham gia hoạt động quan trắc môi trường. Cơ sở đánh giá năng lực quan trắc và phân tích môi trường theo Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào mạng lưới quan trắc, phân tích môi trường của thành phố thì ngoài điều kiện được quy định tại khoản 1 điều này phải cam kết tham gia mạng lưới quan trắc, phân tích môi trường theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.

Điều 7. Cam kết tham gia mạng lưới quan trắc, phân tích môi trường

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đảm bảo năng lực quan trắc, phân tích môi trường theo quy định tại Điều 6 sẽ được xem xét, đánh giá và lựa chọn để tham gia mạng lưới.

2. Nội dung cam kết tham gia mạng lưới gồm có các nội dung cơ bản sau:

a) Tuân thủ các quy định phối hợp, quy trình kỹ thuật thực hiện nội dung trong Chương trình quan trắc tổng hợp môi trường thành phố;

b) Chịu sự kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện công tác quan trắc, phân tích môi trường do cơ quan điều phối yêu cầu;

c) Thực hiện quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia mạng lưới quan trắc, phân tích môi trường được quy định tại Điều 10, Quy chế này;

d) Thực hiện các quy đinh khác trong bản quy chế này và các quy định theo pháp luật hiện hành.

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

1. Là cơ quan đầu mối liên kết trung tâm các hoạt động quan trắc, phân tích môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

2. Xem xét các nguồn lực, kế hoạch của chương trình Quan trắc tổng hợp môi trường thành phố hàng năm, điều chỉnh cho phù hợp với công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của thành phố;

3. Xây dựng nguồn kinh phí sự nghiệp về bảo vệ môi trường, trong đó ưu tiên sử dụng vào các mục đích:

a) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật về quan trắc, phân tích môi trường;

b) Xây dựng và phát triển hoạt động quan trắc chất lượng môi trường.

4. Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ quan trắc, chất lượng môi trường, diễn biến môi trường và các đề xuất thay đổi, điều chỉnh hoặc phải bổ sung thêm hàng quí;

5. Tổ chức ký kết phối hợp công tác quan trắc, phân tích môi trường;

6. Triển khai quan trắc, phân tích môi trường theo kế hoạch được thành phố phê duyệt;

7. Tổ chức hội thảo đánh giá chất lượng, diễn biến môi trường, xác định các điểm nóng môi trường cần theo dõi, nghiên cứu hàng năm;

8. Báo cáo kết quả chất lượng môi trường, diễn biến môi trường của năm trước cho UBND Thành phố vào quý 1 của năm sau;

9. Công bố hiện trạng chất lượng môi trường cho các cơ quan quản lý các cấp và các bên liên quan khác hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện:

Uỷ ban nhân dân các quận, huyện xác định phạm vi quan trắc môi trường phục vụ cho công tác quản lý tại địa phương; thực hiện phối hợp trong phạm vi chức năng, quyền hạn đã được phân cấp.

Điều 10. Quyền lợi và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia mạng lưới quan trắc, phân tích môi trường:

1. Được ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật với cơ quan điều phối về quan trắc, phân tích môi trường;

2. Được tham gia các cuộc họp, hội thảo hàng năm về hoạt động quan trắc, phân tích môi trường của thành phố;

3. Được trao đổi thông tin về các kiến thức chuyên ngành, kỹ năng về xây dựng và thực hiện chương trình quan trắc tổng hợp môi trường thành phố;

4. Được nhận các ấn phẩm và các dạng thông tin về quan trắc chất lượng môi trường liên quan;

5. Được tham gia các khoá đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về quan trắc, phân tích môi trường trên địa bàn thành phố;

6. Quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động quan trắc, phân tích môi trường do đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật;

7. Báo cáo kết quả quan trắc theo chương trình được giao hàng quý và hàng năm về cơ quan điều phối hoạt động;

8. Tham gia, đề xuất các sáng kiến, cải tiến, hoàn thiện quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực quan trắc, phân tích môi trường;

9. Bảo vệ bí mật của Nhà nước khi tiến hành hoạt động quan trắc, phân tích môi trường;

10. Không vi phạm những điều không được phép đã quy định tại Điều 5;

11. Có trách nhiệm phản ánh với cơ quan chức năng khi phát hiện các vi phạm liên quan đến hoạt động quan trắc, phân tích môi trường;

12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

PHỐI HỢP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CHIA SẺ THÔNG TIN VỀ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG

Điều 11. Quy định về khai thác, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường:

1. Thông tin quan trắc chất lượng môi trường phục vụ cho công tác quản lý nhà nước được quy định dưới đây:

a. Các dạng thông tin được cung cấp gồm có:

- Báo cáo hiện trạng, đánh giá diễn biến, chất lượng môi trường thuộc Chương trình Quan trắc tổng hợp môi trường thành phố;

- Các chuyên đề đánh giá diễn biến, chất lượng môi trường liên quan phục vụ công tác quản lý nhà nước của các ngành, các địa phương;

- Dữ liệu, số liệu quan trắc chất lượng môi trường đã qua xử lý, tổng hợp.

b. Các hình thức được cung cấp như sau:

- Bằng văn bản hành chính;

- Qua Internet (Website/Email);

- Qua hội nghị, hội thảo, cuộc họp phổ biến thông tin;

- Các hình thức cung cấp khác do pháp luật quy định.

2. Thông tin quan trắc chất lượng môi trường không thuộc hoạt động quản lý nhà nước, liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn, xem xét cung cấp các dạng thông tin theo quy định dưới đây:

a. Các dạng thông tin được cung cấp gồm có:

- Các chuyên đề đánh giá chất lượng môi trường liên quan đến nhu cầu khai thác và sử dụng thông tin của đơn vị;

- Dữ liệu, số liệu quan trắc chất lượng môi trường liên quan đã qua xử lý, tổng hợp theo nhu cầu của đơn vị.

b. Các thông tin được cung cấp căn cứ theo quy định chung của thành phố và pháp luật hiện hành.

3. Đối với các tổ chức, đơn vị có nhu cầu chia sẻ thông tin do đơn vị tạo lập hoặc quản lý, liên hệ với Sở Tài nguyên Môi trường để được hướng dẫn, kê khai và được đề nghị tham gia mạng lưới, tổ chức thực hiện chia sẻ thông tin quan trắc môi trường trên cơ sở thoả thuận chia sẻ thông tin, hoặc hỗ trợ theo cơ chế tài chính hiện hành.

Điều 12. Cam kết tham gia mạng lưới quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường

1. Việc quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường được giao kết bằng văn bản cam kết tham gia mạng lưới.

2. Nội dung cam kết tham gia mạng lưới gồm có các nội dung cơ bản sau:

a) Tuân thủ các quy định về khai thác, sử dụng và chia sẻ thông tin theo quy chế này;

b) Thực hiện quyền lợi và trách nhiệm khi tham gia mạng lưới quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường;

c) Thực hiện các quy định khác trong bản quy chế này và các quy định theo pháp luật hiện hành.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Là cơ quan đầu mối thực hiện việc thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý thông tin quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố;

2. Tổ chức quản lý và sử dụng thông tin quan trắc chất lượng môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước, tuyên truyền, phổ biến;

3. Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan, tổ chức trong mạng lưới, đảm bảo năng lực chuyên môn thực hiện Chương trình Quan trắc tổng hợp môi trường thành phố Đà Nẵng.

Điều 14. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện:

Uỷ ban nhân dân các quận, huyện xác định nhu cầu thông tin quan trắc chất lượng môi trường phục vụ cho công tác quản lý tại địa phương; thực hiện phối hợp, cung cấp và khai thác thông tin theo quy định này trong phạm vi chức năng, quyền hạn đã được phân cấp.

Điều 15. Quyền lợi và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tham gia mạng lưới quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường

1. Được khai thác và sử dụng thông tin quan trắc chất lượng môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước của đơn vị mình;

2. Được tham gia các cuộc họp, hội thảo hàng năm về hoạt động chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường của thành phố;

3. Nhận được các ấn phẩm và các dạng thông tin về quan trắc chất lượng môi trường liên quan;

4. Được tham gia các khoá đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố;

5. Quản lý và chịu trách nhiệm về thông tin quan trắc chất lượng môi trường do đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật;

6. Cung cấp đầy đủ, chính xác và cụ thể các yêu cầu về nội dung, khối lượng, chất lượng, thời gian đối với thông tin quan trắc chất lượng môi trường;

7. Tham gia, đề xuất các sáng kiến, cải tiến, hoàn thiện quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực quan trắc, phân tích môi trường;

8. Bảo vệ bí mật của Nhà nước khi tiến hành quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường;

9. Có trách nhiệm phản ánh với cơ quan chức năng khi phát hiện các vi phạm liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường;

10. Các quyền lợi và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 16. Các tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm hoạt động quan trắc, phân tích môi trường; quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong hoạt động quan trắc, phân tích môi trường; sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường được khen thưởng theo chế độ khen thưởng hiện hành.

Điều 18. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp do vi phạm mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Các tổ chức, cá nhân cố tình gây cản trở cho công tác quan trắc, phân tích môi trường; quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường không đúng quy định của pháp luật sẽ bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản và trình Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Tài nguyên và môi trường để có quyết định xử lý.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Kinh phí thực hiện:

1. Kinh phí thực hiện quan trắc, phân tích môi trường được áp dụng theo thông tư hiện hành số 83/2002/TT-BTC ngày 25 tháng 9 năm 2002 quy định chế độ thu, nộp và quản lý phí, lệ phí về tiêu chuẩn đo lường chất lượng;

2. Kinh phí thực hiện quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin quan trắc chất lượng môi trường được áp dụng theo thông tư hiện hành số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;

3. Các khoản kinh phí khác liên quan được căn cứ theo quy định tài chính hiện hành.

Điều 21. Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cân đối ngân sách đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt động quan trắc, phân tích môi trường hàng năm.

Điều 22. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, tổng hợp, trình UBND thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.