Quyết định 34/2005/QĐ-UB về Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: 34/2005/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Lê Minh Ánh
Ngày ban hành: 10/05/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2005/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 10 tháng 5 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;

Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 31/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển chợ đến năm 2010;

Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15/8/2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của BQL chợ;

Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho BQL chợ;

Căn cứ Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11/9/2004 của Bộ Kế hoạch- Đầu tư hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ;

Căn cứ Quyết định số 63/2002/QĐ-UB ngày 11/11/2002 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt quy hoạch định hướng phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 4757/QĐ-UB ngày 11/11/2004 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc thành lập Ban Quản lý thực hiện Chương trình phát triển chợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2010.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại Quảng Nam tại văn bản số 149 /CV-TM ngày 08/4/ 2005, ý kiến của Sở Tư pháp tại công văn số 27/GY-TP ngày 06/5/2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 55/1999/QĐ-UB ngày 08/11/1999 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy chế tổ chức, quản lý và hoạt động các chợ trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ.
- Ban chỉ đạo TW về chương trình phát triển chợ.
- Bộ Thương mại.
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh.
- Như Điều 3.
- CPVP.
- Lưu VT, KTN, KTTH (Quang)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
( Ban hành theo Quyết định số: 34 /2005/QĐ-UB ngày 10 tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:

- Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành và phát triển mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa, phục vụ tiêu dùng ở địa bàn dân cư.

- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân tự nguyện chấp hành Quy chế quản lý này và nội quy chợ thì đều được tham gia các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa tại chợ.

- Quy chế này quy định về quản lý và phát triển chợ, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động về chợ, bao gồm các lĩnh vực: quy hoạch phát triển mạng lưới chợ; đầu tư xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ; hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ; kinh doanh mua bán hàng hóa tại chợ; nhằm đẩy mạnh hoạt động tổ chức quản lý, khai thác có hiệu quả và đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm giao dịch buôn bán chuyên ngành không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này; Chợ Biên giới có quy định riêng.

Điều 2. Phân loại chợ:

Chợ được phân thành 3 loại: Chợ loại I, chợ loại II và chợ loại III.

- Chợ loại I: Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố theo quy hoạch, đảm bảo có thời gian sử dụng trên 10 năm. Được đặt ở các vị trí trung tâm kinh tế thương mại của tỉnh hoặc là chợ đầu mối nông, hải sản của tỉnh và được tổ chức họp thường xuyên. Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: Trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.

- Chợ loại II: Là chợ có trên 200 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch, có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm. Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế của từng khu vực trên địa bàn dân cư. Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: Trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường.

- Chợ loại III: Là chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của nhân dân tại địa bàn xã, phường, thị trấn.

Chương II

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ

Điều 3. Quy hoạch phát triển chợ

1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh hàng năm và từng thời kỳ; Sở Thương mại là cơ quan quản lý và thực hiện các dự án quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh.

2. Quy hoạch phát triển chợ phải phù hợp và khớp nối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ của tỉnh.

3. Quy hoạch phát triển chợ phải hình thành hệ thống chợ với quy mô khác nhau phù hợp với lượng hàng hóa lưu thông; cần phát triển chợ ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo gắn với nhu cầu của đồng bào dân tộc; chú trọng phát triển chợ đầu mối theo ngành hàng có thế mạnh của địa phương.

4. Quy hoạch phát triển chợ phải đồng bộ với quy hoạch xây dựng các khu dân cư và các công trình kết cấu hạ tầng như giao thông, điện, cấp thoát nước và các công trình khác, đảm bảo vệ sinh môi trường chợ.

5. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp chợ phải thực hiện theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.

Điều 4. Đầu tư xây dựng chợ

1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ bao gồm: Nguồn vốn của các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh và của nhân dân đóng góp; nguồn vốn vay tín dụng; nguồn vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ đối với các dự án chợ được quy định cụ thể tại khoản 3, khoản 4 của điều này.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn cùng UBND tỉnh đầu tư xây dựng chợ.

3. Ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng hạ tầng các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm; chợ trung tâm cụm xã, chợ ở xã vùng sâu, vùng xa, hải đảo thuộc các chương trình phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, định canh định cư của Nhà nước thực hiện đầu tư lồng ghép từ các chương trình quốc gia; chương trình phát triển trung tâm cụm xã.

4. Ngân sách địa phương hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các chợ loại I, chợ ở các đô thị lớn theo quy hoạch tại vị trí trọng điểm về kinh tế thương mại của tỉnh.

5. Doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân bỏ vốn ra thực hiện dự án đầu tư xây dựng chợ. Được huy động vốn của doanh nghiệp, cá nhân, được sử dụng quyền sử dụng đất và các công trình trong phạm vi chợ thuộc quyền sử dụng của mình để thế chấp, vay tín dụng ngân hàng để đầu tư sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp chợ.

6. Chủ đầu tư xây dựng chợ thuộc các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng chợ theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước ( sửa đổi ), Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B, C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ. Riêng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 5. Quy định về dự án đầu tư xây dựng chợ và bố trí các công trình trong phạm vi chợ.

1. Chủ đầu tư thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ phải tuân thủ triệt để các quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư xây dựng.

2. Các dự án đầu tư xây dựng chợ được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư xây dựng và Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11/9/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ.

3. Việc bố trí các công trình trong phạm vi chợ của dự án đầu tư xây dựng chợ phải thực hiện đúng các quy trình, quy phạm về xây dựng chợ, đảm bảo mặt bằng thông thoáng thuận tiện cho công tác Phòng cháy, chữa cháy; bố trí công trình cấp thoát nước; khu vực vệ sinh; hệ thống chiếu sáng, thông gió, bố trí bãi để xe đảm bảo an toàn và thuận lợi cho khách. Việc xây dựng và bố trí các công trình trong phạm vi chợ thực hiện theo đúng quy định tại quy chuẩn xây dựng Việt Nam và Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.

4. Chợ loại I, loại II và chợ đầu mối chuyên ngành phải bố trí kho bảo quản, cất giữ hàng hóa, phù hợp các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Chương III

KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 6. Quy định về kinh doanh khai thác và quản lý chợ:

1. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng theo khoản 3 và 4 Điều 4 Quy chế này được UBND tỉnh giao cho các chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý các hoạt động tại chợ theo các quy định sau:

a) Đối với chợ xây dựng mới hoặc giao tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 8 của quy chế này.

b) Đối với các chợ đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành, từng bước chuyển sang thực hiện theo điểm a trên đây. Ban quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 8 của quy chế này.

c) Đối với chợ ở các cụm xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nêu tại Điều 7 quy chế này, có thể giao cho doanh nghiệp là Hợp tác xã thương mại - dịch vụ tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

2. Trường hợp chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, UBND tỉnh căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn chủ thể kinh doanh khai thác và quản lý chợ ( Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, HTX thương mại - dịch vụ hoặc thành lập công ty cổ phần theo quy định của pháp luật).

3. Chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp đó tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và theo các quy định về doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ tại Điều 8 quy chế này.

Điều 7. Ban quản lý chợ:

1. Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại kho bạc Nhà nước.

2. Ban quản lý có trách nhiệm quản lý tài sản Nhà nước và các hoạt động trong phạm vi chợ, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ và bảo vệ vệ sinh môi trường chợ.

3. Căn cứ tính chất, đặc điểm và quy mô của chợ; UBND các cấp có thẩm quyền quyết định việc giao cho Ban quản lý chợ quản lý một hoặc một số chợ ( Liên chợ) trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Trường hợp lập Ban quản lý Liên chợ thì ở từng chợ có thể lập Ban hay Tổ điều hành chợ.

4. Ban quản lý chợ được sử dụng các khoản thu từ hoạt động chợ để chi cho các nội dung công việc tại chợ theo Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

Điều 8. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ:

Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là đơn vị kinh tế hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các văn bản quy định của pháp luật, có trách nhiệm và quyền hạn tổ chức thực hiện các phần việc sau:

1. Được tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ trong phạm vi doanh nghiệp quản lý.

2. Được tổ chức quản lý và sử dụng các khoản thu từ hoạt động chợ và thực hiện đúng theo các quy định tại Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

3. Đảm bảo công tác Phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi chợ.

4. Xây dựng Nội quy chợ trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức các hoạt động và xử lý các vi phạm về nội quy chợ.

5. Bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh phù hợp.

6. Ký kết hợp đồng kinh tế về các hoạt động thuê mặt bằng và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

7. Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh chợ và báo cáo; định kỳ thực hiện chế độ báo cáo quyết toán tài chính theo pháp lệnh kế toán thống kê và theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 9. Quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ:

1. Thương nhân có đăng ký kinh doanh đều được quyền vào chợ kinh doanh sau khi ký kết hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với BQL chợ, hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

2. Thương nhân kinh doanh tại chợ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Nội quy chợ và chịu sự quản lý của BQL chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

3. Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng.

4. Thương nhân có trách nhiệm nộp đầy đủ và kịp thời các khoản phí theo quy định cho BQL chợ.

5. Thương nhân được sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.

6. Những người sản xuất, buôn bán nhỏ, tự tiêu thụ sản phẩm của mình được bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng dành cho người kinh doanh không thường xuyên tại chợ và phải chấp hành Nội quy chợ.

7. Về hàng hóa và dịch vụ kinh doanh tại chợ là hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh, quy định tại Mục 7 Điều 12 nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.

Chương IV

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHỢ

Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã:

1. Sở Thương mại:

- Là Cơ quan thường trực của Ban quản lý thực hiện chương trình phát triển chợ của tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động chợ trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 31/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển chợ đến năm 2010.

- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu dự án trong chương trình phát triển chợ đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

- Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan lập và trình phê duyệt quy hoạch chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; chu kỳ 5 năm việc quy hoạch chợ được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế và phương hướng phát triển KT-XH của tỉnh, đáp ứng nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng của nhân dân.

- Tham mưu cho UBND tỉnh Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban quản lý chợ đối với những chợ loại I đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành.

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy định cụ thể về Nội quy chợ và xử lý vi phạm.

- Theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh và báo cáo cho Ban chỉ đạo Chương trình phát triển chợ Trung ương.

- Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về tổ chức quản lý chợ, các chính sách lưu thông hàng hóa trong chợ và hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chợ.

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt nội quy chợ loại I.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Hướng dẫn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch phát triển và đầu tư xây dựng chợ theo các quy định tại Chương II của quy chế này.

- Hướng dẫn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch hàng năm và xem xét, trình Chính phủ phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng các chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư.

- Hướng dẫn các chính sách về ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng chợ theo quy định của quy chế này.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì hướng dẫn các huyện, thị xã về cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

4. Sở Nội vụ:

Chủ trì hướng dẫn các huyện, thị về tổ chức bộ máy cán bộ, chế độ tiền lương, phụ cấp cho cán bộ thuyên chuyển, điều động làm công tác quản lý chợ, chế độ giải quyết cho cán bộ Ban quản lý chợ sau khi thực hiện chuyển sang doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

5. UBND các huyện, thị xã:

- Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức quản lý chợ đối với các chợ loại 2, loại 3 đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành.

- Phê duyệt Nội quy chợ của các chợ loại 2, loại 3 trên cơ sở Nội quy mẫu hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh để hướng dẫn và quản lý các chợ trên địa bàn.

6. Phòng chức năng huyện, thị xã:

 Tham mưu cho UBND huyện, thị xã quản lý các hoạt động của chợ trên địa bàn theo hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của Sở Thương mại, của các cơ quan quản lý ở tỉnh cụ thể:

- Lập kế hoạch xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các chợ theo quy hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của Nhà nước về tổ chức quản lý chợ, chính sách lưu thông hàng hóa trong phạm vi chợ và các quy định liên quan đến hoạt động chợ.

- Định kỳ sơ kết, tổng kết các hoạt động của chợ, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

7. UBND xã, phường, thị trấn:

- Quản lý chợ loại 3.

- Có trách nhiệm phối hợp với các phòng chức năng huyện, thị hướng dẫn, quản lý các chợ trên địa bàn.

- Lập kế hoạch sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của chợ trên địa bàn.

Chương V

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Khen thưởng:

Tổ chức cá nhân có thành tích xuất sắc về công tác thực hiện đầu tư xây dựng và phát triển chợ được khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 12. Xử lý vi phạm:

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về đầu tư xây dựng, quản lý phát triển chợ tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 13. Tổ chức thực hiện:

- Sở Thương mại là Cơ quan thường trực của Ban quản lý thực hiện Chương trình phát triển chợ trên địa bàn tỉnh hướng dẫn việc áp dụng quy chế này.

- Sở Nội vụ ban hành việc hướng dẫn chế độ tiền lương của bộ máy, biên chế Ban quản lý, Tổ quản lý; đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh hướng dẫn về công tác quản lý tài chính, phí, lệ phí trong hoạt động chợ.

- Công An tỉnh hướng dẫn công tác phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn trong hoạt động chợ.

- UBND các huyện, thị xã phối hợp với Sở Thương mại, các Sở, Ngành liên quan triển khai thực hiện quy chế này.

 





Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ Ban hành: 14/01/2003 | Cập nhật: 22/02/2013