Quyết định 3362/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ ven biển Ninh Phước trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 3362/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Hoàng Thị Út Lan |
Ngày ban hành: | 16/08/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3362/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 16 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ VEN BIỂN NINH PHƯỚC TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 121/TTr-SNNPTNT ngày 11 tháng 6 năm 2007 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 285/TTr-SNV ngày 13 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý rừng phòng hộ ven biển Ninh Phước trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Trưởng ban Ban Quản lý rừng phòng hộ ven biển Ninh Phước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ VEN BIỂN NINH PHƯỚC TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(kèm theo Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 16/8/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Quản lý rừng phòng hộ ven biển Ninh Phước (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận, có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản riêng để hoạt động, giao dịch theo quy định của pháp luật và có trụ sở làm việc đặt tại xã Phước Nam, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Vị trí địa lý, phạm vi quản lý của Ban Quản lý.
1. Vị trí địa lý:
a) Ban Quản lý thuộc địa bàn xã Phước Diêm, Phước Minh, Phước Nam và Phước Dinh, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận.
b) Toạ độ địa lý:
- Từ 11018’28” đến 11028’28” vĩ độ Bắc.
- Từ 108053’17” đến 109001’50” kinh độ Đông.
2. Ranh giới:
- Phía Bắc giáp xã Phước Dinh;
- Phía Nam giáp xã Phước Diêm và Biển Đông;
- Phía Đông giáp Biển Đông;
- Phía Tây giáp xã Phước Nam và Phước Minh;
3. Tổng diện tích tự nhiên: 18.179 ha, gồm 13 tiểu khu: 200a, 200b, 201a, 201b, 201c, 206, 207, 208, 209, 210, 211, 212 và 213.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Ban Quản lý có chức năng quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng; trồng và chăm sóc rừng phòng hộ được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý, bảo vệ xây dựng và sử dụng rừng phòng hộ theo đúng các quy định của pháp luật
2. Căn cứ vào dự án đầu tư xây dựng và phát triển rừng phòng hộ do cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.
3. Tiếp nhận vốn đầu tư của Nhà nước, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan có liên quan ở địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch giao khoán cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ, quản lý và sử dụng vốn đầu tư theo đúng các quy định hiện hành.
4. Được tổ chức các hoạt động dưới đây trong khu rừng phòng hộ theo quy định của pháp luật:
a) Hoạt động du lịch, nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập;
b) Sản xuất nông, ngư nghiệp kết hợp;
c) Khai thác tận thu, tận dụng gỗ và khai thác lâm sản ngoài gỗ.
5. Tuyên truyền giáo dục nhân dân trên địa bàn tham gia bảo vệ và xây dựng rừng phòng hộ.
6. Định kỳ báo cáo cấp trên về tình hình diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động quản lý, bảo vệ, xây dựng phát triển rừng phòng hộ theo quy định.
7. Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý: gồm có Trưởng Ban và từ 1 - 2 Phó Trưởng Ban.
a) Trưởng Ban là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của Ban Quản lý theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động của đơn vị;
b) Phó Trưởng Ban giúp Trưởng Ban trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của Ban Quản lý; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng Ban và giải quyết các công việc khác do Trưởng Ban giao.
Khi giải quyết công việc được Trưởng Ban giao, Phó Trưởng Ban thay mặt Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Ban về kết quả công việc được giao.
2. Các phòng chuyên môn giúp việc Trưởng Ban gồm có:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp: tham mưu, giúp việc Trưởng Ban về công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương, hành chính quản trị và công tác kế hoạch, kế toán tài chính;
b) Phòng Kỹ thuật: tham mưu, giúp việc Trưởng Ban về công tác nghiên cứu khoa học và kỹ thuật;
c) Phòng Quản lý bảo vệ rừng: tham mưu, giúp việc Trưởng Ban về tổ chức quản lý và bảo vệ rừng.
Các phòng chuyên môn có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các viên chức nghiệp vụ; nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn do Trưởng ban Ban Quản lý quy định.
Điều 6. Biên chế
Biên chế của Ban Quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở định mức quy định và được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Quản lý viên chức và người lao động
1. Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm (theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành), miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Trưởng và Phó trưởng phòng thuộc Ban Quản lý do Trưởng Ban quyết định bổ nhiệm (theo tiêu chuẩn chức danh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành), miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và người lao động; thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với viên chức và người lao động của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP VÀ BÁO CÁO
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của của Ban Quản lý;
b) Quản lý cán bộ lãnh đạo của Ban Quản lý theo quy định hiện hành;
c) Đầu tư kinh phí cho các hoạt động xây dựng cơ bản, quản lý bảo vệ rừng, nghiên cứu khoa học, chi trả lương và các chế độ cho viên chức, người lao động;
d) Thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động của Ban Quản lý.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý, chỉ đạo Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, xã:
a) Ban Quản lý có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn của từng địa phương và tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng nhân dân cùng tham gia tích cực vào quản lý, bảo vệ rừng;
b) Phối hợp để thực hiện các chính sách, chế độ quản lý của Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng.
4. Đối với Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Ban Quản lý để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ.
5. Mối quan hệ khác:
a) Ban Quản lý có liên quan đến các Ban Quản lý rừng phòng hộ khác trên địa bàn tỉnh về chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Quan hệ giữa các phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý là quan hệ phối hợp công tác, giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện nhiệm vụ chung.
Điều 9. Chế độ hội họp
1. Lãnh đạo Ban Quản lý mỗi tuần hội ý một lần vào ngày đầu tuần để kiểm điểm, đánh giá công tác chỉ đạo, lập chương trình công tác trong kỳ tới.
2. Lãnh đạo Ban Quản lý và lãnh đạo các phòng chuyên môn, đại diện các đoàn thể họp mỗi tháng một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị, của từng bộ phận và triển khai kế hoạch công tác của tháng tiếp theo. Khi cần thiết Trưởng Ban có thể tổ chức họp đột xuất với các thành viên nêu trên.
3. Hằng năm tổ chức hội nghị viên chức nhằm đánh giá, công bố kết quả hoạt động trong năm, rút ra ưu, khuyết điểm đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ hoạt động cho năm sau.
Hội nghị tiến hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai với tinh thần phê và tự phê bình trên cơ sở xây dựng và kiến nghị các giải pháp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện của đơn vị.
Điều 10. Chế độ báo cáo
1. Lãnh đạo Ban Quản lý báo cáo hằng quý, 6 tháng và cả năm về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định hiện hành.
2. Các phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý thực hiện chế độ thống kê, báo cáo bằng văn bản công tác hằng tháng, hằng quý, 6 tháng và cả năm lên lãnh đạo Ban Quản lý.
Chương V
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 11. Quản lý và sử dụng tài sản
1. Ban Quản lý quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với đất đai, nhà cửa, trang thiết bị, tài sản, ... để đảm bảo các hoạt động của đơn vị.
2. Hằng năm Ban Quản lý phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tài chính
1. Ban Quản lý thực hiện việc quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nguồn tài chính của Ban Quản lý do ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm và từ các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 14. Trưởng ban Ban Quản lý có trách nhiệm:
1. Phổ biến Quy chế này đến toàn thể viên chức và người lao động trong đơn vị biết và thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có điểm nào chưa hợp lý thì báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chủ trương, chính sách và pháp luật hiện hành của Đảng và Nhà nước./.
Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 23/08/2006
Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng Ban hành: 14/08/2006 | Cập nhật: 23/08/2006
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006