Quyết định 334/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở xây dựng tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu: 334/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Hoàng Thị Út Lan
Ngày ban hành: 11/12/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 334/2007/QĐ-UBND

Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 11 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/BXD-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước ngành xây dựng tại địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại công văn số 1034/SXD-VP ngày 29 tháng 10 năm 2007 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 446/TTr-SNV ngày 05 tháng 12 năm 2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng.

1. Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, có chức năng tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước ngành xây dựng tại địa phương gồm: xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị).

2. Sở Xây dựng chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hằng năm, các chương trình, dự án, công trình xây dựng quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển ngành; chuyên ngành cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sở.

4. Quản lý xây dựng

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng;

b) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế - kỹ thuật thi công do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu thầu trong xây dựng (tư vấn, xây lắp, giám sát) đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;

d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.

Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của địa phương.

Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn.

Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định các sự cố công trình xây dựng của địa phương theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ) Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ hành nghề xây dựng, giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật; cấp, thu hồi giấy phép xây dựng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trong việc cấp, thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã;

e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề, tổng hợp tình hình, năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;

g) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công công trình xây dựng của tỉnh theo quy định của pháp luật;

h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bộ đơn giá xây dựng cơ bản tại địa phương; thông báo giá vật tư, vật liệu xây dựng đến chân công trình.

Trình Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung hoặc cho phép áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật mới hoặc đặc thù cho các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.

5. Quản lý vật liệu xây dựng.

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng;

b) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu hợp chuẩn trong các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.

6. Quản lý nhà ở và công sở.

a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về nhà ở và công sở;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình đầu tư phát triển, quản lý, khai thác, sử dụng quỹ nhà ở và công sở trên địa bàn; hướng dẫn việc thực hiện thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ bảo hành, bảo trì nhà công vụ, công sở của các cơ quan, tổ chức địa phương;

c) Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở xã hội và triển khai thực hiện Đề án nhà ở xã hội của tỉnh đã được phê duyệt;

d) Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê về hiện trạng nhà ở, công sở, tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn;

e) Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng và quyền sở hữu nhà ở đối với tổ chức;

g) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển thị trường nhà ở, thị trường bất động sản;

h) Thực hiện công tác định giá trụ sở, nhà xưởng, nhà cửa, vật kiến trúc khác của tổ chức và cá nhân theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

7. Quản lý khu đô thị mới

a) Tổ chức lập kế hoạch phát triển khu đô thị các khu đô thị mới tại địa phương và lập yêu cầu đối với các dự án kêu gọi đầu tư;

b) Kết nối kế hoạch, tiến độ xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào với tiến độ xây dựng dự án khu đô thị mới;

c) Hỗ trợ giám sát việc thực hiện các dự án, bảo đảm tính đồng bộ, phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, phù hợp với quyết định đầu tư hoặc văn bản cho phép đầu tư và tiến độ phân giai đoạn đầu tư, tổng tiến độ toàn bộ dự án khu đô thị mới;

d) Là đầu mối tiếp nhận dự án và tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khu đô thị mới;

e) Tổ chức xét chọn chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, đầu mối kết nối để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án trong khu đô thị mới với cơ quan hành chính địa phương và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

g) Chịu trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng và hằng năm về tình hình thực hiện các dự án khu đô thị mới trên địa bàn do Sở quản lý, tham gia góp ý xây dựng và hoàn thiện pháp luật quản lý dự án khu đô thị mới.

8. Quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân công, phân cấp quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng các khu chức năng ngoài đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương;

b) Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền hoặc chuẩn bị hồ sơ để Ủy ban nhân dân tỉnh trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt các đề án phân loại và công nhận loại đô thị, các đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, quy hoạch xây dựng đô thị và các đồ án quy hoạch xây dựng khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn theo phân cấp, bảo đảm phù hợp, thống nhất với quy hoạch xây dựng chung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Quản lý và chịu trách nhiệm về kiến trúc, quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt tại địa phương, gồm: tổ chức công bố quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt; tổ chức quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa điểm, thẩm định phương án kiến trúc cho các dự án đầu tư xây dựng;

d) Hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác, sử dụng đất xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng được duyệt; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý quy hoạch xây dựng hai bên đường giao thông thuộc địa giới hành chính của tỉnh (gồm quốc lộ, đường liên tỉnh, đường liên huyện, liên xã, đường sắt) theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư và quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc trên địa bàn;

e) Thẩm định quy chế quản lý kiến trúc do chính quyền đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn) thuộc tỉnh lập.

9. Quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân cấp quản lý khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển, quản lý vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị;

c) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện vệ sinh, môi trường đô thị trên địa bàn;

e) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các loại đơn giá, phí, giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của pháp luật.

10. Công tác khác

a) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở;

b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;

d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nuớc về ngành xây dựng;

đ) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;

e) Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

g) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng tại địa phương;

h) Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Xây dựng.

1. Cơ cấu tổ chức

a) Lãnh đạo: gồm có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc

- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về điều hành Sở tổ chức thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật có liên quan.

- Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công giải quyết một số lĩnh vực công tác cụ thể, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về công việc được phân công;

b) Các phòng chuyên môn và nghiệp vụ

- Văn phòng Sở.

- Phòng Quản lý nhà và khu đô thị mới.

- Phòng Quản lý kiến trúc và quy hoạch.

- Phòng Quản lý xây dựng;

c) Các đơn vị trực thuộc:

- Ban Quản lý dự án hạ tầng đô thị.

- Trung tâm Quy hoạch kiểm định chất lượng xây dựng.

- Thanh tra Xây dựng.

- Công ty Cấp nước Ninh Thuận.

2. Biên chế: biên chế của Sở Xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Quản lý công chức, viên chức, người lao động.

1. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm (theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành), miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của tỉnh.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó Trưởng phòng của Sở và Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

3. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, người lao động; thực hiện khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động của Sở theo quy định tại pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành.

1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 160/2004/QĐ-UB ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.

2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ; quy chế làm việc của Sở và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tập hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung.

3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Út Lan

 





Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006

Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới Ban hành: 05/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006