Quyết định 3281/QĐ-BNN-KHCN năm 2008 giao các tổ chức khoa học công nghệ công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP
Số hiệu: 3281/QĐ-BNN-KHCN Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Cao Đức Phát
Ngày ban hành: 24/10/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3281/QĐ-BNN-KHCN

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

GIAO CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2005/NĐ-CP NGÀY 05/9/2005 CỦA CHÍNH PHỦ

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 giữa Bộ Khoa học công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính vàVụ Pháp chế;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ (Nghị định 115), Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 giữa Bộ Khoa học công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP (Thông tư 12) và các quy định có liên quan khác. Danh sách các tổ chức và thời điểm thực hiện như phụ lục kèm theo Quyết định này. Nội dung cụ thể như sau:

1. Về xác định và thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và hoạt động sản xuất, kinh doanh

a) Căn cứ vào định hướng ưu tiên nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Nhà nước, nhu cầu của xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp, chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được giao, các tổ chức khoa học và công nghệ (KHCN) tự xác định nhiệm vụ KHCN để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) xem xét, quyết định.

b) Căn cứ vào danh mục các nhiệm vụ KHCN do Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành và địa phương công bố hàng năm, các tổ chức KHCN chủ động và tự quyết định việc tham gia tuyển chọn, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ KHCN của Nhà nước.

c) Các tổ chức KHCN được giao thực hiện các nhiệm vụ KHCN do Bộ, các cơ quan Nhà nước đặt hàng và chủ động khai thác, thực hiện các nhiệm vụ KHCN khác do các tổ chức và cá nhân đặt hàng trực tiếp.

d) Các tổ chức khoa học và công nghệ chủ động và chịu trách nhiệm trong việc quyết định biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KHCN do đấu thầu, tuyển chọn hoặc do các cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác đặt hàng, đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu.

đ) Các tổ chức khoa học và công nghệ được quyền:

đ.1) Ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KHCN, dịch vụ KHCN với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức KHCN.

đ.2) Quyết định việc mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử cán bộ ra nước ngoài công tác theo quy định của Nhà nước.

đ.3) Được đăng ký kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp công nghệ và sản phẩm hàng hoá thuộc lĩnh vực hoạt đồng chuyên môn của tổ chức KHCN theo quy định của pháp luật.

e). Ngoài các quy định nêu trên, các tổ chức KHCN được thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đây:

e.1) Sản xuất, kinh doanh hàng hóa, thực hiện các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực hoạt động chuyên môn của tổ chức KHCN và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.

e.2) Liên doanh, liên kết sản xuất với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ KHCN.

e.3) Xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp công nghệ và sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên môn của tổ chức KHCN theo quy định của pháp luật.

e.4) Tham gia đấu thầu thực hiện các hợp đồng sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của tổ chức KHCN.

2. Về Tài chính và tài sản

a) Về nguồn kinh phí:

Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và hoạt động, tổ chức KHCN có các nguồn kinh phí sau đây:

a.1) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ KHCN do các cơ quan nhà nước giao, đặt hàng trực tiếp hoặc thông qua tuyển chọn, đấu thầu và được cấp theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KHCN giữa cơ quan nhà nước và tổ chức KHCN.

a.2) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên cho các tổ chức KHCN được quy định như sau:

- Tổ chức KHCN hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 115, nếu có hoạt động có thu thì căn cứ vào đặc điểm và điều kiện cụ thể, Thủ trưởng tổ chức KHCN được quyết định tách và chuyển đổi các tổ chức trực thuộc thành tổ chức tự chủ và tự chịu trách nhiệm trực thuộc. Các đơn vị được tách thành tổ chức tự chủ và tự chịu trách nhiệm trực thuộc, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo quy định có nghĩa vụ trích nộp một phần kinh phí từ nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi từ các hoạt động sự nghiệp, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cho tổ chức KHCN trực tiếp quản lý để chi phí cho công tác quản lý và điều tiết hoạt động phát triển chung. Mức trích nộp tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động của đơn vị và do thủ trưởng tổ chức KHCN quyết định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

- Đối với tổ chức KHCN quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 115, kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm được cấp theo phương thức khoán tương ứng với chức năng, nhiệm vụ được giao.

a.3) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đối ứng dự án; kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ.

a.4) Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp, bao gồm thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ; thu từ hợp đồng nghiên cứu khoa học, hợp đồng chuyển giao công nghệ; thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; thu từ sự nghiệp khác (nếu có).

a.5) Nguồn kinh phí khác của tổ chức KHCN, bao gồm: vốn khấu hao tài sản cố định; thu thanh lý tài sản được để lại theo quy định; vốn huy động của các cá nhân, vốn vay các tổ chức tín dụng; vốn tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

b) Về sử dụng nguồn kinh phí:

Việc sử dụng các nguồn kinh phí của tổ chức KHCN được quy định như sau:

b.1) Về chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Áp dụng phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ KHCN của nhà nước (dưới dạng các chương trình, đề tài, dự án KHCN) thuộc tất cả các lĩnh vực hoạt động KHCN (kể cả các nhiệm vụ KHCN thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, nhiệm vụ KHCN giao đột xuất) do các cơ quan nhà nước giao, đặt hàng hoặc thông qua tuyển chọn, đấu thầu. Tổ chức KHCN được tự quyết định việc sử dụng kinh phí được khoán để thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tiến độ thực hiện theo hợp đồng và các quy định hiện hành.

b.2) Về chi tiền lương và thu nhập tăng thêm, trích các quỹ và chi thực hiện các hoạt động khác: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 12

c) Ưu đãi về tài chính đối với các tổ chức KHCN chuyển đổi:

Thực hiện theo các mục VIII.1, VIII.2, VIII.3 và VIII.4 tại Thông tư 12

d) Giao tài sản:

Tổ chức KHCN được giao sử dụng, quản lý tài sản theo quy định tại mục VII.2, VII.3, VII.4, VII.5 tại Thông tư 12. Giá trị tài sản giao cho các tổ chức KHCN trong biểu phụ lục kèm theo Quyết định này.

e) Tổ chức KHCN phải xây dựng và ban hành Qui chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn tại Thông tư 12. Qui chế này phải gửi các cơ quan chủ quản để báo cáo và gửi kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.

3. Về Tổ chức và Cán bộ

a) Về tổ chức biên chế:

Thủ trưởng các tổ chức KHCN được quyền:

a.1) Quyết định việc sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu tổ chức của đơn vị; thành lập, sáp nhập, giải thể và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của các bộ phận, các tổ chức trực thuộc trên cơ sở tự cân đối nguồn lực để đảm bảo cho hoạt động của đơn vị.

a.2) Căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và khả năng tài chính xây dựng và quyết định kế hoạch biên chế (biên chế sự nghiệp khoa học) hàng năm của đơn vị, đồng thời gửi kế hoạch biên chế về cơ quan chủ quản là Bộ trước ngày 30/6 hàng năm để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra và báo cáo Bộ Nội vụ trước ngày 15/7 hàng năm. Kế hoạch biên chế phải xác định rõ số lượng biên chế cần thiết, cơ cấu viên chức, yêu cầu về chất lượng, chỉ rõ những vị trí, bộ phận, đơn vị cần bổ sung biên chế và thời gian bổ sung; báo cáo thực hiện kế hoạch biên chế năm trước.

b) Về công tác bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý:

Thủ trưởng các tổ chức KHCN được quyền:

b.1) Quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức và miễn nhiệm cấp trưởng, cấp phó các bộ phận, tổ chức trực thuộc có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ dưới 0,8 và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

b.2) Đề xuất nhân sự và trình lãnh đạo cơ quan chủ quản cấp trên (Bộ

Nông nghiệp và PTNT) quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cấp phó của mình; cấp trưởng, cấp phó các bộ phận, tổ chức trực thuộc có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo trên 0,8. Báo cáo Bộ việc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo cấp phó có hệ số phụ cấp chức vụ 0,8 trước khi bổ nhiệm.

b.3) Trình tự, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản phù hợp với quy định tại Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo (Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ).

c) Về tuyển dụng viên chức:

Thủ trưởng các tổ chức KHCN được quyền:

c.1) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức trên cơ sở kế hoạch biên chế đã xây dựng gửi cơ quan chủ quản (Bộ Nông nghiệp và PTNT); xác định rõ thời gian và hình thức tuyển dụng; xây dựng kế hoạch sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức tương ứng với kế hoạch tuyển dụng.

c.2) Căn cứ vào kế hoạch biên chế và kế hoạch tuyển dụng, quyết định việc tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển tuỳ theo đặc điểm chuyên môn của từng lĩnh vực cần tuyển dụng và điều kiện cụ thể của từng đơn vị.

Việc tuyển dụng viên chức phải đảm bảo đúng quy định và yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của người cần tuyển và trình tự tuyển dụng theo quy định của pháp luật về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

c.3) Ký hợp đồng làm việc với những người trúng tuyển; quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức sau khi hết hạn tập sự và xếp lương theo ngạch, bậc đúng quy định của nhà nước đối với ngạch nghiên cứu viên chính và tương đương trở xuống.

c.4) Ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn với những người đã được tuyển dụng vào biên chế trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước có hiệu lực thi hành.

Ký hợp đồng lao động để thực hiện những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên.

d) Về sử dụng cán bộ, viên chức:

Thủ trưởng các tổ chức KHCN được quyền:

d.1) Quyết định điều động, biệt phái và sắp xếp, bố trí sử dụng cán bộ, viên chức phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng người trong phạm vi tổ chức KHCN phụ trách.

d.2) Quyết định cho thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với viên chức cấp trưởng, cấp phó của các bộ phận, các tổ chức trực thuộc có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ dưới 0,8; từ nghiên cứu viên chính và tương đương trở xuống.

d.3) Thông báo nghỉ hưu đối với viên chức từ cấp phó của đơn vị trở xuống.

d.4) Quyết định nghỉ hưu theo chế độ đối với cấp trưởng, cấp phó các bộ phận, tổ chức trực thuộc có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo dưới 0,8; nghiên cứu viên chính và tương đương trở xuống.

d.5) Quyết định việc nâng bậc lương đúng thời hạn, trước thời hạn và vượt 1 bậc trong cùng ngạch đối với viên chức từ ngạch nghiên cứu viên chính trở xuống theo quy định.

d.6) Quyết định chuyển ngạch viên chức từ ngạch nghiên cứu viên chính và tương đương trở xuống.

d.7) Quyết định việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường:

- Là cơ quan thường trực hướng dẫn triển khai và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng tiến độ và kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các tổ chức KHCN thuộc Bộ.

- Phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan, trình Bộ trưởng ban hành Quy chế quản lý KHCN của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ KHCN của Bộ; Thẩm định, phê duyệt kinh phí cho nhiệm vụ thường xuyên, đặc thù của các tổ chức KHCN thuộc Bộ.

2. Vụ Tổ chức cán bộ:

- Chủ trì về phân loại, xếp hạng đơn vị các tổ chức KHCN.

- Hướng dẫn các tổ chức KHCN thực hiện các cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy và quản lý nhân sự. Tổng hợp và báo cáo nội dung liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định.

3. Vụ Tài chính:

Hướng dẫn các tổ chức KHCN thực hiện các cơ chế, chính sách về tài chính, tài sản. Tổng hợp và xây dựng báo cáo nội dung liên quan đến tài chính kề toán theo quy định.

4. Vụ Pháp chế:

Rà soát các văn bản pháp luật liên quan cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN và đề xuất điều chỉnh cho phù hợp.

5. Các tổ chức khoa học và công nghệ được phân cấp tại Điều 1:

- Quán triệt và phân cấp thực hiện theo Nghị định 115 và các văn bản khác của Nhà nước có liên quan đến tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đến các đơn vị trực thuộc.

- Báo cáo kế hoạch hàng năm về Bộ trước 30 tháng 6 năm trước; Báo cáo thực hiện 6 tháng, cả năm về các nội dung phân cấp đã quy định tại Điều 1 Quyết định này về Bộ sau 15 ngày của kỳ thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các quyết định trước đây của Bộ trái với Quyết định này được bãi bỏ.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra, các đơn vị có liên quan, các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: KHCN, TC, NV;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu VT; KHCN.

BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát

 

PHỤ LỤC

DANH SÁCH CÁC TỔ CHỨC KHCN THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT CHUYỂN SANG HOẠT ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 115/2005/NĐ-CP NGÀY 05/9/2005 CỦA CHÍNH PHỦ
( Kèm theo Quyết định số 3281 /QĐ-BNN-KHCN ngày 24 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)

TT

Tên đơn vị

Quyết định phê duyệt Đề án chuyển đổi

Thời điểm thực hiện chuyển đổi

Nhân lực (người)

Giá trị tài sản giao theo QĐ phê duyệt đề án chuyển đổi

Kinh phí thường xuyên 2009 được cấp từ NSNN (Tr. đồng)

I

Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam

3781/QĐ-BNN-TCCB ngày 29/11/2007

1/1/2009

2627

289.757,973

53.924

1

Viện NC Ngô

1907/QĐ-BNN-TCCB ngày 03/7/2007

1/1/2009

293

28.621,480

4.785

2

Viện KHKTNLN Miền núi Phía Bắc

3927/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/12/2007

1/1/2009

385

34.369,199

5.148,585

3

Viện KHKTNN Duyên hải Nam Trung Bộ

3922/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/12/2007

1/1/2009

120

5.706,204

2.317,199

4

Trung tâm Tài nguyên Thực vật

4021/QĐ-BNN-TCCB ngày 19/12/2007

1/1/2009

115

21.836,089

3.064,5

5

Viện Thổ nhưỡng nông hoá.

3924/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/12/2007

1/1/2009

261

24.676,910

5.115,785

6

Viện Di truyền Nông nghiệp.

4020/QĐ-BNN-TCCB ngày 19/12/2007

1/1/2009

276

25.533,382

4.374,564

7

Viện Bảo vệ thực vật.

3981/QĐ-BNN-TCCB ngày 14/12/2007

1/1/2009

173

23.639,647

4.706,665

8

Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm

3953/QĐ-BNN-TCCB ngày 13/12/2007

1/1/2009

408

67.306,127

11.375,656

9

Viện Nghiên cứu Rau quả

3982/QĐ-BNN-TCCB ngày 14/12/2007

1/1/2009

398

38.669,824

7.078,364

10

Viện KHKT NN Bắc Trung Bộ

4022/QĐ-BNN-TCCB ngày 19/12/2007

1/1/2009

158

14.471,208

3.518,129

11

Viện KHKT Nông lâm nghiệp Tây Nguyên.

3928/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/12/2007

1/1/2009

292

41.576,256

5.186,52

12

Viện Môi trường Nông nghịêp

chưa phê duyệt

1/1/2010

 

 

 

II

Viện Chăn nuôi

2563/QĐ-BNN-TCCB ngày 04/9/2007

1/1/2009

1084

205.610,0

12.600

III

Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ STH

3300/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/10/2007

1/1/2009

397

56.185,8

8.710

IV

Viện Chính sách và CL PTNNNT

1748/QĐ-BNN-TCCB ngày 15/6/2007

1/1/2009

119

3.997,167

2.174

V

Viện KH Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam

3432/QĐ-BNN-TCCB ngày 02/11/2007

1/1/2009

483

155.238,066

12.202

VI

Viện Lúa ĐBS Cửu Long.

2675/QĐ-BNN-TCCB ngày 13/9/2007

1/1/2009

207

47.085,714

4.820

VII

Viện NC Cây ăn quả Miền Nam

2565/QĐ-BNN-TCCB ngày 04/9/2007

1/1/2009

167

24.369,755

4.660

XIII

Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt nam

2681/QĐ-BNN-TCCB ngày 14/9/2007

1/1/2010

642

106.349,0

14.449

IX

Viện Nghiên cứu Hải sản

1044/QĐ-BTS, ngày 30/7/2007

1/1/2010

160

73.381,178

4.191,0

X

Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I

1042/QĐ-BTS, ngày 30/7/2007

1/1/2010

360

42.718,886

4.839,0

XI

Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II

1041/QĐ-BTS, ngày 30/7/2007

1/1/2010

258

41.309,214

4.267,0

XII

Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản III

1043/QĐ-BTS, ngày 30/7/2007

1/1/2010

160

13.704,194

2.057,0

XIII

Viện Thú y

3782/QĐ-BNN-TCCB ngày 29/11/2007

1/1/2009

188

41.476,290

4.388,12

XIV

Viện KH Thuỷ Lợi Việt Nam

Chờ phê duyệt

1/1/2010