Quyết định 3272/QĐ-TCHQ năm 2020 quy định về kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng máy soi container
Số hiệu: 3272/QĐ-TCHQ Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Mai Xuân Thành
Ngày ban hành: 24/11/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3272/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG MÁY SOI CONTAINER

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 04 năm 2016;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng máy soi container.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020; Quyết định này thay thế Quyết định số 1471/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình lựa chọn, kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container.

Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, GSQL (5b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Mai Xuân Thành

 

QUY ĐỊNH

KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG MÁY SOI CONTAINER
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Quy định này hướng dẫn thực hiện kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu bằng máy soi container (sau đây gọi chung là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) theo quy định tại các Điều 33, 34, 38, 39, 40, 41 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 30/6/2014; Điều 13, 14, 15, 28, 29, 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Điều 8, 9, 10, 29, 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018.

2. Máy soi container bao gồm: Máy soi container dạng cố định, máy soi container dạng cổng và máy soi container dạng di động (sau đây gọi chung là máy soi).

3. Địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng máy soi là khu vực được xác định tại kho, bãi, cảng thuộc địa bàn hoạt động của cơ quan Hải quan theo quy định tại Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ, gồm: địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung (sau đây gọi chung là địa điểm soi chiếu hàng hóa tập trung) và địa điểm trong khu vực cảng, cửa khẩu, đảm bảo an toàn về phóng xạ, linh hoạt, phù hợp với mục tiêu soi chiếu và thuận lợi cho Doanh nghiệp (sau đây gọi chung là địa điểm soi chiếu nằm trong khu vực cảng, cửa khẩu).

4. Soi chiếu hàng hóa (bao gồm hàng trong container, trên xe ô tô tải) qua máy soi container là một biện pháp kiểm tra, đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan. Kết quả soi chiếu qua máy soi container được sử dụng để xác định nghi vấn về tính đồng nhất của hàng hóa, số lượng, chủng loại hàng hóa so với khai báo, phát hiện hàng hóa buôn lậu, khai báo xuất khống và các mặt hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu làm cơ sở để thông quan hoặc đề xuất áp dụng các biện pháp nghiệp vụ hải quan.

5. Số lượng container hàng hóa lựa chọn đưa vào soi chiếu phải phù hợp với năng lực soi chiếu của từng máy soi. Năng lực soi chiếu của máy soi là số lượng container tối đa mà máy soi có thể soi chiếu được sau khi kết hợp các yếu tố như: công suất soi chiếu của máy soi; lưu lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tình trạng máy soi; năng lực xếp dỡ, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tại cảng; các yếu tố khác có thể làm thay đổi định mức soi chiếu thực tế của máy soi (nếu có); Năng lực soi chiếu của máy soi được tính theo Quý, được rà soát, điều chỉnh và báo cáo theo Quý để đảm bảo linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa bàn.

6. Định mức soi chiếu tối thiểu là số lượng container tối thiểu một máy soi phải thực hiện soi chiếu trong ngày, định mức này được Tổng cục Hải quan quy định theo từng thời kỳ dựa trên năng lực soi chiếu của từng máy soi.

7. Thời điểm kiểm tra hàng hóa bằng máy soi:

a) Đối với hàng hóa nhập khẩu: Từ khi xếp, dỡ khỏi phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng đến khi thông quan nhưng chưa được đưa qua khu vực giám sát hải quan;

b) Đối với hàng hóa xuất khẩu: Từ khi làm thủ tục hải quan đến khi tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất chờ đưa lên phương tiện xuất cảnh;

c) Theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

8. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan hàng ngày lựa chọn và cập nhật danh sách container phải soi chiếu vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi chung là hệ thống). Tỷ lệ lựa chọn số lượng container soi chiếu theo định mức soi chiếu tối thiểu của từng máy soi được phân bổ như sau:

a) Cục Quản lý rủi ro lựa chọn tối thiểu 55%;

b) Cục Giám sát quản lý về hải quan lựa chọn tối thiểu 5%;

c) Cục Hải quan tỉnh, thành phố được trang bị máy soi lựa chọn tối thiểu 40%;

d) Các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan (ngoài các đơn vị nêu tại điểm a, b, c khoản này) lựa chọn khi có thông tin rủi ro.

9. Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro căn cứ thông tin rủi ro và các thông tin về lô hàng, container được đề nghị soi chiếu từ các đơn vị nêu trên để thiết lập tiêu chí phân luồng kiểm tra bằng máy soi đối với các lô hàng chưa đăng ký tờ khai hoặc thực hiện điều phối soi chiếu đối với các lô hàng đã đăng ký tờ khai.

Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố được trang bị máy soi lựa chọn số lượng container đưa vào soi chiếu vượt quá 40% số lượng container theo định mức soi chiếu tối thiểu thì Cục Quản lý rủi ro căn cứ vào tiêu chí, mức độ rủi ro để lựa chọn các lô hàng có độ rủi ro cao đảm bảo đủ số lượng container đưa vào soi chiếu.

10. Danh sách container soi chiếu được công khai trên website của Tổng cục Hải quan, trừ trường hợp bí mật theo quy định.

11. Đơn vị quản lý, vận hành máy soi và phân tích hình ảnh là: Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nơi được trang bị máy soi.

12. Đơn vị giám sát việc thực hiện soi chiếu là Đơn vị trực ban tại cơ quan Tổng cục và Đơn vị trực ban tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi được trang bị máy soi.

13. Công chức quản lý, vận hành máy soi và phân tích hình ảnh phải được đào tạo, hướng dẫn sử dụng việc vận hành máy soi, phân tích hình ảnh và đã tham gia các khóa đào tạo có liên quan khác (nếu có) theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 3104/QĐ-TCHQ ngày 16/10/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

14. Hình ảnh soi chiếu được lưu trữ theo quy định tại mục 1.2, Phụ Lục V Quyết định số 3104/QĐ-TCHQ ngày 16/10/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

15. Các chỉ tiêu thông tin về lô hàng đề nghị soi chiếu và dữ liệu kết quả soi chiếu được cập nhật và lưu cùng hồ sơ hải quan điện tử trên hệ thống, các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân quyền sử dụng, khai thác và xử lý thông tin, bao gồm:

a) Đối với hàng nhập khẩu theo biểu mẫu tại Phụ lục I Quy trình này;

b) Đối với hàng xuất khẩu theo biểu mẫu tại Phụ lục II Quy trình này;

c) Đối với hàng quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu theo biểu mẫu tại Phụ lục III Quy trình này.

16. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng thì các đơn vị thực hiện theo quy định tại Phần III Quy định này.

Phần II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I. KIỂM TRA HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG MÁY SOI

1. Trường hợp máy soi đặt tại địa điểm soi chiếu hàng hóa tập trung.

a) Trường hợp lô hàng chưa được đăng ký tờ khai hải quan:

a.1) Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 1: Khai thác thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu trên hệ thống;

Bước 2: Thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để thực hiện:

- Xuất trình hàng hóa, container phải soi chiếu cho cơ quan hải quan;

- Vận chuyển hàng hóa, container đến địa điểm soi chiếu.

Bước 3: Kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong của hãng tàu (nếu có), đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Bước 4: Lập biên bản bàn giao trên hệ thống, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, niêm phong hải quan, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản và giao cho người vận chuyển 01 bản để làm chứng từ đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát với mục đích vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu.

a.2) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng, container phải soi chiếu trên hệ thống, tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật), công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, xác nhận hàng đến trên hệ thống và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản;

Bước 2: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống emanifest và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên ảnh. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu với nội dung khai báo trên hồ sơ hải quan và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu soi chiếu, số hiệu container, số vận đơn (chủ và thứ cấp nếu có), và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu phù hợp với nội dung khai báo thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”). Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.

a.3) Xử lý kết quả soi chiếu:

a.3.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không có nghi vấn:

Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ việc;

Bước 2: Đội Kiểm soát hải quan lập biên bản bàn giao theo điểm a.4 dưới đây.

a.3.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan lập biên bản bàn giao theo điểm a.4 dưới đây;

Bước 2: Cục Quản lý rủi ro thiết lập tiêu chí phân luồng kiểm tra thực tế (luồng đỏ) khi lô hàng được đăng ký tờ khai hải quan tương ứng.

Bước 3: Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa khi lô hàng được đăng ký tờ khai theo nội dung nghi vấn và thực hiện tiếp các thủ tục theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bước 4: Chi cục Hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ việc vào hệ thống.

a.4) Giám sát hàng hóa sau khi soi chiếu:

Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan lập biên bản bàn giao trên Hệ thống, niêm phong hải quan (hoặc sử dụng chính niêm phong hải quan khi tiếp nhận từ Chi cục Hải quan trong trường hợp niêm phong còn nguyên), in biên bản bàn giao thành 02 bản chính. Công chức hải quan ký và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản và giao cho người vận chuyển 01 bản để chuyển container về Chi cục Hải quan.

Bước 2: Chi cục Hải quan tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao từ người vận chuyển, kiểm tra tính nguyên trạng của container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật), công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, xác nhận hàng đến trên hệ thống, lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản và giám sát lô hàng theo quy định.

b) Trường hợp lô hàng đã được đăng ký tờ khai hải quan:

b.1) Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 1: Khai thác thông tin hàng hóa phải soi chiếu trên hệ thống,

Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để:

- Xuất trình hàng hóa, container phải soi chiếu cho cơ quan hải quan;

- Vận chuyển hàng hóa, container đến địa điểm soi chiếu.

Bước 3: Kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Bước 4: Lập biên bản bàn giao trên hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, niêm phong hải quan, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản và giao cho người vận chuyển 01 bản để làm chứng từ đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát với mục đích vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu.

b.2) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng phải soi chiếu trên hệ thống. Tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật); công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, xác nhận hàng đến trên hệ thống và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản;

Bước 2: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu soi chiếu, số hiệu container, số tờ khai và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu phù hợp với nội dung khai báo thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”). Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.

b.3) Xử lý kết quả soi chiếu:

Bước 1: Chi cục Hải quan thực hiện tiếp thủ tục theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bước 2: Chi cục Hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ việc vào hệ thống.

b.4) Giám sát hàng hóa sau khi soi chiếu:

Đội Kiểm soát hải quan có trách nhiệm giám sát lô hàng tại địa điểm kiểm tra bằng máy soi đến khi lô hàng được giải phóng hàng/mang hàng về bảo quản/thông quan.

2. Trường hợp máy soi nằm trong khu vực cảng, cửa khẩu.

a) Trường hợp lô hàng chưa được đăng ký tờ khai hải quan:

a.1) Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 1: Khai thác thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu trên hệ thống;

Bước 2: Thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để thực hiện vận chuyển hàng hóa đến địa điểm soi chiếu.

a.2) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng, container phải soi chiếu trên hệ thống. Tiếp nhận hàng hóa từ doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu và kiểm tra tính nguyên trạng của container;

Bước 2: Thực hiện soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu soi chiếu, số hiệu container, số vận đơn (chủ và thứ cấp nếu có) và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu phù hợp với nội dung khai báo thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”). Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.

a.3) Xử lý kết quả soi chiếu:

a.3.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không có nghi vấn:

Đội Kiểm soát hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ việc vào hệ thống;

a.3.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan bàn giao hàng hóa cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi lưu giữ theo quy định; thông báo Chi cục hải quan nơi lưu giữ hàng thực hiện giám sát trọng điểm theo quy định.

Bước 2: Cục Quản lý rủi ro thiết lập tiêu chí phân luồng kiểm tra thực tế (luồng đỏ) khi lô hàng được đăng ký tờ khai hải quan tương ứng.

Bước 3: Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa khi lô hàng được đăng ký tờ khai theo nội dung nghi vấn và thực hiện tiếp các thủ tục theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bước 4: Chi cục Hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ việc vào hệ thống.

a.4) Giám sát hàng hóa sau khi soi chiếu:

Chi cục Hải quan giám sát lô hàng đến khi lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát.

b) Trường hợp lô hàng đã được đăng ký tờ khai hải quan:

b.1) Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 1: Khai thác thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu trên hệ thống;

Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để xuất trình hàng hóa phải kiểm tra bằng máy soi.

b.2) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng, container phải soi chiếu trên hệ thống. Tiếp nhận hàng hóa đưa vào soi chiếu, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu và kiểm tra tính nguyên trạng của container;

Bước 2: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu soi chiếu, số hiệu container, số tờ khai và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu phù hợp với nội dung khai báo thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”). Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.

b.3) Xử lý kết quả soi chiếu:

Bước 1: Chi cục Hải quan thực hiện tiếp các thủ tục theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bước 2: Chi cục Hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ việc vào hệ thống.

b.4) Giám sát hàng hóa sau khi soi chiếu:

Chi cục Hải quan giám sát lô hàng đến khi lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát.

II. KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG MÁY SOI

1. Trường hợp máy soi đặt tại địa điểm soi chiếu hàng hóa tập trung.

a) Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 1: Khai thác thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu trên hệ thống;

Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để xuất trình container;

Bước 3: Đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tình trạng container, niêm phong hải quan, lập biên bản bàn giao trên hệ thống, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản để thanh khoản và giao 01 bản cho người vận chuyển chịu trách nhiệm vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu để bàn giao cho Đội Kiểm soát hải quan.

b) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng, container phải soi chiếu trên hệ thống; tiếp nhận hàng hóa thuộc danh sách phải soi chiếu do người vận chuyển xuất trình. Công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, hồi báo hàng đến tới Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản;

Bước 2: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu soi chiếu, số hiệu container, số tờ khai và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu phù hợp với nội dung khai báo thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”). Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.

c) Xử lý kết quả soi chiếu:

c.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không có nghi vấn:

Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ việc vào hệ thống;

Bước 2: Đội Kiểm soát hải quan lập biên bản bàn giao trên hệ thống, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, niêm phong hải quan, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người khai hải quan ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản và giao cho người khai hải quan 01 bản để vận chuyển container đến cửa khẩu xuất.

Bước 3: Chi cục Hải quan tại cửa khẩu khai thác danh sách, thông tin lô hàng, container trên hệ thống, tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình, kiểm tra tính nguyên trạng của container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật); công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, xác nhận hàng đến trên hệ thống và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản.

c.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn, Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 1: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thực hiện các thủ tục khác theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bước 2: Cập nhật kết quả xử lý vụ việc vào hệ thống.

2. Trường hợp máy soi nằm trong khu vực cảng, cửa khẩu xuất.

a) Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 1: Khai thác thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu trên hệ thống;

Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để xuất trình và vận chuyển hàng hóa đến địa điểm kiểm tra bằng máy soi.

b) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng, container phải soi chiếu trên hệ thống. Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan xuất trình;

Bước 2: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu soi chiếu, số hiệu container, số tờ khai và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu phù hợp với nội dung khai báo thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”). Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.

c) Xử lý kết quả soi chiếu:

c.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không có nghi vấn: Đội Kiểm soát hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ việc vào hệ thống.

c.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn, Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 1: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thực hiện các thủ tục khác theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bước 2: Cập nhật kết quả xử lý vụ việc vào hệ thống.

Phần III

TRƯỜNG HỢP HỆ THỐNG GẶP SỰ CỐ HOẶC CHƯA ĐÁP ỨNG

I. KIỂM TRA HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG MÁY SOI

1. Trường hợp máy soi đặt tại địa điểm soi chiếu hàng hóa tập trung.

a) Trường hợp lô hàng chưa đăng ký tờ khai hải quan:

a.1) Các đơn vị được quy định tại khoản 8 Phần I Quy định này lập danh sách hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra bằng máy soi theo mẫu do Cục Quản lý rủi ro quy định và chuyển qua điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác cho Cục Quản lý rủi ro, trên cơ sở phân tích thông tin, Cục Quản lý rủi ro lựa chọn và gửi danh sách tới Đội Kiểm soát hải quan, các Chi cục Hải quan liên quan và đơn vị liên quan khác (nếu có) chậm nhất 02 giờ trước thời điểm phương tiện vận tải đến cửa khẩu;

a.2) Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Gửi danh sách container soi chiếu cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để vận chuyển container soi chiếu đến địa điểm soi chiếu.

Bước 3: Kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong của hãng tàu (nếu có), đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Bước 4: Lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 02 Phụ lục IV Quyết định này, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, niêm phong hải quan, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản để thanh khoản và giao cho người vận chuyển 01 bản để làm chứng từ đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát với mục đích vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu.

Bước 5: Theo dõi thông tin hồi báo lô hàng vận chuyển đến địa điểm soi chiếu từ Đội Kiểm soát hải quan. Trường hợp thời gian vận chuyển bất thường thì phối hợp với Đội Kiểm soát Hải quan truy tìm.

a.3) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình; Kiểm tra, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Bước 3: Công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, hồi báo hàng đến tới Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản;

Bước 4: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống emanifest và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu và ghi rõ kết luận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ. (Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn, phù hợp với thông tin trên emanifest và các thông tin khác thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”); Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên hình ảnh và ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”).

Bước 5: Lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Quyết định này để chuyển container về Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, niêm phong hải quan (nếu có), in biên bản bàn giao thành 02 bản chính. Công chức hải quan ký và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, giao cho người vận chuyển 01 bản để chuyển container về Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa;

Bước 6: Gửi 01 Biên bản bàn giao (bản chụp), 01 hình ảnh soi chiếu, Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi tới các đơn vị liên quan (Chi cục HQ nơi lưu giữ hàng hóa, đơn vị lựa chọn soi chiếu) qua fax, email hoặc hình thức khác;

Bước 7: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ (BBBG, hình ảnh soi chiếu, phiếu ghi kết quả kiểm tra) theo từng vụ việc.

Theo dõi hồi báo thông tin lô hàng vận chuyển trở lại cảng và thanh khoản. Trường hợp có dấu hiệu bất thường thì tổ chức truy tìm.

a.4) Khi hàng hóa quay lại, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận lại hàng hóa kèm Biên bản bàn giao từ người vận chuyển;

Bước 2: Kiểm tra tính nguyên trạng container và niêm phong hải quan (trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật; công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”;

Bước 3: Hồi báo hàng đến cho Đội Kiểm soát Hải quan, lưu giữ Biên bản bàn giao để thanh khoản và giám sát lô hàng theo quy định.

a.5) Xử lý kết quả soi chiếu:

a.5.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không nghi vấn: Các đơn vị liên quan thực hiện thủ tục theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ .

a.5.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

- Trường hợp phải thực hiện kiểm tra theo hình thức vắng mặt người khai hải quan theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phối hợp với Đội Kiểm soát hải quan để thực hiện.

- Khi lô hàng được đăng ký tờ khai hải quan:

+ Nếu lô hàng được đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan không thuộc Cục Hải quan tỉnh thành phố nơi thực hiện soi chiếu, được vận chuyển đến địa điểm kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để kiểm tra thực tế thì Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan để vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định, đồng thời gửi thông tin về hình ảnh soi chiếu và kết luận soi chiếu bằng điện fax, email cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ .

+ Nếu lô hàng được đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh thành phố nơi thực hiện soi chiếu thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phối hợp Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện thủ tục dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan theo quy định tại Điều 14 Quy trình 1966/QĐ-TCHQ để kiểm tra thực tế hàng hóa; Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận hoàn thành kiểm tra và làm các thủ tục khác theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ .

b) Trường hợp lô hàng đã đăng ký tờ khai hải quan:

b.1) Các đơn vị được quy định tại khoản 8 Phần I Quy định này lập danh sách hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra bằng máy soi theo mẫu do Cục Quản lý rủi ro quy định và chuyển qua điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác cho Cục Quản lý rủi ro, trên cơ sở phân tích thông tin, Cục Quản lý rủi ro lựa chọn và gửi danh sách tới Đội Kiểm soát hải quan, các Chi cục Hải quan liên quan và đơn vị liên quan khác (nếu có) trước khi lô hàng được đưa qua khỏi khu vực giám sát hải quan;

b.2) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu.

b.3) Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Khi người khai hải quan xuất trình hàng hóa, kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong của hãng tàu (nếu có), đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Bước 3: Lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 02 Phụ lục IV Quyết định này, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, niêm phong hải quan, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản để thanh khoản và giao cho người vận chuyển 01 bản để làm chứng từ đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát với mục đích vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu.

Bước 4: Theo dõi thông tin hồi báo lô hàng vận chuyển đến địa điểm soi chiếu từ Đội Kiểm soát hải quan. Trường hợp thời gian vận chuyển bất thường thì phối hợp với Đội Kiểm soát Hải quan truy tìm.

b.4) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình; Kiểm tra, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Bước 3: Công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, hồi báo hàng đến tới Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản;

Bước 4: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống emanifest và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu và ghi rõ kết luận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL. (Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn, phù hợp với thông tin trên emanifest và các thông tin khác thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”); Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên hình ảnh và ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”).

Bước 5: Gửi 01 Biên bản bàn giao (bản chụp), 01 hình ảnh soi chiếu, Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi tới các đơn vị liên quan (Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, đơn vị lựa chọn soi chiếu) qua fax, email hoặc hình thức khác;

Bước 6: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ (BBBG, hình ảnh soi chiếu, phiếu ghi kết quả kiểm tra) theo từng vụ việc.

Bước 7: Giám sát lô hàng tại địa điểm kiểm tra bằng máy soi đến khi lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát.

b.5) Xử lý kết quả soi chiếu:

b.5.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không phát hiện nghi vấn:

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra hoặc làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ .

b.5.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

b.5.2.1) Trường hợp địa điểm soi chiếu tập trung do Đội Kiểm soát hải quan quản lý thì Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai thực hiện:

- Căn cứ kết quả soi chiếu và các thông tin liên quan đến lô hàng để đánh giá, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

- Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa và các thủ tục khác theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ .

b.5.2.2) Trường hợp địa điểm soi chiếu tập trung do Chi cục Hải quan quản lý:

- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ kết quả soi chiếu và các thông tin liên quan đến lô hàng để đánh giá, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

- Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm soi chiếu tập trung thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, lập Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và gửi ngay tới Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai bằng điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác;

- Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tiếp nhận Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, căn cứ nội dung kết quả kiểm tra để thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra hoặc thực hiện các thủ tục khác theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ .

- Trường hợp lô hàng phải lấy mẫu thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo trước cho Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm soi chiếu để thực hiện lấy mẫu theo quy định và gửi về cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.

2. Trường hợp máy soi nằm trong khu vực kho, bãi, cảng cửa khẩu.

a) Trường hợp lô hàng chưa đăng ký tờ khai hải quan:

a.1) Các đơn vị được quy định tại khoản 8 Phần I Quy định này lập danh sách hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra bằng máy soi theo mẫu do Cục Quản lý rủi ro quy định và chuyển qua điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác cho Cục Quản lý rủi ro, trên cơ sở phân tích thông tin, Cục Quản lý rủi ro lựa chọn và gửi danh sách tới Đội Kiểm soát hải quan, các Chi cục Hải quan liên quan và đơn vị liên quan khác (nếu có) chậm nhất 02 giờ trước thời điểm tàu biển dự kiến cập cảng;

a.2) Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Gửi danh sách container soi chiếu cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng theo để vận chuyển container soi chiếu đến địa điểm soi chiếu.

a.3) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Tiếp nhận hàng hóa từ doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng;

Bước 3: Kiểm tra, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong của hãng tàu (nếu có) (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Bước 4: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống emanifest và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu và ghi rõ kết luận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ. (Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn, phù hợp với thông tin trên emanifest và các thông tin khác thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”); Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên hình ảnh và ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”).

Bước 5: Gửi 01 hình ảnh soi chiếu, Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi tới các đơn vị liên quan (Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, đơn vị lựa chọn soi chiếu) qua fax, email hoặc hình thức khác;

Bước 6: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ (Hình ảnh soi chiếu, phiếu ghi kết quả kiểm tra) theo từng vụ việc.

a.4) Xử lý kết quả soi chiếu:

a.4.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không nghi vấn: Các đơn vị liên quan thực hiện thủ tục theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ .

a.4.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

- Trường hợp phải thực hiện kiểm tra theo hình thức vắng mặt người khai hải quan theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phối hợp với Đội Kiểm soát hải quan để thực hiện.

- Khi lô hàng được đăng ký tờ khai hải quan:

+ Nếu lô hàng được đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan không thuộc Cục Hải quan tỉnh thành phố nơi thực hiện soi chiếu, được vận chuyển đến địa điểm kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để kiểm tra thực tế thì Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan để vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định, đồng thời gửi thông tin về hình ảnh soi chiếu và kết luận soi chiếu bằng điện fax, email cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ .

+ Nếu lô hàng được đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh thành phố nơi thực hiện soi chiếu thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phối hợp Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện thủ tục dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan theo quy định tại Điều 14 Quy trình 1966/QĐ-TCHQ để kiểm tra thực tế hàng hóa; Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận hoàn thành kiểm tra và làm các thủ tục khác theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ .

b) Trường hợp lô hàng đã đăng ký tờ khai hải quan:

b.1) Các đơn vị được quy định tại khoản 8 Phần I Quy định này lập danh sách hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra bằng máy soi theo mẫu do Cục Quản lý rủi ro quy định và chuyển qua điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác cho Cục Quản lý rủi ro, trên cơ sở phân tích thông tin, Cục Quản lý rủi ro lựa chọn và gửi danh sách tới Đội Kiểm soát hải quan, các Chi cục Hải quan liên quan và đơn vị liên quan khác (nếu có) trước khi lô hàng được đưa qua khỏi khu vực giám sát hải quan;

b.2) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu.

b.3) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Khi người khai hải quan xuất trình hàng hóa, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong của hãng tàu (nếu có) (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Bước 3: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống emanifest và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu và ghi rõ kết luận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ. (Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn, phù hợp với thông tin trên emanifest và các thông tin khác thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”); Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên hình ảnh và ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”).

Bước 4: Gửi 01 Biên bản bàn giao (bản chụp), 01 hình ảnh soi chiếu, Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi tới các đơn vị liên quan (Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai, đơn vị lựa chọn soi chiếu) qua fax, email hoặc hình thức khác;

Bước 5: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ (Hình ảnh soi chiếu, phiếu ghi kết quả kiểm tra) theo từng vụ việc hoặc tờ khai.

b.4) Xử lý kết quả soi chiếu:

b.4.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không phát hiện nghi vấn

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra hoặc làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ .

b.4.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

- Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai:

+ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai căn cứ kết quả soi chiếu và các thông tin liên quan đến lô hàng để đánh giá, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

+ Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa và các thủ tục khác theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ .

II. KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG MÁY SOI

1. Trường hợp máy soi đặt tại địa điểm soi chiếu tập trung.

a) Trường hợp lô hàng đang trong quá trình làm thủ tục hải quan và chưa tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất, cụ thể như sau:

a.1) Các đơn vị được quy định tại khoản 8 Phần I Quy định này lập danh sách hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra bằng máy soi theo mẫu do Cục Quản lý rủi ro quy định và chuyển qua điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác cho Cục Quản lý rủi ro, trên cơ sở phân tích thông tin, Cục Quản lý rủi ro lựa chọn và gửi danh sách tới Đội Kiểm soát hải quan, các Chi cục Hải quan liên quan và đơn vị liên quan khác (nếu có) trước khi lô hàng được thông quan/giải phóng hàng;

a.2) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để xuất trình container;

Bước 3: Đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tình trạng container, niêm phong hải quan, lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 02 Phụ lục IV Quyết định này, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản để thanh khoản và giao 01 bản cho người vận chuyển chịu trách nhiệm vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu để bàn giao cho Đội Kiểm soát hải quan.

Bước 4: Theo dõi hồi báo hàng vận chuyển đến địa điểm soi chiếu. Trường hợp có dấu hiệu bất thường thì tổ chức truy tìm.

a.3) Trách nhiệm của Đội Kiểm soát hải quan

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Bước 3: Công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, hồi báo hàng đến tới Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản;

Bước 4: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu và ghi rõ kết luận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi. (Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn, phù hợp với khai báo thì ghì kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”); Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên hình ảnh và ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”).

Bước 5: Gửi 01 hình ảnh soi chiếu, Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi tới các đơn vị liên quan (Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai, đơn vị lựa chọn soi chiếu) qua fax, email hoặc hình thức khác;

Bước 6: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ (Hình ảnh soi chiếu, phiếu ghi kết quả kiểm tra) theo từng vụ việc hoặc tờ khai.

a.4) Xử lý kết quả soi chiếu:

a.4.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không phát hiện nghi vấn:

- Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra.

- Đội Kiểm soát hải quan:

+ Sử dụng niêm phong hải quan ban đầu, lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 02 Phụ lục IV Quyết định này, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản để thanh khoản và giao 01 bản cho người vận chuyển chịu trách nhiệm vận chuyển container đã soi chiếu bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

+ Theo dõi hồi báo thông tin hàng hóa vận chuyển đến cửa khẩu xuất. Trường hợp có dấu hiệu bất thường thì tổ chức truy tìm.

- Chi cục Hải quan tại cửa khẩu xuất:

+ Tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình, kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

+ Thực hiện hồi báo thông tin hàng hóa vận chuyển đến cửa khẩu xuất tới Đội Kiểm soát hải quan.

a.4.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

a.4.2.1) Trường hợp địa điểm soi chiếu tập trung do Đội Kiểm soát hải quan quản lý:

- Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện:

+ Kiểm tra thực tế hàng hóa và thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra hoặc thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ;

+ Niêm phong hải quan, lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 02 Phụ lục IV Quyết định này, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản để thanh khoản và giao 01 bản cho người vận chuyển chịu trách nhiệm vận chuyển container đã soi chiếu bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

+ Theo dõi hồi báo thông tin hàng hóa vận chuyển đến cửa khẩu xuất. Trường hợp có dấu hiệu bất thường thì phối hợp Đội Kiểm soát hải quan tổ chức truy tìm.

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện:

+ Tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình, kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

+ Thực hiện hồi báo thông tin hàng hóa vận chuyển đến cửa khẩu xuất tới Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.

a.4.2.2) Trường hợp địa điểm soi chiếu tập trung do Chi cục Hải quan quản lý:

- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ kết quả soi chiếu và các thông tin liên quan đến lô hàng để đánh giá, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

- Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm soi chiếu tập trung thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, lập Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và gửi ngay tới Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai bằng điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác;

- Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tiếp nhận Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, căn cứ nội dung kết quả kiểm tra để thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra hoặc thực hiện các thủ tục khác theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ;

- Đội Kiểm soát hải quan:

+ Niêm phong hải quan, lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 02 Phụ lục IV Quyết định này, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản để thanh khoản và giao 01 bản cho người vận chuyển chịu trách nhiệm vận chuyển container đã soi chiếu bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

+ Theo dõi hồi báo thông tin hàng hóa vận chuyển đến cửa khẩu xuất. Trường hợp có dấu hiệu bất thường thì tổ chức truy tìm.

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện:

+ Tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình, kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

+ Thực hiện hồi báo thông tin hàng hóa vận chuyển đến cửa khẩu xuất tới Đội Kiểm soát hải quan.

2. Trường hợp máy soi đặt tại khu vực kho, bãi, cảng cửa khẩu xuất.

a) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất, cụ thể như sau:

a.1) Các đơn vị được quy định tại khoản 8 Phần I Quy định này lập danh sách hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra bằng máy soi theo mẫu do Cục Quản lý rủi ro quy định và chuyển qua điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác cho Cục Quản lý rủi ro, trên cơ sở phân tích thông tin, Cục Quản lý rủi ro lựa chọn và gửi danh sách tới Đội Kiểm soát hải quan, các Chi cục Hải quan liên quan và đơn vị liên quan khác (nếu có) chậm nhất 01 giờ trước khi lô hàng được đưa lên tàu;

a.2) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Phối hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định;

Bước 3: Thông báo cho người khai hải quan biết để xuất trình container soi chiếu;

a.3) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 2: Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan xuất trình, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Bước 3: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu và ghi rõ kết luận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi. (Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn, phù hợp với khai báo thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: "Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa"); Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên hình ảnh và ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”).

Bước 4: Gửi 01 hình ảnh soi chiếu, Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi tới các đơn vị liên quan (Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai, đơn vị lựa chọn soi chiếu) qua fax, email hoặc hình thức khác;

Bước 5: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ (Hình ảnh soi chiếu, phiếu ghi kết quả kiểm tra) theo từng vụ việc hoặc tờ khai.

a.4) Xử lý kết quả soi chiếu

a.4.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không phát hiện nghi vấn:

- Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:

+ Thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra.

+ Thông báo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất cho phép lô hàng qua khu vực giám sát.

a.4.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ kết quả soi chiếu và các thông tin liên quan đến lô hàng để đánh giá, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, lập Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và gửi ngay tới Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai bằng điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác;

- Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tiếp nhận Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, căn cứ nội dung kết quả kiểm tra để thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra hoặc thực hiện các thủ tục khác theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ và thông báo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất cho phép lô hàng qua khu vực giám sát.

Phần IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh thành phố và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

2. Các đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm khi thực hiện các nội dung quy định tại quy trình này. Trường hợp không thực hiện, thực hiện không đúng thì xử lý theo quy định tại Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ ngày 26/9/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về ban hành quy chế kiểm tra công vụ và xử lý, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan.

3. Trách nhiệm của các đơn vị lựa chọn kiểm tra hàng hóa bằng máy soi:

a) Lựa chọn số lượng container soi chiếu đạt tỷ lệ theo khoản 8 Phần I Quy định này;

b) Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ và thông tin thu thập được tại từng thời điểm, xác định hàng hóa có dấu hiệu vi phạm để đề xuất biện pháp kiểm tra bằng máy soi và cập nhật vào hệ thống; Trường hợp lô hàng có độ rủi ro cao, cần thực hiện bí mật hoặc phải áp dụng ngay biện pháp kiểm tra bằng máy soi thì thủ trưởng đơn vị thông báo trực tiếp tới Cục trưởng Cục Quản lý rủi ro để chỉ đạo thực hiện, sau đó phải cập nhật vào hệ thống.

4. Trách nhiệm của Cục Giám sát quản lý về hải quan:

a) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này;

b) Xây dựng yêu cầu nghiệp vụ và phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan để xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin trên hệ thống;

c) Trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp vị trí lắp đặt máy soi;

d) Căn cứ báo cáo năng lực soi chiếu của máy soi, Cục Giám sát quản lý thẩm định, Trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt định mức soi chiếu tối thiểu của từng máy soi sau khi lấy ý kiến Cục Quản lý rủi ro.

5. Trách nhiệm của Cục Tài vụ - Quản trị:

a) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan để đảm bảo việc kết nối dữ liệu hình ảnh soi chiếu và dữ liệu khác từ máy soi tới hệ thống;

b) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý trong việc bố trí, sắp xếp vị trí lắp đặt máy soi;

c) Hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được trang bị máy soi trong việc bảo trì, bảo dưỡng, khắc phục, sửa chữa các sự cố, hỏng hóc trong quá trình sử dụng;

d) Đảm bảo nguồn kinh phí, cơ sở vật chất cho máy soi hoạt động, kinh phí phát sinh cho việc kiểm tra hàng hóa bằng máy soi.

6. Trách nhiệm của Cục Quản lý rủi ro:

a) Quy định mẫu danh sách hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra bằng máy soi;

b) Thực hiện tiếp nhận danh sách container cần thực hiện soi chiếu từ các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố để thiết lập tiêu chí phân luồng kiểm tra qua máy soi đối với các lô hàng chưa đăng ký tờ khai hải quan hoặc chỉ đạo các đơn vị liên quan để thực hiện soi chiếu đối với các lô hàng đã đăng ký tờ khai hải quan; Chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các container chưa thực hiện soi chiếu trong trường hợp máy soi gặp sự cố mà trước đó đã có danh sách lựa chọn soi chiếu và lô hàng chưa đăng ký tờ khai hải quan.

c) Gửi danh sách container phải soi chiếu tới Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan để đăng tải lên website của Tổng cục Hải quan;

d) Cập nhật, thanh khoản kết quả soi chiếu;

đ) Định kỳ báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết quả, hiệu quả việc lựa chọn, kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container trong toàn Ngành và chuyển thông tin tới Cục Giám sát quản lý về hải quan để biết, phối hợp;

e) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý trong việc xác định định mức soi chiếu tối thiểu của từng máy soi.

7. Trách nhiệm của Đơn vị trực ban tại cơ quan Tổng cục và Đơn vị trực ban tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi được trang bị máy soi:

Giám sát việc thực hiện soi chiếu và phối hợp với Cục Quản lý rủi ro, các đơn vị khác đảm bảo việc soi chiếu thực hiện đúng quy định.

8. Trách nhiệm của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan:

a) Thực hiện việc kết nối dữ liệu hình ảnh soi chiếu và dữ liệu khác từ máy soi tới hệ thống;

b) Phối hợp Cục Quản lý rủi ro để đăng tải danh sách container phải soi chiếu lên website của Tổng cục Hải quan;

c) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Quản lý rủi ro để xây dựng hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu nghiệp vụ;

d) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Quản lý rủi ro và các đơn vị nghiệp vụ để xây dựng và áp dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong tự động phân tích hình ảnh soi chiếu và đưa ra cảnh báo đối với hình ảnh nghi vấn.

9. Trách nhiệm của Vụ Thanh Tra - Kiểm tra, Vụ Tổ chức cán bộ:

Xử lý các đơn vị, cá nhân thực hiện không đúng quy định này.

10. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trang bị máy soi:

a) Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, phân công, hướng dẫn quy định này tới các đơn vị thuộc và trực thuộc đảm bảo việc lựa chọn container đưa vào soi chiếu đúng số lượng theo quy định tại khoản 8 Phần I, đảm bảo việc soi chiếu và phân tích hình ảnh hiệu quả, đúng quy định;

b) Quy định trách nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc, các cá nhân trong việc lựa chọn soi chiếu, quản lý, sử dụng máy soi; trách nhiệm trong việc trao đổi thông tin; trách nhiệm trong việc không thực hiện, thực hiện không đúng quy trình thu thập phân tích thông tin, lựa chọn đối tượng soi chiếu, thực hiện soi chiếu, phân tích hình ảnh, thanh khoản danh sách hàng hóa soi chiếu;

c) Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc trong việc giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển từ các kho, bãi, cảng đến địa điểm kiểm tra hàng hóa bằng máy soi và ngược lại;

d) Sắp xếp, bố trí, điều động công chức vận hành soi chiếu và phân tích hình ảnh đáp ứng các điều kiện theo quy định để đảm bảo an toàn, hiệu quả;

đ) Báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) năng lực soi chiếu của từng máy soi container được trang bị theo mẫu số 01 tại Phụ lục IV Quyết định này trước ngày mùng một của tháng đầu tiên trong quý;

e) Đề xuất việc điều chuyển tạm thời máy soi di động của đơn vị để phục vụ soi chiếu tại các địa bàn trọng điểm do đơn vị quản lý (qua Cục Giám sát quản lý);

g) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Tài vụ - Quản trị và đơn vị kinh doanh kho, bãi, cảng trong việc bố trí, sắp xếp vị trí lắp đặt máy soi đảm bảo điều kiện hoạt động của máy soi và công tác giám sát hải quan theo quy định;

h) Báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) tình hình hoạt động soi chiếu hàng tháng theo mẫu số 03 tại Phụ lục IV Quyết định này;

i) Trường hợp máy soi gặp sự cố không hoạt động, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt máy soi thực hiện:

- Báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Quản lý rủi ro) để tạm dừng việc lựa chọn danh sách container phải soi chiếu;

- Trường hợp trước khi máy soi gặp sự cố đã có danh sách container lựa chọn soi chiếu và chưa đăng ký tờ khai hải quan thì chuyển thông tin tới Cục Quản lý rủi ro để chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa trên hệ thống khi đăng ký tờ khai hải quan đối với các container chưa thực hiện soi chiếu;

- Trường hợp trước khi máy soi gặp sự cố đã có danh sách container lựa chọn soi chiếu và đã đăng ký tờ khai hải quan thì chỉ đạo Đội Kiểm soát hải quan chủ động điều phối hàng hóa cần phải soi chiếu qua máy soi khác; trong trường hợp không thể điều phối thì chỉ đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa đối với container đã lựa chọn soi chiếu.

k) Định kỳ hàng ngày báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Quản lý rủi ro) kết quả lựa chọn, kiểm tra hàng hóa qua máy soi (hiệu quả, hiệu suất) tại đơn vị.

11. Trách nhiệm của Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trang bị máy soi:

a) Thực hiện soi chiếu, phân tích hình ảnh để đánh giá các nội dung nghi vấn của, phục vụ kiểm tra kiểm soát hải quan; cập nhật thông tin kết quả soi chiếu vào hệ thống;

b) Quy định cụ thể thời gian hoạt động, ca, kíp làm việc của máy soi phù hợp với điều kiện thực tế tại đơn vị;

c) Cập nhật bảng phân công công việc, họ tên và số điện thoại liên lạc của các cán bộ, công chức trong mỗi ca, kíp trực vào hệ thống;

d) Trường hợp máy soi có sự cố, hỏng hóc, báo cáo ngay về Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt máy soi để chỉ đạo khắc phục;

đ) Chủ động điều phối hàng hóa cần phải soi chiếu qua máy soi khác tại địa bàn phù hợp về mặt địa lý, thuận tiện cho việc vận chuyển trong trường hợp một hoặc nhiều máy soi tại địa bàn dự kiến thực hiện soi chiếu gặp sự cố, không hoạt động theo nguyên tắc sử dụng Biên bản bàn giao theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Quyết định này.

- Trong quá trình xếp dỡ mà máy soi hỏng thì đánh dấu lại rủi ro, chuyển kiểm tra thực tế;

- Trong quá trình làm thủ tục thì điều phối, trường hợp không thể điều phối thì chuyển kiểm.

e) Hàng ngày, kiểm tra, theo dõi, đối chiếu số lượng container theo danh sách hàng hóa soi chiếu với số lượng container thực tế đưa vào soi chiếu. Trường hợp container thuộc danh sách soi chiếu nhưng không thực hiện soi chiếu phải cập nhật lý do, nguyên nhân vào hệ thống.

12. Trách nhiệm của công chức thực hiện soi chiếu:

a) Thực hiện đúng theo chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị thực hiện soi chiếu và đúng trình tự quy định tại quy trình này;

b) Trong quá trình soi chiếu và phân tích hình ảnh, phải ghi rõ kết quả nội dung tổng thể về lô hàng và đưa ra nhận định so với thông tin nghi vấn;

c) Cuối mỗi ca, công chức phụ trách ca có trách nhiệm ghi Sổ nhật ký theo dõi hoạt động và bàn giao ca theo Mẫu 03 ban hành kèm Quyết định số 3104/QĐ-TCHQ ngày 16/10/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan.

13. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và lưu giữ hàng hóa:

a) Tiếp nhận kết quả kiểm tra hàng hóa bằng máy soi để thực hiện các công tác nghiệp vụ theo quy định;

b) Cập nhật thông tin xử lý lô hàng soi chiếu vào hệ thống để làm công tác thanh khoản;

c) Phối hợp với các đơn vị trong ngành Hải quan khi có yêu cầu liên quan đến lô hàng soi chiếu.

14. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để được hướng dẫn, giải quyết./.

 

PHỤ LỤC I

CHỈ TIÊU THÔNG TIN SOI CHIẾU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

I. Thông tin chung:

1. Số Container;

2. Số seal hãng tàu;

3. Số seal hải quan (nếu có);

4. Số vận đơn (bao gồm vận đơn chủ và vận đơn thứ cấp);

5. Tên tàu;

6. Ngày tàu đến;

7. Mô tả hàng hóa;

8. Người nhận hàng;

9. Tên cảng dỡ hàng;

10. Tên cảng đích.

11. Số tờ khai;

12. Ngày đăng ký;

13. Mã phân loại kiểm tra;

14. Loại hình;

15. Tên cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai;

16. Số dòng hàng;

17. Mã số hàng hóa;

18. Tên hàng;

19. Số lượng;

20. Đơn vị tính số lượng;

21. Trọng lượng;

22. Đơn vị tính trọng lượng;

23. Trị giá hóa đơn;

24. Xuất xứ;

25. Thông tin rủi ro.

II. Thông tin phối hợp:

Đơn vị đề nghị soi chiếu phối hợp kiểm tra thực tế hàng hóa: Có/Không.

III. Thông tin kết quả soi chiếu từ đơn vị thực hiện soi chiếu/ Ý kiến của đơn vị đề nghị soi chiếu:

1. Thực hiện soi chiếu: Có/Không (trường hợp không soi chiếu nêu rõ lý do, nguyên nhân);

2. Hình ảnh soi chiếu gắn theo số container;

3. Phát hiện nghi vấn: Có/Không;

4. Vị trí điểm ảnh phát hiện nghi vấn;

5. Nội dung nghi vấn so với thông tin rủi ro;

6. Nội dung nghi vấn khác.

IV. Thông tin xử lý:

1. Thông quan: Có/Không;

2. Đủ điều kiện qua khu vực giám sát: Có/Không;

3. Xử lý vi phạm: Có/Không.

4. Tiến trình xử lý khác như: doanh nghiệp xin xuất trả, bỏ hàng, từ chối nhận hàng, sửa tờ khai,...

 

PHỤ LỤC II

CHỈ TIÊU THÔNG TIN SOI CHIẾU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

I. Thông tin chung:

1. Số Container;

2. Số seal hải quan;

3. Số tờ khai;

4. Ngày đăng ký;

5. Mã phân loại kiểm tra;

6. Loại hình;

7. Tên cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai;

8. Số dòng hàng;

9. Mã số hàng hóa;

10. Tên hàng;

11. Số lượng;

12. Đơn vị tính số lượng;

13. Trọng lượng;

14. Thông tin rủi ro.

II. Thông tin phối hợp:

Đơn vị đề nghị soi chiếu phối hợp kiểm tra thực tế hàng hóa: Có/Không.

III. Thông tin kết quả soi chiếu từ đơn vị thực hiện soi chiếu/ Ý kiến của đơn vị đề nghị soi chiếu:

1. Thực hiện soi chiếu: Có/Không (trường hợp không soi chiếu nêu rõ lý do, nguyên nhân);

2. Hình ảnh soi chiếu gắn theo số container;

3. Phát hiện nghi vấn: Có/Không;

4. Vị trí điểm ảnh phát hiện nghi vấn;

5. Nội dung nghi vấn so với thông tin rủi ro;

6. Nội dung nghi vấn khác.

IV. Thông tin xử lý:

1. Thông quan: Có/Không;

2. Đủ điều kiện qua khu vực giám sát: Có/Không;

3. Xử lý vi phạm: Có/Không.

4. Tiến trình xử lý khác như: doanh nghiệp xin xuất trả, bỏ hàng, từ chối nhận hàng, sửa tờ khai,...

 

PHỤ LỤC III

CHỈ TIÊU THÔNG TIN SOI CHIẾU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH, TRUNG CHUYỂN, XUẤT KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

I. Thông tin chung:

1. Số tờ khai vận chuyển độc lập/ vận chuyển kết hợp;

2. Ngày đăng ký;

3. Mã phân loại kiểm tra;

4. Số seal hải quan;

5. Tuyến đường (Nơi đi - Nơi đến);

6. Tên cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai;

7. Mã số hàng hóa;

8. Tên hàng;

9. Số lượng;

10. Đơn vị tính số lượng;

11. Trọng lượng;

12. Đơn vị tính trọng lượng;

13. Thông tin rủi ro.

II. Thông tin phối hợp:

Đơn vị đề nghị soi chiếu phối hợp kiểm tra thực tế hàng hóa: Có/Không.

III. Thông tin kết quả soi chiếu từ đơn vị thực hiện soi chiếu/ Ý kiến của đơn vị đề nghị soi chiếu:

1. Thực hiện soi chiếu: Có/Không (trường hợp không soi chiếu nêu rõ lý do, nguyên nhân);

2. Hình ảnh soi chiếu gắn theo số container;

3. Phát hiện nghi vấn: Có/Không;

4. Vị trí điểm ảnh phát hiện nghi vấn;

5. Nội dung nghi vấn so với thông tin rủi ro;

6. Nội dung nghi vấn khác.

IV. Thông tin xử lý:

1. Thông quan: Có/Không;

2. Đủ điều kiện qua khu vực giám sát: Có/Không;

3. Xử lý vi phạm: Có/Không.

4. Tiến trình xử lý khác như: doanh nghiệp xin xuất trả, bỏ hàng, từ chối nhận hàng, sửa tờ khai,...

 

PHỤ LỤC IV

DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

1. Mu số 01: Đề xuất năng lực soi chiếu của máy soi container.

2. Mẫu số 02: Biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

3. Mẫu số 03: Báo cáo tình hình hoạt động soi chiếu hàng tháng.

 

 

Mẫu số 01

 

ĐỀ XUẤT NĂNG LỰC SOI CHIẾU CỦA MÁY SOI CONTAINER

QUÝ…./NĂM…..

(Kèm theo công văn số …….. ngày …. tháng ....năm.... của Cục Hải quan....)

STT

Địa điểm đặt máy soi

Loại máy soi container/ model

Công suất soi chiếu theo thiết kế (cont/ngày)

Đề xuất Năng lực soi chiếu theo ngày (cont/ngày )

Đề xuất Năng lực soi chiếu theo tháng (cont/tháng)

Điều kiện, tình hình thực tế tại địa bàn

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ngày ...tháng... năm...
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ

Hướng dẫn:

- Cục Hải quan tỉnh, thành phố được trang bị máy soi container thực hiện xây dựng năng lực soi chiếu đối với từng máy soi đang hoạt động bình thường, ổn định; không áp dụng đối với máy soi container hỏng hóc, không khắc phục được.

- Cột (2): Địa điểm lắp đặt máy soi: ví dụ ICD Phước Long 3 (Chi cục Cảng Sài Gòn KV4)

- Cột (3): Tên máy soi- Loại máy: ví dụ: “Loại: Cố định/ Model: HCVP 6030”.

- Cột (4): Công suất của máy soi theo thiết kế của nhà sản xuất (đơn vị: cont/ngày).

- Cột (5+6): Được xác định sau khi xem xét các yếu tố khách quan và chủ quan.

- Cột (7): Liệt kê, giải trình cụ thể các yếu tố chủ quan, khách quan tại địa bàn dẫn đến việc đề xuất năng lực soi chiếu của từng máy soi có thể thực hiện được tại cột (5) và cột (6) như lưu lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tình trạng máy soi; năng lực xếp dỡ, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tại cảng; các yếu tố khác có thể làm thay đổi định mức soi chiếu thực tế của máy soi (nếu có); Ví dụ: đề xuất năng lực soi chiếu của máy soi tại Chi cục Cảng SG KV4 là: 10 lượt soi/ngày (8 tiếng); năng lực soi chiếu trong tháng: 220 cont/tháng (22 ngày) vì: địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn khu vực 4 trải rộng từ quận 9 sang quận Thủ Đức, bao gồm 01 cảng và 05 ICD. Hệ thống máy soi đặt tại ICD Phước Long 3 nên khi các lô hàng xuất- nhập khẩu phải kiểm tra qua máy soi thì con-ten-nơ tại các ICD khác phải đi đường vòng để chuyển sang ICD Phước Long 3 để soi chiếu gây mất thời gian và tốn kém chi phí (phí vận chuyển, bốc xếp con-ten-nơ và phí xe vào cổng, khoảng 1,5 đến 1,7 triệu đồng/cont); lượng cont nhập khẩu hàng ngày tại cảng khoảng: 90-100 cont/ngày,...

 

CỤC HẢI QUAN……
CHI CỤC HẢI QUAN……
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:        /HQ-BBBG

 

 

Mẫu số 02

 

 

 

BIÊN BẢN BÀN GIAO HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỂ SOI CHIẾU

Hồi …… giờ ……. phút, ngày …. tháng …… năm …..

Hải quan nơi đi là: ………………… Số điện thoại: ………… Số fax: ………..

Bàn giao lô hàng đóng trong container dưới đây cho ông (bà): ………………………….. Số CMT/HC/CCCD: …………………….

là đại diện của Công ty ………………………………………

Để vận chuyển đến Hải quan nơi đến là: ……………………………

1. Hồ sơ hải quan:

………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….

2. Thông tin hàng hóa:

STT

SỐ HIỆU CONTAINER/ HOẶC BIỂN KIỂM SOÁT XE CHUYÊN DỤNG

SỐ SEAL HÃNG VẬN TẢI

SỐ SEAL HẢI QUAN

GHI CHÚ

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

3

 

 

 

 

...

 

 

 

 

Tình trạng xe container/xe chuyên dụng/hàng hóa: …………………

Biên bản về tình trạng container/xe chuyên dụng/hàng hóa (nếu có), số: ……….

Thời gian vận chuyển: …………………… Tuyến đường vận chuyển: …………

Ngày, giờ bắt đầu vận chuyển từ Hải quan nơi đi: ………………..

Ngày, giờ đến Hải quan nơi đến: …………………………

 

NGƯỜI VẬN CHUYỂN

(ký, ghi rõ số điện thoại và họ tên)

ĐẠI DIỆN HẢI QUAN NƠI ĐI

(ký, ghi rõ số điện thoại và đóng dấu công chức)

ĐẠI DIỆN HẢI QUAN NƠI ĐN

(ký, ghi rõ số điện thoại và đóng dấu công chức)

 

 

Mẫu số 03

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SOI CHIẾU HÀNG THÁNG

Từ ngày …….. đến ngày ………

(Kèm theo công văn số …….. ngày ….. tháng ....năm.... của Cục Hải quan....)

STT

Địa điểm đặt máy soi

Loại máy soi/ model

Công suất soi chiếu theo thiết kế (cont/ tháng)

Định mức soi chiếu tối thiểu (cont/ tháng)

Lưu lượng container tại địa điểm đặt máy soi (cont)

Số lượng container do đơn vị lựa chọn soi chiếu (cont)

Số lượng container do đơn vị khác yêu cầu soi chiếu (cont) - gồm cả số liệu do hệ thống phân luồng S

Số lượng container phát hiện vi phạm qua công tác soi chiếu (cont)

Ghi chú (Ghi rõ số container/ số tờ khai phát hiện vi phạm/ nội dung vi phạm)

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu

Đã mở TK

Chưa mở TK

Đã mở TK

Chưa mở TK

Đã mở TK

Chưa mở TK

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hướng dẫn:

- Số liệu báo cáo được thực hiện theo tháng, gửi chậm nhất vào ngày mùng 5 của tháng kế tiếp.

- Số liệu báo cáo gửi vào hộp thư điện tử: soichieu.gsql@customs.gov.vn;

- Trường hợp ô ghi chú không đủ khoảng trống, đề nghị viết ghi chú bên dưới bảng biểu;

- Nguyên tắc tính lưu lượng container tại địa điểm đặt máy soi: Trường hợp máy soi đặt tại cảng, cửa khẩu thì lưu lượng container được tính của cảng, cửa khẩu đó. Trường hợp máy soi đặt tại địa điểm soi chiếu hàng hóa tập trung thì lưu lượng container được tính theo lưu lượng của đơn vị quản lý địa điểm nơi đặt máy soi hoặc để trống nếu máy soi nằm ngoài khu vực cảng, cửa khẩu.

Điều 33. Kiểm tra thực tế hàng hóa

1. Hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:

a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp;

b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;

c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải được kiểm tra thực tế.

3. Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, việc kiểm tra thực tế được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.

4. Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tra trước.

5. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ sau khi đăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa đã được đưa đến địa điểm kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 của Luật này.

6. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chung với nước láng giềng được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc kiểm tra thực tế hàng hóa.

Điều 34. Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan

1. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan do thủ trưởng cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa quyết định và chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Để bảo vệ an ninh;

b) Để bảo vệ vệ sinh, môi trường;

c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

d) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu mà người khai hải quan không đến làm thủ tục hải quan;

đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan được tiến hành dưới các hình thức:

a) Kiểm tra không xâm nhập qua máy soi;

b) Kiểm tra bằng thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan;

c) Mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.
...

Điều 38. Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan

1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.

2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:

a) Niêm phong hải quan;

b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;

c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.

3. Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin khác có liên quan đến đối tượng giám sát hải quan, cơ quan hải quan quyết định phương thức giám sát phù hợp. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa.

4. Thời gian giám sát hải quan:

a) Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;

b) Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan;

c) Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng;

d) Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.

Điều 39. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong hoạt động giám sát hải quan

1. Thực hiện các phương thức giám sát phù hợp tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và bảo đảm quản lý hải quan đối với hàng hóa theo quy định của Luật này.

2. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật bảo đảm giám sát hải quan theo quy định của Luật này.

3. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về giám sát hải quan của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu và các bên có liên quan.

Điều 40. Trách nhiệm của người khai hải quan, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải trong hoạt động giám sát hải quan

1. Chấp hành và tạo điều kiện để cơ quan hải quan thực hiện giám sát hải quan theo quy định của Luật này.

2. Bảo đảm nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan; vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian được cơ quan hải quan chấp nhận. Trường hợp hàng hóa bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Sử dụng hàng hóa đúng mục đích khai báo với cơ quan hải quan.

4. Sử dụng phương tiện vận chuyển hàng hóa đủ điều kiện theo quy định để cơ quan hải quan áp dụng các phương thức giám sát hải quan phù hợp.

5. Xuất trình hồ sơ và hàng hóa cho cơ quan hải quan kiểm tra khi được yêu cầu.

6. Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử lý; trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận.

Điều 41. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi trong hoạt động giám sát hải quan

1. Bố trí địa điểm để lắp đặt phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ giám sát hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.

2. Kết nối hệ thống thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp với hệ thống thông quan điện tử của cơ quan hải quan để quản lý hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi.

3. Thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu.

4. Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan hải quan trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi.

5. Bảo quản, sắp xếp, lưu giữ nguyên trạng hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.

6. Chỉ cho phép vận chuyển hàng hóa ra, vào khu vực cảng, kho, bãi khi có chứng từ của cơ quan hải quan.

7. Thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi phạm.

Xem nội dung VB
Điều 13. Áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan

1. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào kết quả tổng hợp, xử lý các kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro tại Khoản 1 Điều này theo tiêu chí do Bộ Tài chính ban hành để quyết định hoặc phân cấp quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra hải quan và các biện pháp nghiệp vụ hải quan khác trên cơ sở phù hợp với nguồn nhân lực, các điều kiện thực tế quản lý hải quan.

Điều 14. Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan

1. Việc đánh giá mức độ tuân thủ của người khai hải quan được dựa trên hệ thống các chỉ tiêu, thông tin về:

a) Tần suất vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế;

b) Tính chất, mức độ vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế;

c) Việc hợp tác với cơ quan hải quan trong thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và chấp hành các quyết định khác của cơ quan hải quan.

2. Cơ quan hải quan đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan để áp dụng các biện pháp quản lý hải quan phù hợp theo từng mức độ tuân thủ.

Điều 15. Thực hiện phân loại mức độ rủi ro

1. Việc phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.

2. Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan hải quan xem xét các yếu tố liên quan, gồm:

a) Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

b) Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;

c) Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;

d) Xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;

đ) Tuyến đường, phương thức vận chuyển hàng hóa, hành lý;

e) Các yếu tố khác liên quan đến quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

3. Cơ quan hải quan thực hiện đánh giá phân loại rủi ro đối với người khai hải quan, các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo các mức độ khác nhau để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan, thanh tra phù hợp.
...

Điều 28. Kiểm tra hải quan trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng biển, cảng hàng không

1. Căn cứ kết quả phân tích thông tin quản lý rủi ro, bản khai hàng hóa nhập khẩu được cung cấp trước khi hàng hóa đến cửa khẩu, cơ quan hải quan quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua máy soi và thiết bị kỹ thuật khác.

2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm bố trí địa điểm lắp đặt máy soi và các thiết bị kỹ thuật khác để cơ quan hải quan kiểm tra tại khu vực xếp dỡ hàng lên, xuống phương tiện vận tải.

3. Trường hợp kiểm tra hàng hóa qua máy soi, thiết bị kỹ thuật, cơ quan hải quan phát hiện lô hàng có nghi vấn cần phải kiểm tra thực tế hàng hóa bởi công chức hải quan, cơ quan hải quan thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp bố trí khu vực lưu giữ riêng.

Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa

1. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, khối lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan.

2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.

Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.

Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.

Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.

4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:

a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;

b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;

c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.

Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.

5. Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan hải quan thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám định để xác định các nội dung trên.

Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan trưng cầu giám định của tổ chức giám định theo quy định của pháp luật và căn cứ kết quả giám định để quyết định việc thông quan hàng hóa.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
...
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 29 như sau:

“5. Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu cơ quan kiểm định hải quan thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám định để xác định các nội dung trên.

Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan trưng cầu giám định của tổ chức giám định theo quy định của pháp luật và căn cứ kết quả giám định để quyết định việc thông quan hàng hóa.”*
...

Điều 34. Gỉám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh

1. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh thực hiện theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41 Luật Hải quan.

2. Để thực hiện các quy định về giám sát hải quan tại Luật Hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi có trách nhiệm:

a) Bố trí khu vực lưu giữ riêng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và hàng hóa nhập khẩu quá 90 ngày kể từ ngày đến cửa khẩu nhưng không có người đến nhận;

b) Sử dụng hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu; nhập khẩu đang chịu sự giám sát hải quan đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi và thực hiện kết nối với cơ quan quản lý nhà nước tại cửa khẩu;

c) Kiểm tra các chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đã thông quan, giải phóng hàng, được đưa hàng về bảo quản, đưa về địa điểm kiểm tra trước khi cho phép hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu được đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi;

d) Bảo mật thông tin trên hệ thống theo quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi phạm thời gian lưu giữ, hàng hóa tồn đọng theo quy định tại Điều 58 Luật Hải quan.

3. Để thực hiện các quy định tại Khoản 2, Khoản 6 Điều 41 Luật Hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm:

a) Kiểm tra việc thực hiện các trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi quy định tại Điều 41 Luật Hải quan và Khoản 2 Điều này. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi vi phạm các quy định về giám sát hải quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật và cơ quan hải quan tăng cường các biện pháp thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ hàng hóa đưa vào, ra khu vực kho, bãi cảng;

b) Chia sẻ thông tin tờ khai hải quan đã được thông quan, giải phóng hàng, đưa hàng về bảo quản, đưa hàng về địa điểm kiểm tra để doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thực hiện các quy định tại Khoản 2, Khoản 6 Điều 41 Luật Hải quan để phục vụ cho việc kết nối trên cơ sở bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống;

c) Bố trí cán bộ phối hợp cùng doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi kiểm tra việc hàng hóa đưa vào khu vực cảng khi có sự cố hệ thống;

d) Kiểm tra tình trạng hàng hóa, niêm phong hải quan đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định của Bộ Tài chính;

đ) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trong khu vực cảng, kho, bãi theo quy định.

4. Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có quyền:

a) Quyết định tạm hoãn việc khởi hành, dừng phương tiện vận tải đang vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.

Trong trường hợp khẩn cấp, công chức hải quan đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm dừng phương tiện vận tải và báo cáo ngay với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;

b) Quyết định việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;

c) Quyết định việc truy đuổi phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan di chuyển từ địa bàn hoạt động hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động hải quan.

5. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể về giám sát hải quan.

Xem nội dung VB
Điều 8. Đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu

1. Cơ quan hải quan đánh giá, phân loại tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, bao gồm:

a) Doanh nghiệp ưu tiên;

b) Doanh nghiệp tuân thủ;

c) Doanh nghiệp không tuân thủ.

2. Tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp được dựa trên Hệ thống các các chỉ tiêu thông tin theo khoản 1 Điều 14 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ.

3. Cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc đánh giá tuân thủ pháp luật tại khoản 2 Điều này; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật.

*Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 34 Thông tư 81/2019/TT-BTC

Điều 34. Hiệu lực thi hành
...
2. Các quy định tại Điều 8 ... Mục I chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ... có hiệu lực đến ngày 01 tháng 01 năm 2021.*

Điều 9. Áp dụng biện pháp kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu

1. Việc quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ, vận chuyển, lưu giữ tại kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu được dựa trên áp dụng quản lý rủi ro theo các tiêu chí sau:

a) Chủ hàng, người giao hàng, người nhận hàng và các đối tượng khác liên quan;

b) Đặc điểm, tính chất hàng hóa; tuyến đường vận chuyển, phương tiện vận chuyển và các yếu tố khác liên quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

c) Lựa chọn ngẫu nhiên không quá 01% tổng số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập kết, xếp, dỡ tại khu vực cửa khẩu.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container hoặc phương tiện kỹ thuật khác thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý kho, bãi, cảng, cửa khẩu tổ chức thực hiện việc kiểm tra.

*Điều này hết hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 34 Thông tư 81/2019/TT-BTC

Điều 34. Hiệu lực thi hành
...
2. Các quy định tại Điều ... 9 ... Mục I chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ... có hiệu lực đến ngày 01 tháng 01 năm 2021.*

Điều 10. Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Nguyên tắc chung:

a) Việc xác định hàng hóa phải kiểm tra thực tế được dựa trên quản lý rủi ro thông qua phân luồng của Hệ thống; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện quyết định kiểm tra theo thông báo phân luồng của Hệ thống và kiểm tra ngẫu nhiên đánh giá sự tuân thủ của người khai hải quan theo quy định, hướng dẫn của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; trên cơ sở đó thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.

b) Việc kiểm tra hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành; thực hiện kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.

2. Việc kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp ưu tiên được thực hiện theo Thông tư riêng của Bộ Tài chính.

3. Việc kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp tuân thủ được thực hiện như sau:

a) Kiểm tra trực tiếp hồ sơ trong các trường hợp:

a.1) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan;

a.2) Lựa chọn không quá 5% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro;

a.3) Hàng hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra trực tiếp hồ sơ.

b) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp:

b.1) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan;

b.2) Lựa chọn không quá 1% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro;

b.3) Theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra thực tế hàng hóa.

c) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp tuân thủ theo khoản 2 Điều 11 Thông tư này.

4. Việc kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp không tuân thủ được thực hiện như sau:

a) Kiểm tra trực tiếp hồ sơ trong các trường hợp:

a.1) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan;

a.2) Hàng hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra trực tiếp hồ sơ;

a.3) Lựa chọn kiểm tra trực tiếp hồ sơ không quá 50% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.

b) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp:

b.1) Quy định tại điểm b.1, b.3 khoản 3 Điều này;

b.2) Lựa chọn kiểm tra thực tế hàng hóa tối thiểu 20% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.
...

Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa

1. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất:

a) Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng;

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:

b.1) Thông báo cho người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành kiểm tra;

b.2) Tiến hành kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này;

b.3) Chi trả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa.

c) Trách nhiệm của người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:

c.1) Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;

c.2) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan;

c.3) Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng điện tử để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan.

d) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập:

d.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trên để làm thủ tục hải quan theo quy định;

d.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng; phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan.

đ) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất

đ.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy định;

đ.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo cho người khai hải quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và xử lý theo quy định.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định của pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của pháp luật, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu.

2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu:

a) Đối với những lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi để làm thủ tục hải quan.

Trường hợp khi kiểm tra qua máy soi phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện việc mở kiểm tra trực tiếp hàng hóa;

b) Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này:

b.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.

Công chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.

Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi cho thấy có dấu hiệu không đúng nội dung khai hải quan cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng phương pháp thủ công trực tiếp;

b.2) Đối với Chi cục Hải quan chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bởi công chức hải quan.

3. Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của Chi cục Hải quan khác thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều này.

4. Kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa nhập khẩu chuyển đến:

a) Trường hợp lô hàng kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định việc thông quan hàng hóa theo quy định;

b) Trường hợp kiểm tra qua máy soi phát hiện có dấu hiệu vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Chi cục Hải quan cửa khẩu niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để kiểm tra;

c) Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

5. Kiểm tra về lượng hàng hóa

Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông quan.

6. Kiểm tra chất lượng hàng hóa

Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm cơ sở áp dụng chính sách thuế và chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trừ việc kiểm tra chất lượng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định chất lượng hàng hóa để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông quan.

7. Việc kiểm tra thực tế để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ thực hiện theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 Thông tư này.

8. Đối với hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan.

9. Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối tác nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải, gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.

10. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất không thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan, khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.

11. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:

a) Sau khi nhận được đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:

a.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;

a.2) Niêm phong các chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.

b) Người khai hải quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa;

c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn thuế, không chịu thuế hoặc có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan được vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan trước khi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
...
18. Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa

1. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất

a) Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện doanh nghiệp vận tải; doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi; cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng;

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:

b.1) Thông báo cho người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành kiểm tra;

b.2) Tiến hành kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này;

b.3) Lập Biên bản chứng nhận việc kiểm tra có chữ ký xác nhận của các bên quy định tại điểm a khoản này;

b.4) Chi trả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa.

c) Trách nhiệm của người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:

c.1) Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan;

c.2) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan;

c.3) Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng điện tử để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan;

c.4) Chứng kiến và ký xác nhận vào Biên bản chứng nhận việc kiểm tra.

d) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập:

d.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trên để làm thủ tục hải quan theo quy định;

d.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo và phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng; phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan.

đ) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất:

đ.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy định;

đ.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống; thông báo cho người khai hải quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và xử lý theo quy định.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định của pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của pháp luật, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu.

2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu

a) Đối với những lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập để làm thủ tục hải quan.

Trường hợp khi kiểm tra qua máy soi và các phương tiện kỹ thuật khác phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra trực tiếp hàng hóa;

b) Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này:

b.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.

Công chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định; hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.

Trường hợp kết quả kiểm tra,qua máy soi cho thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng hình thức kiểm tra trực tiếp;

b.2) Đối với Chi cục Hải quan chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bởi công chức hải quan. Việc kiểm tra được thực hiện như sau:

b.2.1) Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan:

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra, thông tin tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này và giao cho một hoặc nhiều công chức hải quan thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa.

Trường hợp giao cho nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra một lô hàng, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phải chỉ định một công chức hải quan chịu trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra của lô hàng vào Hệ thống;

b.2.2) Trách nhiệm của công chức hải quan:

Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định, trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ, công chức hải quan căn cứ các thông tin liên quan đến hàng hóa vào thời điểm kiểm tra để lựa chọn phần hàng hóa cần kiểm tra theo tỷ lệ và chịu trách nhiệm đối với phần hàng hóa đó.

Trường hợp việc kiểm tra thực tế được giao cho nhiều công chức hải quan, công chức được giao trách nhiệm chung có trách nhiệm cập nhật kết quả kiểm tra thực tế vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

3. Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm kiểm tra tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tập trung của Cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc địa điểm kiểm tra tại chân công trình, nhà máy

a) Trường hợp lô hàng đã được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định việc thông quan hàng hóa theo quy định;

b) Trường hợp kiểm tra đã được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì yêu cầu Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để kiểm tra trực tiếp hàng hóa;

c) Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Kiểm tra về lượng hàng hóa

Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả giám định do cơ quan kiểm định hải quan thực hiện (nếu có) hoặc kết quả giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật do người khai hải quan cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, cơ quan kiểm định hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông quan.

5. Việc kiểm tra thực tế để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ, hàng hóa đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng: thực hiện theo quy định tại các Điều 24, Điều 25 và Điều 27 Thông tư này.

Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.

6. Đối với hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan.

7. Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối tác nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải, gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.

8. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất không thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan theo quy định tại Điều 50 Thông tư này, khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.

9. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan

Việc kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản này chỉ áp dụng đối với hàng xá, hàng rời và hàng hóa nhập khẩu phục vụ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất, cụ thể như sau:

a) Sau khi nhận được đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:

a.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V; 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy;

a.2) Niêm phong các chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.

b) Người khai hải quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa;

c) Căn cứ kết quả kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.”
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

(xem nội dung chi tiết tại Phụ lục V)*
...

Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển:

a.1) Đối với hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng, hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập, sau khi tập kết hàng hóa trong khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa khác) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (đối với khu vực cảng biển, cảng hàng không, kho hàng không kéo dài) hoặc cơ quan hải quan tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế;

Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi hàng hóa đã vào khu vực giám sát, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống.

Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan giấy được Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan, giải phóng hàng.

a.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu phải kiểm tra thực tế đã thông quan, giải phóng hàng tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan trong quá trình vận chuyển để xuất trình cho hải quan cửa khẩu xuất. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra xác nhận, người khai hải quan thực hiện công việc theo quy định tại điểm a.1 khoản này;

a.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa thì sau khi hàng hóa được thông quan, giải phóng hàng, người khai hải quan thực hiện theo điểm a.1 khoản này;

a.4) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng chưa có Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi thì người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng hóa cho cơ quan hải quan;

a.5) Trường hợp tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan, giải phóng hàng, hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, nhưng người vận chuyển chỉ xếp được một phần lô hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh, phần còn lại sẽ được thực xuất lên phương tiện vận tải khác thì người vận chuyển có văn bản đề nghị gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để tiếp tục giám sát số hàng còn lại đến khi thực xuất hết.

b) Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại khu vực cửa khẩu cảng biển, cảng hàng không quốc tế, kho hàng không kéo dài:

b.1) Trên cơ sở danh sách thông tin số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng hóa do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi chịu trách nhiệm kiểm tra danh sách container, danh sách hàng hóa, đối chiếu với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống để quyết định việc xếp hàng lên phương tiện vận tải đối với hàng hóa đã được thông quan;

b.2) Sau khi hàng hóa đưa vào khu vực kho, bãi, cảng để xếp lên phương tiện vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống của cơ quan hải quan;

b.3) Khi Hệ thống gặp sự cố, phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan để phối hợp xử lý đảm bảo không gây ách tắc cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, xuất cảnh của phương tiện vận tải.

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.1) Thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

c.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế và trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản này: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có trách nhiệm kiểm tra thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ thống để giám sát hàng hóa xuất khẩu; xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống.

Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát hoặc cập nhật thông tin hàng đến trên Hệ thống được thực hiện sau khi hàng hóa đã được vận chuyển qua khu vực cửa khẩu xuất sang nước nhập khẩu;

Đối với trường hợp quy định tại điểm a.4 khoản này xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, kho hàng không kéo dài, sau khi xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, công chức hải quan xác nhận trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất khẩu. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất khẩu;

c.3) Đối với trường hợp nêu tại điểm a.5 khoản này và hàng hóa được xuất khẩu qua cửa khẩu khác cửa khẩu lưu giữ hàng hóa thì các Chi cục Hải quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp giám sát hàng hóa đến khi thực xuất khẩu theo quy định, không yêu cầu khai bổ sung;

c.4) Đối với hàng hóa là dầu thô xuất khẩu tại các địa điểm khai thác ngoài khơi hoặc tại các vùng chồng lấn và hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 93 Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát sau khi tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu được thông quan (không thực hiện việc giám sát trực tiếp).

Riêng xăng dầu cung ứng cho tàu bay xuất cảnh, Chi cục Hải quan nơi tàu bay xuất cảnh thực hiện việc giám sát từng lần giao hàng.

2. Đối với hàng hoá nhập khẩu

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản hoặc đưa hàng về địa điểm kiểm tra hoặc hoặc hàng hóa đã được phê duyệt vận chuyển độc lập hoặc hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, không chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày do Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa hộ) theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan, danh sách container theo mẫu số 29/DSCT/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc danh sách hàng hóa theo mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V (đối với hàng hóa khác) hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi tại khu vực cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng không quốc tế, kho hàng không kéo dài hoặc cho cơ quan hải quan tại khu vực cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, ga đường sắt liên vận quốc tế.

Người khai hải quan thực hiện in danh sách container, danh sách hàng hóa trên Cổng thông tin điện tử hải quan (địa chỉ: http://www.customs.gov.vn) hoặc hệ thống khai của người khai hải quan. Trường hợp có sự thay đổi danh sách container, danh sách hàng hóa so với nội dung khai trên tờ khai hải quan khi người khai hải quan nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập, người khai hải quan in hoặc đề nghị công chức hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu in danh sách container, danh sách hàng hóa từ Hệ thống;

a.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực cảng, cửa khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này:

a.2.1) Xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong;

a.2.2) Bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;

a.2.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan theo quy định hiện hành.

a.3) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng chưa có Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định để quản lý, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi thì người khai hải quan cung cấp thông tin số tờ khai, danh sách container, danh sách hàng hóa cho cơ quan hải quan.

b) Trách nhiệm doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

b.1) Kiểm tra thông tin trạng thái tờ khai hải quan trên Hệ thống trên cơ sở thông tin do người khai hải quan cung cấp quy định tại điểm a.1 khoản này. Chỉ cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát khi:

b.1.1) Hàng hóa đã được cơ quan hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa về bảo quản hoặc đưa về địa điểm kiểm tra hàng hóa hoặc cơ quan hải quan cho phép đưa hàng qua khu vực giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế, không chịu thuế, có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày do Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế (kiểm hóa hộ) theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;

b.1.2) Số lượng container, số hiệu container hoặc lượng hàng rời, hàng lỏng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan phù hợp với thông tin trên tờ khai hải quan.

b.2) Trường hợp hàng hóa không thuộc điểm b.1 khoản này thì thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý cảng, kho, bãi hoặc Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý;

b.3) Xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống;

b.4) Phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra, giám sát hàng hóa tại cổng cảng và nơi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát.

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.1) Thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

c.2) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát tại cửa khẩu đường bộ, đường sông, đường thủy nội địa, đường sắt liên vận quốc tế và trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản này: Chi cục Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm kiểm tra thông tin do người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp nêu tại điểm a.1 khoản này và thông tin trên Hệ thống để giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan; xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống.

Đối với trường hợp quy định tại điểm a.3 khoản này, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, kho hàng không kéo dài, sau khi xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, công chức hải quan xác nhận trên danh sách container hoặc danh sách hàng hóa và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát. Trường hợp sử dụng tờ khai vận chuyển độc lập, trên cơ sở thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan cung cấp, công chức hải quan xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên hệ thống, ký tên, đóng dấu công chức trên trang đầu của thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển và giao người khai hải quan chuyển cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để cho phép hàng hóa qua khu vực giám sát;

c.3) Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều này:

c.3.1) Kiểm tra tình trạng bên ngoài của hàng hóa, đối chiếu số hiệu container, niêm phong của người vận chuyển với thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống để thực hiện niêm phong hải quan;

c.3.2) Lập biên bản bàn giao gửi Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến để làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định;

c.3.3) Trường hợp nếu là hàng rời, hàng cồng kềnh, hàng siêu trường, siêu trọng không thể niêm phong được, công chức hải quan ghi rõ tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên biên bản bàn giao hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa gửi kèm biên bản bàn giao.

d) Trường hợp hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan không đăng ký tờ khai hải quan:

d.1) Hàng hóa có quyết định sai áp của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan Công an, Tòa án …), hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa an ninh, quốc phòng: Chi cục Hải quan cửa khẩu căn cứ chứng từ có liên quan do cơ quan có thẩm quyền ban hành để giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan;

d.2) Hàng hóa trung chuyển: công chức hải quan giám sát căn cứ Thông báo hàng hóa trung chuyển theo mẫu số 21/BKTrC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan;

d.3) Hàng hóa nhập khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan phải tái xuất như hàng gửi nhầm lẫn, hàng thất lạc, hàng nhập khẩu nhưng chủ hàng có văn bản không nhận hàng, đề nghị được tái xuất:

d.3.1) Trách nhiệm của người vận tải hoặc chủ hàng: Có văn bản gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa, nêu lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc lý do không nhận hàng, đề nghị được tái xuất. Trong văn bản nêu rõ số vận tải đơn, dự kiến thời gian xuất, cửa khẩu xuất, phương tiện vận tải xuất…

d.3.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi lưu giữ hàng hóa:

Trên cơ sở văn bản đề nghị của người vận tải/chủ hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện:

d.3.2.1) Tiếp nhận hồ sơ lô hàng;

d.3.2.2) Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng.

Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với nội dung trên vận tải đơn và không có thông tin khác thì xem xét chấp thuận đề nghị tái xuất lô hàng. Nếu kết quả kiểm tra không đúng với nội dung trên vận tải đơn, hoặc có thông tin khẳng định lô hàng có vi phạm thì xử lý theo quy định.

3. Niêm phong hải quan:

a) Các trường hợp phải niêm phong:

a.1) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm b.1 khoản này;

a.2) Hàng hoá xuất khẩu phải kiểm tra thực tế được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa hoặc kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan, kho CFS, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;

a.3) Hàng hoá nhập khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa để kiểm tra thực tế hàng hóa;

a.4) Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn hoặc kho hàng không kéo dài, trừ trường hợp quy định tại điểm b.2 khoản này;

a.5) Hàng hóa từ nước ngoài được vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu, kho CFS, cửa hàng miễn thuế và ngược lại;

a.6) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất: thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 83 Thông tư này.

Đối với các trường hợp phải niêm phong hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm xuất trình hàng hóa cho cơ quan hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc niêm phong trước khi đưa hàng qua khu vực giám sát.

b) Các trường hợp không phải niêm phong:

b.1) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam nhưng không thay đổi phương tiện vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường sông từ cửa khẩu nhập đầu tiên đến cửa khẩu xuất;

b.2) Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập tại cảng biển, cảng sông, cảng hàng không, nhưng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn nhưng được chuyển sang phương tiện vận tải khác cùng loại hình vận chuyển để vận chuyển đến cảng đích hoặc không thay đổi phương tiện vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích;

b.3) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khai vận chuyển kết hợp và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu;

b.4) Hàng hóa là hàng rời, hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh không thể niêm phong hải quan.

4. Tạm dừng đưa hàng qua khu vực giám sát

a) Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, nếu phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa ban hành Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 11/QĐTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này, đồng thời bố trí lượng lực kiểm tra, giám sát, kiểm soát nếu hàng hóa thuộc địa bàn do đơn vị quản lý và thông báo cho các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện;

b) Thực hiện kiểm tra trên cơ sở các thông tin thu thập được ghi trên Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan dưới sự chứng kiến của các đơn vị liên quan;

c) Kết thúc quá trình kiểm tra phải lập biên bản ghi nhận, nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật hải quan thì xử lý theo quy định của pháp luật. Kết quả xử lý phải được thông báo cho các đơn vị liên quan.

5. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển:

a) Trường hợp hàng hóa đã vào khu vực giám sát:

Trên cơ sở thông báo của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa lập biên bản bàn giao để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để giám sát hàng hóa xuất khẩu;

b) Trường hợp hàng hóa chưa vào khu vực giám sát:

Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Việc khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.

6. Trường hợp hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, nhưng người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai theo quy định tại Điều 22 Thông tư này để đưa trở lại nội địa:

Trên cơ sở công văn đề nghị đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan của người khai hải quan và thông tin hủy tờ khai hàng hóa xuất khẩu trên Hệ thống hoặc văn bản xác nhận việc hủy tờ khai hải quan để đưa trở lại nội địa của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chờ xuất khẩu giám sát hàng hóa đưa ra khỏi địa điểm lưu giữ.

7. Trường hợp hàng hóa đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, nhưng người khai hải quan đề nghị đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế hoặc dừng việc xuất khẩu và không hủy tờ khai hải quan:

a) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1) Có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan (trong đó nêu rõ số tờ khai, số hiệu container, địa điểm lưu giữ hàng hóa, tờ khai đã được làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế hay chưa và lý do đề nghị đưa trở lại nội địa, thời gian dự kiến xuất khẩu);

a.2) Nộp lại số tiền thuế đã hoàn cho cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế nội địa trong trường hợp đã thực hiện việc hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu sản xuất từ trong nước.

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:

b.1) Thông báo cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa về việc đưa hàng về nội địa để tái chế, sửa chữa hoặc dừng xuất khẩu. Trường hợp đưa trở lại nội địa để sửa chữa, tái chế, thời hạn sửa chữa, tái chế không quá 30 ngày kể từ ngày đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;

b.2) Tiếp nhận hàng hóa, mở niêm phong để người khai hải quan thực hiện việc sửa chữa, tái chế và cập nhật thông tin vào hệ thống.

Sau khi kết thúc việc sửa chữa, tái chế theo thông báo của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để kiểm tra thực tế, niêm phong hải quan, cập nhật thông tin hàng đi trên hệ thống và bàn giao cho người khai hải quan vận chuyển đến cửa khẩu xuất để thực xuất khẩu;

b.3) Trường hợp dừng xuất khẩu: Thực hiện việc hủy tờ khai theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;

b.3) Thông báo và đề nghị Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa giám sát hàng hóa đưa ra khu vực giám sát.

c) Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa giám sát hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát, niêm phong và bàn giao hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;

d) Trường hợp giữa Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan và Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chưa thực hiện việc trao đổi thông tin hàng hóa qua hệ thống thì sử dụng Biên bản bàn giao theo mẫu 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này để bàn giao hàng hóa. Sau khi nhận được Biên bản bàn giao và hàng hóa, Chi cục Hải quan xác nhận, hồi báo và lưu kèm hồ sơ hải quan.

8. Trường hợp hàng hóa đưa ra khu vực giám sát hải quan, cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện số hiệu container không phù hợp với nội dung khai hải quan thì yêu cầu người khai hải quan xuất trình chứng từ giao hàng do người vận chuyển cung cấp kiểm tra đối chiếu các thông tin về tên người nhận hàng, số vận tải đơn, tên phương tiện vận chuyển, số hiệu container, số lượng kiện hàng trên chứng từ giao hàng với nội dung khai hải quan trên Hệ thống, nếu phù hợp thì công chức hải quan cập nhật lại số hiệu container vào Hệ thống và cho hàng hóa được vận chuyển qua khu vực giám sát; nếu thông tin không phù hợp hoặc lô hàng dấu hiệu vi phạm pháp luật thì báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xử lý theo quy định.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
...
31. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng, kho, bãi, địa điểm có kết nối Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan

1. Giám sát hàng hóa vận chuyển bằng container hoặc hàng rời đưa vào, lưu giữ, đưa ra cảng biển

a) Trước thời điểm xếp dỡ hàng hóa từ phương tiện vận tải vào cảng:

a.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan: Căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng và danh sách container soi chiếu (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 01 (hàng container), mẫu số 02 (hàng rời) hoặc mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

Đối với danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng, thời gian cung cấp chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng. Đối với danh sách container soi chiếu (nếu có), thời gian cung cấp chậm nhất 04 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;

a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại cảng và danh sách container soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa vào cảng:

b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại cảng về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).

Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;

b.1.1.4) Tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng.

b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời). Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.1.3) Đối với container soi chiếu theo thông báo phối hợp của cơ quan hải quan:

b.1.3.1) Trường hợp địa điểm soi chiếu nằm trong khu vực cảng, vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu; kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định;

b.1.3.2) Trường hợp địa điểm soi chiếu nằm ngoài khu vực cảng; xuất trình container cho cơ quan hải quan thực hiện niêm phong, ký nhận Biên bản bàn giao; vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu, cập nhật thông tin container ra khỏi cảng và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Kết thúc việc soi chiếu, vận chuyển container về khu vực lưu giữ hàng hóa tại cảng theo quy định, cập nhật thông tin container hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống một cửa quốc gia, thông tin khác liên quan đến hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng;

b.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi thì thực hiện như sau:

b.2.2.1) Công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp giám sát (như niêm phong hải quan, giám sát bằng camera) và đề xuất Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biện pháp kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định;

b.2.2.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữ lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

b.2.2.3) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ xuống cảng, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ sung trên Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.

b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với lô hàng) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

b.2.4) Đối với container soi chiếu tại địa điểm nằm ngoài khu vực cảng: Công chức hải quan được giao nhiệm vụ thực hiện niêm phong container, lập và ký Biên bản bàn giao, giao người vận chuyển 01 Biên bản bàn giao, theo dõi hồi báo và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định; cập nhật thông tin container đủ điều kiện qua khu vực giám sát theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại cảng (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):

c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

c.1.1) Trường hợp xem hàng hóa trước khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

c.1.2) Trường hợp lấy mẫu hàng hóa: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này;

c.1.3) Trường hợp thay đổi bao bì chứa hàng hóa (đóng, rút hàng hóa tại cảng do rách, vỡ, hỏng, đổi vỏ container, đổi bao bì):

Thông báo thông tin thay đổi bao bì chứa hàng hóa theo quy định tại mẫu số 37 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, đồng thời thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để phối hợp thực hiện;

c.1.4) Ký nhận Biên bản chứng nhận sau khi hoàn thành công việc xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa (nếu có) theo quy định.

c.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

Phối hợp chứng kiến việc thực hiện theo đề nghị của cơ quan hải quan hoặc người khai hải quan; ký nhận Biên bản chứng nhận (nếu có) và thực hiện việc thay đổi trạng thái hàng hóa như sau:

c.2.1) Đối với hàng container:

c.2.1.1) Toàn bộ lô hàng vẫn lưu giữ trong container nhưng có thay đổi niêm phong: Cập nhật số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 24 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.2.1.2) Toàn bộ lô hàng được chuyển sang container khác: Cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng và cập nhật số container chứa hàng, số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số 14 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.2.1.3) Toàn bộ lô hàng được rút ra khỏi container để tại cảng, kho, bãi dưới dạng rời: Sau khi hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.2.1.4) Một phần hàng hóa rút ra khỏi container để đóng sang container khác hoặc để tại cảng dưới dạng rời: Phần hàng giữ nguyên trong container thực hiện như tiết c.2.1.1 khoản này; phần hàng đóng trong container mới thực hiện như tiết c.2.1.2 khoản này trừ việc cập nhật trạng thái container đã rút hàng; phần hàng rời thực hiện như tiết c.2.1.3 khoản này trừ việc cập nhật trạng thái container đã rút hàng.

c.2.2) Đối với hàng rời:

c.2.2.1) Toàn bộ hàng hóa được đóng vào container để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hoàn thành việc đóng hàng hóa vào container, cập nhật thông tin hàng rời đã đóng vào container đồng thời cập nhật thông tin thay đổi trạng thái từ container rỗng thành trạng thái container có hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 và mẫu số 23 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.2.2.2) Một phần của lô hàng được đóng vào container, một phần giữ nguyên ở dạng rời để đưa qua khu vực giám sát: Sau khi hoàn thành việc đóng hàng, cập nhật thông tin hàng rời đã đóng vào container như trường hợp quy định tại điểm c.2.2.1 khoản này, phần để rời thực hiện gửi thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

c.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.3.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình thay đổi trạng thái hàng hóa và giao công chức hải quan thực hiện trên cơ sở thông tin thông báo đề nghị thay đổi bao bì chứa hàng hóa từ người khai hải quan, thông tin khác có liên quan (nếu có);

c.3.2) Công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện niêm phong hải quan theo quy định (nếu có); lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên liên quan và giao mỗi bên giữ 01 bản sau khi hoàn thành việc chứng kiến;

c.3.3) Trường hợp thay đổi bao bì chứa hàng hóa làm thay đổi mã hiệu phương thức vận chuyển trên tờ khai hải quan, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát cập nhật mã hiệu phương thức vận chuyển mới, số hiệu container mới (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

c.3.4) Tiếp nhận, cập nhật thông tin thay đổi nguyên trạng hàng hóa từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có).

d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi cảng

d.1) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

d.1.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 (hàng container) hoặc mẫu số 05 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

Trường hợp thay đổi trạng thái tờ khai hải quan (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) hoặc thay đổi container đủ điều kiện qua khu vực giám sát (sửa, hủy) thì cơ quan hải quan nơi thực hiện (tạm dừng, bỏ tạm dừng, hủy sau thông quan) cập nhật thông tin trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 06 hoặc mẫu số 07 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi gửi thông tin đề nghị hủy xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát đối với lô hàng (có nêu rõ lý do), công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát kiểm tra lý do để xem xét, quyết định cho phép việc hủy xác nhận hàng hóa qua trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp thông tin đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

d.1.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

d.1.3) Hướng dẫn người khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi (nếu có);

d.1.4) Đối với hàng rời có sai lệch về số lượng hoặc trọng lượng so với số lượng hoặc trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát, công chức hải quan được giao nhiệm vụ hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;

d.1.5) Đối với hàng rời (dưới dạng kiện) có thay đổi về số lượng kiện theo khai báo trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa hạ bãi (do trong quá trình xếp dỡ, lưu giữ hàng hóa bị rách, vỡ bao bì chứa hàng làm thay đổi số lượng kiện hoặc đơn vị tính số lượng hàng hóa) thì trên cơ sở thông tin đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, công chức hải quan được giao nhiệm vụ phê duyệt thông tin số lượng kiện thực tế để cho phép qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và gửi đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

d.2) Trách nhiệm của người khai hải quan:

Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan hoặc số quản lý hàng hóa) của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

d.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

Đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan với thực tế hàng hóa khi đưa ra khỏi cảng về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển hoặc hải quan (nếu có) gắn trên container; số lượng kiện, trọng lượng hoặc thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng) và thực hiện như sau:

d.3.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu phù hợp (bao gồm cả trường hợp hàng rời có chênh lệch thiếu về trọng lượng so với trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan khi qua khu vực giám sát);

d.3.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan nếu kết quả đối chiếu không phù hợp (bao gồm lượng hàng rời có chênh lệch thừa về trọng lượng so với trọng lượng khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan) hoặc chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;

d.3.3) Chậm nhất 15 phút kể từ khi hàng hóa đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, cập nhật thông tin lô hàng đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 21 (hàng container) hoặc mẫu số 22 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

2. Giám sát hàng hóa nhập khẩu dưới dạng khí, lỏng bơm từ phương tiện vận tải vào kho, lưu giữ và bơm ra khỏi kho

a) Trước thời điểm bơm hàng hóa từ phương tiện vận tải vào kho:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

Xuất trình giấy đăng ký giám định khối lượng có xác nhận của thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định; biên bản lấy mẫu hoặc chứng từ lấy mẫu có xác nhận của thương nhân với cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng (đối với trường hợp thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng) trừ trường hợp người khai hải quan đã gửi chứng từ này qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

a.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

a.2.1) Căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến bơm vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 02 (hàng khí, lỏng) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, kho chậm nhất 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng;

a.2.2) Kiểm tra các chứng từ do người khai hải quan xuất trình theo quy định tại điểm a.1 khoản này và thực hiện như sau:

a.2.2.1) Trường hợp đáp ứng thì quyết định cho bơm hàng hóa vào kho (bao gồm kho nằm trong cảng hoặc ngoài cảng);

a.2.2.2) Trường hợp chưa đáp ứng thì hướng dẫn người khai thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.

a.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến bơm vào kho từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b) Giám sát quá trình bơm hàng hóa vào kho và lưu giữ hàng hóa tại kho:

b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

b.1.1) Cập nhật thông tin lượng hàng hóa bơm vào kho theo mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.1.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan sau khi hoàn thành công việc bơm hàng (nếu có);

b.1.3) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo quản nguyên trạng hàng hóa cho đến khi nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát hàng hóa từ khi bơm từ phương tiện vận tải vào kho cho đến khi thông quan, giải phóng hàng;

b.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế bơm vào kho với lượng hàng hóa trên vận đơn, chứng từ giao nhận, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính, (nếu có) và xử lý theo quy định;

b.2.3) Tiếp nhận thông tin lượng hàng hóa bơm vào kho từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

c) Giám sát quá trình bơm hàng hóa ra khỏi kho:

c.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan của lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

c.2.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 05 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

c.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra khỏi kho từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi.

c.3) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi:

c.3.1) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan và cho phép bơm lượng hàng hóa ra khỏi kho theo lượng phù hợp với lượng đã khai báo trên tờ khai hải quan đủ điều kiện qua khu vực giám sát (bao gồm cả trường hợp có chênh lệch thiếu về trọng lượng hoặc thể tích so với trọng lượng hoặc thể tích khai báo trên tờ khai hải quan);

c.3.2) Trường hợp chưa nhận được thông tin lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan thì không cho phép bơm hàng hóa ra khỏi kho; đồng thời thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan để hoàn thành thủ tục cho lô hàng theo quy định;

c.3.3) Cập nhật thông tin hàng hóa bơm ra khỏi kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 22 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

3. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho CFS

a) Trước thời điểm đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS:

a.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ:

Hàng hóa đóng chung container của nhiều chủ hàng có nhiều vận đơn khác nhau, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ đưa container vào kho CFS để chia tách và thực hiện như sau:

a.1.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng: Thực hiện vận chuyển hàng hóa về kho CFS để chia tách theo quy định;

a.1.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b Thông tư này;

a.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển container từ bãi cảng hoặc từ cửa khẩu nhập đến kho CFS.

a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi là doanh nghiệp kinh doanh kho CFS): Thông báo danh sách container đưa vào kho CFS để chia tách (nêu rõ: tên tàu, ngày tàu đến dự kiến, số vận đơn chủ, số vận đơn thứ cấp, ngày vận đơn thứ cấp, số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển, tên doanh nghiệp nhập khẩu, tên hàng, số lượng kiện) gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với trường hợp kho CFS nằm trong cảng;

a.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:

a.3.1) Trường hợp kho CFS nằm trong cảng: Trên cơ sở thông tin hồ sơ tàu biển đã khai báo trên Hệ thống một cửa Quốc gia, thông tin danh sách container đưa vào kho CFS và thông tin khác liên quan đến container đưa vào kho CFS (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS quyết định biện pháp giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS;

a.3.2) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b Thông tư này;

a.3.3) Sau khi lô hàng được phê duyệt vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin hàng hóa dự kiến xếp dỡ tại kho CFS theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.

b) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào kho CFS:

b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:

b.1.1) Kiểm tra tình trạng container chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách container dự kiến xếp dỡ với thực tế container xếp dỡ tại kho CFS về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container.

Trường hợp container chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo mẫu số 18 (hàng container) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan.

b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ container tại kho CFS, cập nhật thông tin container hạ bãi hoặc thông tin sửa Container hạ bãi (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 hoặc mẫu số 16 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:

b.2.1) Trường hợp kho CFS nằm ngoài cảng:

Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đến theo quy định tại khoản 4 Điều 51b Thông tư này;

b.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

b.2.3) Tiếp nhận thông tin container đưa vào kho CFS từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.

c) Khi khai thác và lưu giữ hàng hóa nhập khẩu tại kho CFS:

c.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS:

c.1.1) Sau khi hoàn thành việc rút hàng, cập nhật trạng thái container đã rút hàng sang trạng thái container rỗng, đồng thời cập nhật trạng thái hàng hóa rút ra khỏi container như đối với hàng rời theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 20 và mẫu số 15 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.1.2) Trường hợp phát hiện bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

c.1.2.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.1.2.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

c.1.2.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan (nếu có).

c.1.3) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa, nguyên niêm phong (nếu có) trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho CFS; ký nhận niêm phong kho CFS với cơ quan hải quan (nếu có).

c.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi quản lý kho CFS:

c.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ người khai hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp, phương thức giám sát quá trình khai thác hàng hóa tại kho CFS;

c.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa;

c.2.3) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

c.2.4) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho CFS; thông tin sửa hàng hóa vào kho CFS. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi vào kho CFS (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho CFS.

d) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu ra khỏi kho CFS:

Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho CFS và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.

4. Giám sát hàng hóa từ nước ngoài đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất khẩu ra nước ngoài

a) Trước thời điểm đưa hàng hóa vào kho ngoại quan:

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

a.1.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài nhập kho ngoại quan theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Thông tư này;

a.1.2) Bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong quá trình vận chuyển hàng từ bãi cảng hoặc từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan.

a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu hoặc cảng dỡ hàng:

a.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;

a.2.2) Sau khi hoàn thành cập nhật thông tin biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại kho ngoại quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan.

b) Khi đưa hàng hóa vào kho ngoại quan:

b.1) Trách nhiệm của người khai hải quan: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan của lô hàng từ nước ngoài nhập kho ngoại quan cho doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan;

b.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan:

b.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ tại kho ngoại quan với thông tin danh sách hàng hóa do cơ quan hải quan cung cấp theo mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container, niêm phong hải quan (nếu có) hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).

Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

b.2.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.2.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

b.2.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan.

b.2.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa tại kho ngoại quan, cập nhật thông tin hàng hóa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

b.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan:

b.3.1) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa;

b.3.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

b.3.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa vào kho ngoại quan; thông tin sửa hàng hóa vào kho ngoại quan.

c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho ngoại quan (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;

d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa, nhập khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất ra nước ngoài:

d.1) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa hoặc nhập khẩu vào khu phi thuế quan: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này;

d.2) Trường hợp đưa hàng hóa từ kho ngoại quan để xuất ra nước ngoài: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 5 Điều 52a Thông tư này.

5. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung

a) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung (sau đây gọi là địa điểm):

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển: Cung cấp thông tin số tờ khai hải quan (trong trường hợp lô hàng đã được đăng ký tờ khai hải quan) hoặc số quản lý hàng hóa của lô hàng nhập khẩu cho doanh nghiệp kinh doanh địa điểm;

a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm:

a.2.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa xếp dỡ tại địa điểm với thông tin lô hàng theo thông báo của người vận chuyển về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).

Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

a.2.1.1) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

a.2.1.2) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;

a.2.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

a.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý địa điểm:

a.3.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại địa điểm.

Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách xếp dỡ theo thông báo của người vận chuyển) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thì công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ thực hiện:

a.3.1.1) Kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa, Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý theo quy định;

a.3.1.2) Sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế hạ bãi với lượng hàng hóa trên vận đơn hoặc chứng từ giao nhận, bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (do rách, vỡ, hỏng vỏ container), công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

a.3.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm.

b) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại địa điểm (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa): Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;

c) Khi đưa hàng hóa ra khỏi địa điểm: Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.

6. Giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn

a) Trước thời điểm đưa hàng hóa nhập khẩu vào địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng cạn (sau đây gọi là ICD):

a.1) Trách nhiệm của người khai hải quan hoặc người vận chuyển: Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 51b hoặc Điều 51c Thông tư này;

a.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi quản lý cửa khẩu nhập hoặc cảng dỡ hàng:

a.2.1) Thực hiện thủ tục hải quan đối với lô hàng vận chuyển đi theo quy định tại khoản 3 Điều 51b hoặc tại điểm a.2 khoản 4 Điều 51c Thông tư này;

a.2.2) Khi lô hàng được phê duyệt vận chuyển hoặc hoàn thành cập nhật thông tin biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển đi, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cung cấp thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ tại ICD theo mẫu số 08 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD.

b) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu vào ICD:

b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh ICD:

b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa xếp dỡ với thực tế hàng hóa xếp dỡ tại ICD về số hiệu container, số niêm phong của hãng vận chuyển gắn trên container hoặc số lượng, trọng lượng, thể tích đối với hàng rời (tùy theo điều kiện giao nhận hàng hóa).

Trường hợp bao bì chứa hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng, kết quả đối chiếu có sự sai khác hoặc phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện như sau:

b.1.1.1) Cập nhật thông tin sai khác theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 18 (hàng Container) hoặc mẫu số 19 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.1.1.2) Thông báo ngay cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa biết về thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật và lưu giữ hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật vào khu vực riêng;

b.1.1.3) Ký nhận Biên bản chứng nhận trong trường hợp có lập biên bản chứng nhận thông tin hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc thông tin hàng hóa sai khác giữa các bên có liên quan;

b.1.1.4) Tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan thông tin bổ sung lô hàng không thuộc danh sách dự kiến xếp dỡ tại cảng nhưng thực tế có dỡ tại ICD.

b.1.2) Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ, cập nhật thông tin hàng hóa hạ bãi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 14 (hàng container), mẫu số 15 (hàng rời) Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này.

Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (sửa, hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì cập nhật theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 16, mẫu số 17, mẫu số 25 (hàng container), mẫu số 26 (hàng rời) hoặc mẫu số 27 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý ICD:

b.2.1) Trên cơ sở thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác (nếu có), chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại ICD;

b.2.2) Trường hợp hàng hóa không đảm bảo nguyên trạng (như do mất hoặc vỡ niêm phong của hãng vận chuyển, rách hoặc vỡ vỏ container), kết quả đối chiếu có sự sai khác (như hàng hóa thừa hay không có thông tin trong danh sách dự kiến xếp dỡ) hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo thông báo của doanh nghiệp kinh doanh ICD thì thực hiện như sau:

b.2.2.1) Công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác định tính nguyên trạng bao bì chứa hàng hóa. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp kiểm tra, phương thức giám sát và xử lý theo quy định;

b.2.2.2) Trường hợp sau khi kiểm tra, xác minh, có thông tin về hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc hàng hóa có sai khác giữa lượng hàng hóa thực tế bơm vào kho với lượng hàng hóa trên vận đơn, chứng từ giao nhận, công chức hải quan giám sát được giao nhiệm vụ lập và ký Biên bản chứng nhận giữa các bên có liên quan, giao mỗi bên giữ 01 bản hoặc lập Biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và xử lý theo quy định;

b.2.2.3) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ tại ICD nhưng thực tế có dỡ tại ICD, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục phương tiện vận tải nhập cảnh yêu cầu người khai hải quan khai báo bổ sung trên Hệ thống một cửa quốc gia và xử lý vi phạm hành chính theo quy định (nếu có). Trên cơ sở thông tin khai báo bổ sung, cung cấp bổ sung thông tin lô hàng đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD;

b.2.3) Tiếp nhận thông tin hàng hóa hạ bãi, thông tin sửa hàng hóa hạ bãi. Trường hợp có thay đổi thông tin hàng hóa khi hạ bãi (hủy, thay đổi hình thức hạ bãi hoặc đơn vị tính đối với hàng rời) thì trên cơ sở thông tin đề nghị (có nêu rõ lý do) của doanh nghiệp kinh doanh ICD, công chức hải quan được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện phê duyệt, cập nhật trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và cung cấp đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh ICD;

c) Thay đổi trạng thái hàng hóa trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại ICD (xem hàng hóa trước khi khai hải quan, lấy mẫu hàng hóa hoặc thay đổi bao bì chứa hàng hóa):

Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 Thông tư này;

d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi ICD:

Người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh ICD và cơ quan hải quan thực hiện như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 Thông tư này.

7. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra kho hàng không

a) Trước thời điểm xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho hàng không:

a.1) Trách nhiệm của cơ quan Hải quan: Trước thời điểm tàu bay hạ cánh, căn cứ thông tin bộ hồ sơ tàu bay đã khai báo trên Hệ thống một cửa quốc gia, cung cấp thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ và danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 09, mẫu số 10 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;

a.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ, số quản lý hàng hóa nhập khẩu và danh sách hàng hóa soi chiếu (nếu có) từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b) Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho hàng không:

b.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:

b.1.1) Kiểm tra tình trạng bao bì chứa hàng hóa; đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ do cơ quan hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa xếp dỡ vào kho hàng không.

Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa vào vị trí quy định trong kho hàng không, cập nhật ngay thông tin hàng hóa đưa vào kho theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu 29, thông tin sửa theo mẫu 30, thông tin hủy theo mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp bổ sung thông tin số vận đơn, sau khi nhận được thông tin khai báo bổ sung từ hãng hàng không thì cập nhật ngay để gửi đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.1.2) Trường hợp hàng hóa có sai khác về số lượng, trọng lượng với thông tin danh sách hàng hóa dự kiến xếp dỡ từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan vị trí lưu giữ và camera giám sát hải quan đối với các lô hàng trong kho hàng không; cập nhật thông tin hàng hóa sai khác theo quy định tại điểm b.1.1 khoản này và theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Trường hợp hàng hóa nhãn mác không còn nguyên vẹn, bao bì rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng) thông báo ngay cho cơ quan hải quan; lưu giữ riêng tại khu vực có camera giám sát hải quan và phối hợp xử lý cùng cơ quan hải quan; lập, xác nhận, ký Biên bản bất thường, giao công chức hải quan 01 bản; cập nhật thông tin theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

Đối với hàng hóa trong danh sách phải soi chiếu của cơ quan Hải quan, vận chuyển hàng hóa đến vị trí soi chiếu của cơ quan Hải quan và vận chuyển về vị trí quy định sau khi kết thúc soi chiếu; đưa vào khu vực lưu giữ riêng có camera giám sát hải quan đối với trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm.

b.2) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.2.1) Trên cơ sở thông tin từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, thông tin khác liên quan đến hàng hóa xếp dỡ (nếu có), Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định biện pháp giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng hàng không;

b.2.2) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không; thông tin sửa, thông tin bổ sung, thông tin hủy đối với hàng hóa đưa vào kho hàng không (nếu có), công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra và phê duyệt hủy thông tin hàng hóa đưa vào kho hàng không (nếu có) trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

b.2.3) Đối với những lô hàng phải soi chiếu, khi soi chiếu phát hiện dấu hiệu vi phạm, công chức soi chiếu thực hiện niêm phong, yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa hàng hóa vào khu vực lưu giữ riêng, có camera giám sát; cập nhật kết quả thông tin soi chiếu vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, kể cả trường hợp không phát hiện vi phạm;

b.2.4) Đối với những lô hàng bao bì rách vỡ (làm sai lệch trọng lượng), mất nhãn mác, khi có thông báo của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không, công chức hải quan được giao nhiệm vụ phối hợp doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không thực hiện xác nhận Biên bản bất thường và lưu giữ 01 bản, kiểm tra lô hàng qua máy soi chiếu; sau khi soi chiếu thực hiện niêm phong lô hàng; trường hợp phát hiện vi phạm thực hiện như tại điểm b.2.3 khoản này;

b.2.5) Đối với lô hàng không có thông tin theo danh sách dự kiến xếp dỡ vào kho hàng không nhưng thực tế có dỡ xuống kho hàng không, cơ quan hải quan yêu cầu hãng hàng không khai báo bổ sung trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.

c) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không:

c.1) Trường hợp thay đổi nguyên trạng hàng hóa (như rách vỡ bao bì, mất nhãn mác và dán lại):

c.1.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:

c.1.1.1) Phối hợp với cơ quan hải quan, lập, xác nhận và ký nhận Biên bản bất thường chứng nhận việc thay đổi nguyên trạng hàng hóa khi có sự cố bất thường và giao cơ quan hải quan 01 bản;

c.1.1.2) Cập nhật thông tin thay đổi theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

c.1.1.3) Khi có yêu cầu của cơ quan hải quan về việc phải soi chiếu hàng hóa, thực hiện theo quy định tại điểm b.1.2 khoản này.

c.1.2) Trách nhiệm của công chức hải quan: Giám sát trực tiếp, xác nhận, ký vào Biên bản bất thường của doanh nghiệp và nhận 01 bản lưu; trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm, công chức hải quan yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không đưa hàng hóa kiểm tra qua máy soi chiếu, thực hiện theo quy định tại điểm b.2.3 khoản này.

c.2) Dán nhãn mác trong trường hợp tách vận đơn:

c.2.1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:

c.2.1.1) Thông báo cho cơ quan hải quan về việc dán nhãn mác của lô hàng tách vận đơn;

c.2.1.2) Thực hiện dán nhãn mác của lô hàng tách vận đơn dưới sự giám sát của công chức hải quan;

c.2.1.3) Cập nhật thông tin thay đổi trạng thái lô hàng theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 31 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này và gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

c.2.2) Trách nhiệm của công chức hải quan: Giám sát việc dán nhãn của lô hàng tách vận đơn.

c.3) Xem trước hàng hóa hoặc lấy mẫu hàng hóa trước khi thực hiện thủ tục hải quan:

c.3.1) Trường hợp xem hàng hóa trước khi khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

c.3.2) Trường hợp lấy mẫu: thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này.

d) Khi đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không:

d.1) Trách nhiệm của người khai hải quan:

d.1.1) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu làm thủ tục hải quan tại cảng hàng không: Cung cấp thông tin (số tờ khai hải quan nhập khẩu hoặc số quản lý hàng hóa nhập khẩu) của hàng hóa cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;

d.1.2) Trường hợp hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 Thông tư này: Cung cấp thông tin (số tờ khai vận chuyển độc lập hoặc số quản lý hàng hóa nhập khẩu) của lô hàng này cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;

d.1.3) Trường hợp đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không trên cơ sở văn bản của cơ quan có thẩm quyền (quyết định sai áp của cơ quan Công an, Tòa án ...): Cung cấp thông tin về số chứng từ đã được cơ quan hải quan xác nhận cho doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.

d.2) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không:

d.2.1) Kiểm tra, đối chiếu sự phù hợp giữa thông tin tiếp nhận từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và thông tin do người khai hải quan cung cấp với thực tế hàng hóa;

d.2.1.1) Cho phép đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không khi thông tin hàng hóa thực tế phù hợp với thông tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;

d.2.1.2) Không cho phép đưa hàng hóa ra khỏi kho hàng không khi chưa nhận được thông tin hàng hóa đủ điều kiện ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan trên Hệ thống; thông tin lượng hàng hóa thực tế đưa ra không phù hợp với thông tin lượng hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan hoặc nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; thông báo người khai hải quan liên hệ cơ quan hải quan giải quyết theo quy định.

d.2.2) Chậm nhất 01 giờ sau khi đưa hàng ra khỏi kho, cập nhật thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không theo từng số quản lý hàng hóa nhập khẩu theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 32 Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.

d.3) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

d.3.1) Cung cấp thông tin hàng hóa đủ điều kiện đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan và thông tin tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 11 hoặc mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này gửi vào Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không;

d.3.2) Thực hiện niêm phong hải quan đối với hàng hóa phải niêm phong theo quy định;

d.3.3) Trường hợp có thông tin lô hàng vi phạm, Chi cục trưởng Chi cục hải quan thông báo tạm dừng đưa hàng hóa ra khỏi khu vực giám sát hải quan, đồng thời gửi thông tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan đến Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không; thực hiện kiểm tra thực tế đối với hàng hóa; cập nhật thông tin về kết quả kiểm tra hàng hóa vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

d.3.4) Hướng dẫn người khai hải quan hoàn thành thủ tục đối với lô hàng có thông báo tạm dừng hoặc chưa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan;

d.3.5) Tiếp nhận thông tin hàng hóa đưa ra kho hàng không từ Hệ thống của doanh nghiệp kinh doanh kho hàng không.

8. Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, lưu giữ, đưa ra tại kho hàng không kéo dài

a) Khi đưa hàng hóa vào kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại Điều 51b Thông tư này;

b) Trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 52 Thông tư này;

c) Khi đưa hàng hóa nhập khẩu ra khỏi kho hàng không kéo dài: Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 52 Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

(xem nội dung chi tiết tại Phụ lục X)*

Xem nội dung VB
Điều 34. Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan
...

2. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan được tiến hành dưới các hình thức:
...

c) Mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 14. Dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan

1. Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý nơi lưu giữ hàng hóa quyết định việc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan theo nguyên tắc như sau:

a) Việc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát có thể thực hiện ngay khi có thông tin vi phạm của lô hàng. Người ra quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan sẽ có trách nhiệm thực hiện việc bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống;

b) Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý nơi lưu giữ hàng hóa tổ chức việc kiểm tra đảm bảo thực hiện theo quy trình tại khoản 2 Điều này.

2. Quy trình dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan:

a) Bước 1: Quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan

Chi cục trưởng quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát dựa trên đề xuất của công chức và các nguồn thông tin khác quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (theo mẫu số 11/QĐTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC).

b) Bước 2: Thủ tục dừng đưa hàng qua khu vực giám sát

b.1) Trách nhiệm của Chi cục trưởng ra quyết định dừng:

b.1.1) Quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra bổ sung của tờ khai thông qua chức năng “C. Dừng đưa hàng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs để thông báo dừng vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan cho khu vực giám sát hải quan;

b.1.2) Căn cứ kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý của công chức được phân công kiểm tra ghi nhận tại tab “Ghi nhận” của tờ khai, trường hợp hàng hóa đủ điều kiện đưa hàng qua khu vực giám sát hoặc không phát hiện vi phạm, quyết định cho phép tờ khai được tiếp tục thực hiện thủ tục thông qua chức năng “D. Bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs.

b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai

Căn cứ thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra bổ sung được ghi nhận, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức thực hiện xử lý thông tin dừng thông quan như sau:

b.2.1) Trường hợp tờ khai chưa hoàn thành kiểm tra (CEA/CEE): thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 Quy trình này. Thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát chỉ để hỗ trợ Chi cục trưởng quyết định hình thức, mức độ kiểm tra phù hợp.

b.2.2) Trường hợp tờ khai đã hoàn thành kiểm tra (CEA/CEE): theo dõi, hỗ trợ Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa trong việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có).

b.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý nơi lưu giữ hàng hóa:

Chi cục trưởng căn cứ vào thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra của lô hàng do Chi cục trưởng ra quyết định dừng chuyển đến trên Hệ thống, phân công và thông báo hình thức, mức độ kiểm tra tương ứng cho công chức kiểm tra bổ sung ngoài Hệ thống.

Công chức hải quan được phân công kiểm tra bổ sung thực hiện kiểm tra hồ sơ/kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC và ghi nhận kết quả kiểm tra tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra.

b.3.1) Trường hợp mức độ kiểm tra bổ sung là kiểm tra hồ sơ (chuyển luồng vàng):

b.3.1.1) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra và đề xuất cho phép tờ khai được tiếp tục thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”; chuyển hồ sơ kiểm tra bổ sung cho công chức quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ để lưu trữ;

b.3.1.2) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”, lập Biên bản vi phạm và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý, đồng thời chuyển thông tin vi phạm cho bộ phận quản lý rủi ro để phân tích, xác định rủi ro.

b.3.2) Trường hợp mức độ kiểm tra bổ sung là kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa (chuyển luồng đỏ)

Công chức được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra theo hướng dẫn tại Điều 11 Quy trình này và xử lý kết quả kiểm tra như sau:

b.3.2.1) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra và đề xuất cho phép tờ khai được tiếp tục thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”; chuyển hồ sơ kiểm tra bổ sung cho công chức quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ để lưu trữ;

b.3.2.2) Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”, lập Biên bản vi phạm và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý, đồng thời chuyển thông tin vi phạm cho bộ phận quản lý rủi ro để phân tích, xác định rủi ro.

c) Bước 3: Xử lý vi phạm (nếu có)

Kết quả vi phạm (nếu có) được ghi nhận bằng biên bản và xử lý như sau:

c.1) Nếu mức độ vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan thì thực hiện theo quy định về xử lý vi phạm hành chính;

c.2) Nếu mức độ vi phạm vượt quá thẩm quyền của cơ quan hải quan thì hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Kết quả xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan được thông báo cho các đơn vị liên quan. Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro.

Xem nội dung VB
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...

2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.

Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.

Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.

Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.

4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:

a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;

b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;

c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.

Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...

2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.

Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.

Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.

Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.

4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:

a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;

b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;

c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.

Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 34. Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan
...

2. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan được tiến hành dưới các hình thức:
...

c) Mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 14. Dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan

1. Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý nơi lưu giữ hàng hóa quyết định việc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan theo nguyên tắc như sau:

a) Việc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát có thể thực hiện ngay khi có thông tin vi phạm của lô hàng. Người ra quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan sẽ có trách nhiệm thực hiện việc bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống;

b) Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý nơi lưu giữ hàng hóa tổ chức việc kiểm tra đảm bảo thực hiện theo quy trình tại khoản 2 Điều này.

2. Quy trình dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan:

a) Bước 1: Quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan

Chi cục trưởng quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát dựa trên đề xuất của công chức và các nguồn thông tin khác quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (theo mẫu số 11/QĐTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC).

b) Bước 2: Thủ tục dừng đưa hàng qua khu vực giám sát

b.1) Trách nhiệm của Chi cục trưởng ra quyết định dừng:

b.1.1) Quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra bổ sung của tờ khai thông qua chức năng “C. Dừng đưa hàng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs để thông báo dừng vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan cho khu vực giám sát hải quan;

b.1.2) Căn cứ kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý của công chức được phân công kiểm tra ghi nhận tại tab “Ghi nhận” của tờ khai, trường hợp hàng hóa đủ điều kiện đưa hàng qua khu vực giám sát hoặc không phát hiện vi phạm, quyết định cho phép tờ khai được tiếp tục thực hiện thủ tục thông qua chức năng “D. Bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs.

b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai

Căn cứ thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra bổ sung được ghi nhận, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức thực hiện xử lý thông tin dừng thông quan như sau:

b.2.1) Trường hợp tờ khai chưa hoàn thành kiểm tra (CEA/CEE): thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 Quy trình này. Thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát chỉ để hỗ trợ Chi cục trưởng quyết định hình thức, mức độ kiểm tra phù hợp.

b.2.2) Trường hợp tờ khai đã hoàn thành kiểm tra (CEA/CEE): theo dõi, hỗ trợ Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa trong việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có).

b.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý nơi lưu giữ hàng hóa:

Chi cục trưởng căn cứ vào thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra của lô hàng do Chi cục trưởng ra quyết định dừng chuyển đến trên Hệ thống, phân công và thông báo hình thức, mức độ kiểm tra tương ứng cho công chức kiểm tra bổ sung ngoài Hệ thống.

Công chức hải quan được phân công kiểm tra bổ sung thực hiện kiểm tra hồ sơ/kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC và ghi nhận kết quả kiểm tra tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra.

b.3.1) Trường hợp mức độ kiểm tra bổ sung là kiểm tra hồ sơ (chuyển luồng vàng):

b.3.1.1) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra và đề xuất cho phép tờ khai được tiếp tục thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”; chuyển hồ sơ kiểm tra bổ sung cho công chức quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ để lưu trữ;

b.3.1.2) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”, lập Biên bản vi phạm và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý, đồng thời chuyển thông tin vi phạm cho bộ phận quản lý rủi ro để phân tích, xác định rủi ro.

b.3.2) Trường hợp mức độ kiểm tra bổ sung là kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa (chuyển luồng đỏ)

Công chức được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra theo hướng dẫn tại Điều 11 Quy trình này và xử lý kết quả kiểm tra như sau:

b.3.2.1) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra và đề xuất cho phép tờ khai được tiếp tục thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”; chuyển hồ sơ kiểm tra bổ sung cho công chức quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ để lưu trữ;

b.3.2.2) Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”, lập Biên bản vi phạm và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý, đồng thời chuyển thông tin vi phạm cho bộ phận quản lý rủi ro để phân tích, xác định rủi ro.

c) Bước 3: Xử lý vi phạm (nếu có)

Kết quả vi phạm (nếu có) được ghi nhận bằng biên bản và xử lý như sau:

c.1) Nếu mức độ vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan thì thực hiện theo quy định về xử lý vi phạm hành chính;

c.2) Nếu mức độ vi phạm vượt quá thẩm quyền của cơ quan hải quan thì hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Kết quả xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan được thông báo cho các đơn vị liên quan. Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro.

Xem nội dung VB
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...

2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.

Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.

Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.

Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.

4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:

a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;

b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;

c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.

Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...

2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.

Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.

Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.

Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.

4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:

a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;

b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;

c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.

Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.

Xem nội dung VB
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...

2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.

Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.

Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.

Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.

4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:

a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp;

b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác;

c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.

Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.

Xem nội dung VB