Quyết định 325/QĐ-TTg năm 2016 Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tố tụng hành chính
Số hiệu: 325/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 01/03/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 12/03/2016 Số công báo: Từ số 221 đến số 222
Lĩnh vực: Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 325/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tố tụng hành chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các t
nh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận T
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (3b).KN

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định s
ố 325/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)

Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 98 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Khoản 1 Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 và nhiệm vụ được phân công tại Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Tố tụng hành chính với các nội dung sau đây:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Quy định cụ thể các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Luật Tố tụng hành chính, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu qu;

b) Quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật Tố tụng hành chính trên phạm vi cả nước.

2. Yêu cầu

a) Các Bộ, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ phải chủ động, tích cực triển khai thực hiện, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng công việc, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.

b) Bo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Ttụng hành chính;

c) Xác định lộ trình cụ thể bảo đảm thi hành Luật Tố tụng hành chính trong giai đoạn chuyển tiếp đbảo đảm sau ngày 01 tháng 7 năm 2016 Luật Ttụng hành chính được thực hiện thống nhất, đầy đủ, đồng bộ trên phạm vi cả nước.

II. NỘI DUNG

1. Tổ chức quán triệt, phổ biến và tập huấn nội dung Cơ bản của Luật Tố tụng hành chính

a) Tổ chức Hội nghị quán triệt thi hành Luật Tố tụng hành chính

- Thành phần: Đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đài phát thanh, truyền hình.

- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2016.

b) Biên soạn tài liệu phổ biến Luật Tố tụng hành chính

Trên cơ sở tài liệu tập huấn chuyên sâu chung của Tòa án nhân dân tối cao, các Bộ, ngành có thể biên soạn tài liệu tập huấn cho từng nhóm đi tượng cụ thể.

- Cơ quan thực hiện: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành hữu quan.

- Thời gian thực hiện: Quý I năm 2016.

c) Tổ chức tập huấn chuyên sâu về Luật Tố tụng hành chính đối với các tổ chức pháp chế Bộ, ngành; các cơ quan thi hành án dân sự, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý và cơ quan khác trong ngành Tư pháp

- Ở trung ương:

+ Thành phần: Pháp chế các Bộ, ngành, cơ quan thi hành án dân sự, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý và cơ quan khác trong ngành Tư pháp.

+ Cơ quan thực hiện: Các Bộ, ngành.

+ Thời gian thực hiện: Quý II và Quý III năm 2016.

- Ở địa phương:

+ Thành phần: Đại diện các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự, Đoàn luật sư, Hội Luật gia các cấp.

+ Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

+ Thời gian thực hiện: Quý II và Quý III năm 2016.

d) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền Luật Tố tụng hành chính và Nghị quyết số 104/2015/QH13 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính cho cán bộ và nhân dân

Tổ chức phổ biến, tuyên truyền Luật Tố tụng hành chính và Nghị quyết số 104/2015/QH13 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể để bảo đảm công tác tuyên truyền, phổ biến phải đem lại hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về Luật Tố tụng hành chính, nhất là những nội dung mới để nhân dân hiểu và nghiêm chỉnh chấp hành.

- Cơ quan thực hiện: Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp.

- Đnghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các cơ quan, tổ chức khác tổ chức phổ biến, tuyên truyền Luật Tố tụng hành chính và Nghị quyết số 104/2015/QH13 của Quốc hội về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính trong cơ quan, tổ chức, ngành mình; phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan trong việc tổ chức phbiến, tuyên truyền Luật Tố tụng hành chính và Nghị quyết số 104/2015/QH13.

- Thời gian thực hiện: Quý I và Quý II năm 2016.

2. Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến Luật Tố tụng hành chính; tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Luật Tố tụng hành chính

- Cơ quan thực hiện:

+ Bộ Tư pháp rà soát các văn bản pháp luật về thi hành án dân sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến quy định của Luật Tố tụng hành chính để tự mình hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp với Luật Tố tụng hành chính;

+ Các Bộ, ngành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý của mình có nội dung liên quan đến quy định của Luật Tố tụng hành chính để tự mình hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới cho phù hợp với Luật Tố tụng hành chính.

- Thời gian thực hiện:

+ Các Bộ, ngành: Gửi kết quả rà soát về Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 3 năm 2016 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, trên cơ sở kết quả rà soát, tiến hành sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản mới thuộc trách nhiệm của mình trước ngày 01 tháng 7 năm 2016.

- Bộ Tư pháp: Trình Thủ tướng Chính phủ Báo cáo về kết quả rà soát trước ngày 01 tháng 5 năm 2016.

3. Xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam.

- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2016.

Trường hợp Nghị định này giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể một số điều của Nghị định thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và ban hành thông tư theo thẩm quyền.

4. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất của Cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ chấp hành viên, thư ký thi hành án bo đảm việc thi hành án có hiệu quả phù hợp với quy định của Luật Tố tụng hành chính

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2017.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành và địa phương mình chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí; ban hành kế hoạch chi tiết triển khai thi hành Luật Tố tụng hành chính và gửi báo cáo kết quả triển khai thi hành Luật Tố tụng hành chính về Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 6 năm 2016 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu phát sinh vướng mắc, bất cập thì kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để báo cáo cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo, hưng dẫn giải quyết.

2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán kinh phí, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật.

Đối với các hoạt động trong Kế hoạch được triển khai trong năm 2016, các Bộ, ngành và địa phương được phân công thực hiện có trách nhiệm dự toán bổ sung và sắp xếp, bố trí trong nguồn ngân sách năm 2016 để tổ chức thực hiện.

Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm kinh phí, nhân lực để triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương.

3. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch này./.

Điều 98.

Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.

Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;

2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;

3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;

5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 28. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ

1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí:

a) Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;

b) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các văn bản pháp luật và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

c) Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành viên Chính phủ; quyết định các vấn đề khi còn có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

d) Lãnh đạo việc thực hiện công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong hoạt động của bộ máy nhà nước và các hoạt động kinh tế - xã hội;

đ) Lãnh đạo, chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật và các chương trình, kế hoạch, chiến lược của Chính phủ trên các lĩnh vực quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh;

e) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật trong phạm vi toàn quốc.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.