Quyết định 3243/QĐ-UBND năm 2005 về phê duyệt Kế hoạch xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2006-2010
Số hiệu: 3243/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lê Minh Tùng, Nguyễn Trung Lập
Ngày ban hành: 05/12/2005 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3243/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 05 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH XÃ HỘI HOÁ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động Giáo dục, Y tế, Văn hoá, Thể dục Thể thao;

Căn cứ Quyết định số 2194/QĐ-BYT ngày 21/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Phát triển xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân;

Căn cứ quyết định số 2737/2005/QĐ.UBND ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch “Đẩy mạnh xã hội hoá trong các hoạt động Giáo dục, Y tế, Văn hoá Thông tin và Thể dục Thể thao giai đoạn 2005 - 2010 tỉnh An Giang;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2006-2010 (kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành liên quan và các địa phương triển khai Kế hoạch, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả cho UBND tỉnh và Bộ Ytế.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU, UBMTTQ tỉnh; Tỉnh Đoàn TN, Hội LHPN tỉnh,
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- LĐ VP.UBND tỉnh
- Lưu: VT, VX, TH, KT, XDCB

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Tùng

 

UBND TỈNH AN GIANG
SỞ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26 /KH-SYT

Long Xuyên, ngày 21 tháng 10 năm 2005

 

KẾ HOẠCH

XÃ HỘI HOÁ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHOẺ NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2010 TỈNH AN GIANG

Phần một.

THỰC TRẠNG

I. Những thành tựu đạt được:

1. Xây dựng cộng đồng trách nhiệm, chuyển biền nhận thức về xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Ngành Y tế đã xây dựng Đề án thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2003-2010 và đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1455/QĐ-UB ngày 08/8/2003.

Ngành cũng đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp. Ngày 18/9/2003 Sở Y tế đã họp liên ngành với Sở văn hoá Thông tin, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang xây dựng chương trình phối hợp liên ngành đẩy mạnh hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư “ và triển khai thực hiện đưa các tiêu chí về gia đình sức khỏe, khu dân cư sức khỏe, khóm ấp sức khỏe vào tiêu chí đánh giá gia đình văn hoá, khu dân cư tiên tiến, khóm ấp văn hoá. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được sự quan tâm chỉ đạo cuả cấp Ủy, Chính quyền các cấp, có sự kết hợp giữa ngành Y tế và các Ban ngành, Đoàn thể, các tổ chức xã hội vận động cộng đồng cùng tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe. Mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe được xây dựng và phát triển đến tận xã phường, cúng với các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên đưa các tin bài về các hoạt động y tế, tuyên truyền vệ sinh phòng bệnh, vận động nhân dân thực hiện nếp sống vệ sinh, lành mạnh. Nhờ vậy người dân đã có ý thức hơn trong việc tự chăm lo bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng, thể hiện rõ nét qua các lĩnh vực: y tế dự phòng, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em - kế hoạch hoá gia đình.

Nhiều mô hình xã hội hoá mang tính từ thiện được hình thành và phát triển như: hoạt động cuả Hội Chữ đỏ tại các bệnh viện hỗ trợ cho bệnh nhân nghèo về cơm cháo, nước uống, chuyển bệnh miễn phí; vận động hiến máu tình nguyện; chương trình đem lại ánh sáng cho người mù nghèo, phẫn thuât dị tật hàm mặt cho trẻ em; phòng khám Y học cổ truyền nhân đạo tại huyện Tri Tôn…

Ở tỉnh ta cũng đã hình thành các Hội nghề nghiệp y tế như: Hội Đông y, Hội Dược học, Hội Nữ hộ sinh, Hội Điều dưỡng, Hội Châm cứu…thông qua sinh hoạt các Hội đã hướng dẫn, động viên hội viên nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao nhận thức và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối cuả Đảng và pháp luật cuả nhà nước về công tác y tế, tạo điều kiện thuận lợi để các hội viên thực hiện tốt hơn việc chăm sóc sức khỏe nhân dân.

2. Đa dạng hoá các loại hình chăm sóc sức khỏe:

2.1. Hệ thống y tế công lập:

Tiếp tục được củng cố phát triển và giữ vai trò chủ đạo trong việc cung ứng các dịch vụ y tế, hệ thống y tế công lập được tổ chức đến tận các xã, phuờng cung cấp toàn bộ các dịch vụ y tế dự phòng và phần lớn dịch vụ khám chữa bệnh.

Mạng lưới khám chữa bệnh tiếp tục được đầu tư phát triển cơ sở vật chất, điều kiện kỹ thuật theo hướng phát triển kỹ thuật chuyên sâu tại tuyến tỉnh, y tế phổ cập tuyến y tế cơ sở. Từ nguồn đầu tư cuả ngân sách nhà nước và tranh thủ các dự án hợp tác quốc tế, huy động các nguồn vốn khác, đặc biệt là đã tiếp nhận trang thiết bị Dự án Hợp tác phát triển hệ thống y tế Việt nam - EC với kinh phí trên 51 tỷ đồng đầu tư nâng cấp trang thiết bị cơ bản cho các cơ sở điều trị từ bệnh viện tỉnh cho đến Trạm y tế cơ sở. Các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện được đầu tư trang bị một số máy móc hiện đại phục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị: máy CT-scanner, nội soi, máy thở, máy theo dõi bệnh nhân, siêu âm, điện tim, trang bị phẫu thuật…các Trạm Y tế xã phường đều được đầu tư các trang thiết bị y tế cơ bản phục vụ cho công tác khám chữa bệnh, đở đẻ, sơ cấp cứu…Các bệnh viện tuyến tỉnh đã thực hiện khá tốt việc hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các bệnh viện tư nhân.

Đến năm 2005, có 08 đơn vị y tế tuyến tỉnh thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP cuả Chính phủ là Trung tâm Tim mạch, Trung tâm Mắt-TMH-RHM, Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang, Bệnh viện đa khoa khu vực Châu Đốc, Trường trung học Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em - KHHGĐ, Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm-Mỹ phẩm. Tại các bệnh viện huyện đều triển khai thực hiện bước đầu đạt kết quả khá tốt.

Tháng 12/2003, Ủy ban nhân dân tỉnh đã có Quyết định cổ phần hoá Công ty Dược phẩm tỉnh, đến nay công ty đã sắp xếp lại tổ chức sản xuất và đi vào hoạt động khá ổn định.

Mạng lưới Trạm Y tế xã phường đuợc tập trung củng cố nâng cao chất lượng hoạt động, toàn tỉnh có 154 Trạm Y tế xã, đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân: Từ năm 2000 An Giang đã đạt 3 chỉ tiêu nhân lực y tế xã: 100% xã có Bác sỹ, nữ hộ sinh (hoặc Y sĩ sản nhi), 100% khóm ấp có nhân viên y tế hoạt động. Ngành đã tập trung chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, chuẩn Quốc gia y tế xã. Trong năm 2004, Sở Y tế đã tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh công nhận 21 xã đạt chuẩn Quốc gia y tế xã (chiếm 14% số xã).

Công tác Y học cổ truyền (YHCT) tiếp tục được củng cố phát triển, góp phần hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe nhân dân đặc biệt là tại tuyến y tế cơ sở, số lần khám chữa bệnh bằng YHCT hàng năm chiếm trên 40% số lần khám chữa bệnh chung. Tại hai bệnh viện đa khoa tỉnh đều có khoa y học cổ truyền, các Trung tâm y tế huyện đều có khoa hoặc phòng khám YHCT, có 50 Trạm Y tế xã có phòng chẩn trị y học cổ truyền hoạt động tại Trạm Y tế xã đạt 33,33% số xã. Trong 2 năm 2003 – 2004, Sở Y tế đã thẩm định và đề nghị Bộ Y tế công nhận 11 xã đạt tiêu chuẩn xã tiên tiến về y học cổ truyền (chiếm 7,14% số xã ).

2.1. Hệ thống y tế ngoài công lập:

Sở Y tế đã tổ chức triển khai Thông tư 01/2004/TT-BYT về thực hiện pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân, xây dựng quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành nghề y, dược tư nhân theo chủ trương cải cách hành chánh. Từng bước sắp xếp lại mạng lưới hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn tỉnh An Giang theo đúng quy định cuả Bộ Y tế. Ngành cũng đã tổ chức 5 lớp đào tạo Dưọc tá ngoài kế hoạch phục vụ các cơ sở hành nghề dược tư nhân; xây dựng và ban hành quy chế hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật và đào tạo giữa bệnh viện công và bệnh viện tư nhân trên địa bàn tỉnh An Giang, tạo điều kiện cho các bệnh viện tư phát triển trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Đồng thời ngành Y tế thường xuyên thanh tra, kiểm tra hoạt động hành nghề y, dược tư nhân, chấn chỉnh và xử lý kịp thời các vi phạm.

Số lượng cơ sở hành nghề y, dược tư nhân trong thời gian qua tiếp tục được củng cố và phát triển theo quy định cuả pháp luật: Tính đến nay toàn tỉnh có 2.964 cơ sở hành nghề y, dược tư nhân đang hoạt động, gồm: 1.032 cơ sở hành nghề Y (trong đó có 3 bệnh viện tư với 170 giường bệnh, 07 phòng khám đa khoa, 525 phòng khám chuyên khoa, 14 nhà hộ sinh, 753 cơ sở dịch vụ y tế ), 701 cơ sở hành nghề Dược, 258 cơ sở hành nghề Y học cổ truyền và 02 cơ sở kinh doanh trang thiết bị y tế. Sự phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập đã tạo điều kiện cho ngưòi dân có thể lựa chọn các dịch vụ y tế theo yêu cầu, đồng thời giảm bới gánh nặng cho hệ thống y tế công lập.

3. Phát triển bảo hiểm y tế:

Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức chi trả trước trong khám chữa bệnh và mang tính xã hội hoá cao, tỷ lệ nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế so với ngân sách nhà nước dành chi cho các bệnh viện tăng dần mỗi năm. Số người tham gia BHYT ngày càng tăng (năm 1993: 26.402 người; năm 2000: 123.392 người; năm 2004: 190.449 người); tổng chi BHYT tăng dần qua các năm (năm 1993: 446 triệu đồng; năm 2000: hơn 5 tỷ 666 triệu đồng; năm 2004: hơn 19 tỷ đồng).

II. Những tồn tại, hạn chế:

Sự nhận thức về xã hội hoá ở một bộ phận nhân dân còn thấp, chưa tích cực và chủ động thực hiện chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh ngay tại gia đình và cộng đồng. Sự chỉ đạo cuả các cấp Chính quyền địa phương và sự phối hợp liên ngành trong thực hiện xã hội hoá y tế từng lúc, từng nơi còn chưa đầy đủ.

Tiến độ thực hiện chuẩn Quốc gia y tế xã tương đối chậm, một số cơ sở vật chất Trạm y tế xã cần được đầu tư nâng cấp để đạt tiêu chuẩn phòng ốc theo quy định, các tiêu chí về nước sạch, cầu tiêu hợp vệ sinh tại nhiều địa phương còn thấp.

Ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế còn hạn chế, thực hiện đầu tư xây dựng phát triển mạng lưới bệnh viện công lập chậm so với kế hoạch: Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Lao & Bệnh phổi, Bệnh viện Đa khoa trung tâm và Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh.

Tốc độ phát triển bảo hiểm y tế còn thấp, số người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện còn ít. Người dân chưa nhận thức đúng ý nghĩa cuả bảo hiểm y tế.

Việc triển khai thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP tại các bệnh viện có khó khăn do chính sách thu viện phí chậm được sửa đổi.

Thực trạng phát triển cuả các loại hình y tế tư nhân trong tỉnh tuy khá nhanh nhưng chủ yếu vẫn chỉ là các loại hình trung bình và nhỏ. Bên cạnh các mặt tích cực, một số cơ sở y tế tư nhân có những biểu hiện vi phạm quy chế chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề.

Phần hai.

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ

Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đến năm 2010

Căn cứ vào Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 cuả Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao.

Căn cứ vào đề án phát triển xã hội hoá bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 2194/QĐ-BYT ngày 21/6/2005 cuả Bộ trưởng Bộ Y tế và Kế hoạch thực hiện xã hội hoá bảo vệ. chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân số 4830/KH-BYT ngày 21/6/2005 cuả Bộ Y tế.

Căn cứ vào Quy hoạch xã hội hoá các hoạt động Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Văn hoá-Thông tin, Thể dục-Thể thao, Khoa học-Công nghệ và Môi trường đến năm 2010 cuả UBND tỉnh An Giang.

Trên cơ sở Đề án thực hiện chủ trương xã hội hoá công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2003 -2010 cuả Sở Y tế An Giang đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1455/QĐ-UB ngày 08/8/2003.

Sở Y tế An Giang xây dựng Kế hoạch xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2010 như sau:

I Mục tiêu chung:

Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao nhận thức và trách nhiệm cuả lãnh đạo các cấp chính quyền, cuả các ban ngành, đoàn thể về xã hội hoá để tăng cường chỉ đạo và phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Vận động mọi người tham gia chăm sóc sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng theo phương châm “Mọi người vì sức khỏe”.

Không ngừng phát triển hệ thống y tế, đa dạng hoá các loại hình cung ứng dịch vụ y tế nhằm tạo điều kiện cho mọi người, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng đầy đủ các dịch vụ y tế với chất lượng ngày càng cao. Đồng thời tăng cường chăm lo, củng cố y tế công lập để đảm bảo vai trò chủ đạo trong việc bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân.

Tranh thủ các nguồn đầu tư, khai thác phát huy tối đa tiềm năng trí tuệ và vật chất cuả các nguồn lực trong xã hội cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo điều kiện cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân phát triển nhanh, bền vững và với chất lượng cao hơn.

Góp phần quan trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội cuả Đảng và nhà nước.

II. Các chỉ tiêu cơ bản đến năm 2010:

1. Củng cố và đẩy mạnh bảo hiểm y tế bắt buộc. Từng bước phát triển bảo hiểm y tế tự nguyện, tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân và thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em. Đến năm 2010 thực hiện bảo hiểm y tế và các hình thức chi trả trước đạt 80% dân số.

2. Thực hiện tốt Chỉ thị 06-CT/TW cuả Ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sờ, phấn đấu năm 2005 có 40% - 45% xã đạt chuẩn quốc gia y tế xã, đến năm 2008 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia y tế xã.

3. Phấn đấu 100 % các đơn vị sự nghiệp y tế đều thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP và đảm bảo một phần kinh phí, từng bước chuyển các bệnh viện công lập sang hoạt động cung ứng dịch vụ và tự đảm bảo được một phần kinh phí. Trung tâm Tim mạch tỉnh, Trung tâm Mắt-Tai mũi họng-Răng hàm mặt đảm bảo được 70% kinh phí, bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang và bệnh viện đa khoa khu vực Châu đốc đảm bảo 20-30% kinh phí. Các bệnh viện huyện phấn đấu tự đảm bảo từ 10-30% kinh phí. Trung tâm Tim mạch tỉnh, Trung tâm Mắt-Tai mũi họng-Răng hàm mặt sau năm 2010 sẽ chuyển thành đơn vị tự hạch toán.

4. Hoàn thành việc chuyển các cơ sở y tế bán công sang dân lập hoặc tư nhân. Đến năm 2010 không còn loại hình cán bộ công chức y tế hành nghề y, dược ngoài giờ theo đúng quy định của Pháp lệnh hành nghề Y, Dược tư nhân.

5. Tiếp tục duy trì củng cố bệnh viện tư nhân hiện có, khuyến khích đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị. Khuyến khích thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư. Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ giường bệnh ngoài công lập chiếm từ 8 -10% tổng số giường bệnh. Phát triển các hình thức Bác sỹ gia đình, dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà. Các cơ sở y tế ngoài công lập phấn đầu huy động 20% vốn xã hội và đảm bảo 35 - 45% nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.

6. Tiếp tục củng cố phát triển mạng lưới Y học cổ truyền, kết hợp chặt chẽ y học cổ truyền với y học hiện đại bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đặc biệt là tại tuyến y tế cơ sở. Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động Khoa YHCT tại 02 bệnh viện đa khoa tỉnh, các khoa hoặc tổ YHCT các bệnh viện huyện. Năm 2006 đưa Trung tâm Đông y châm cứu 50 giường đi vào hoạt động và tiến tới thành lập bệnh viện y học cổ truyền sau năm 2010. Đến năm 2007 có 80% Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (Trạm y tế cơ sở) có hoạt động khám chữa bệnh y học cổ truyền tại Trạm và đến năm 2010 có 100% Trạm Y tế cơ sở có hoạt động khám chữa bệnh bằng YHCT.

III. Nội dung các hoạt động và giải pháp:

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cuả cộng đồng, vận động toàn xã hội chủ động và tích cực tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:

Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng cuả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở các cấp lãnh đạo Đàng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương, hàng năm có định kỳ sơ kết đánh giá thực hiện chủ trương xã hội hoá y tế. Củng cố tổ chức, phương thức hoạt động cuả Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân ở cơ sở, tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân. Xây dựng kế hoạch thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã hàng năm.

Triển khai thực hiện chiến lược Truyền thông giáo dục sức khỏe đến năm 2010. Tiếp tục kiện toàn mạng lưới truyền thông giáo dục sức khỏe, đầy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hoá các loại hình truyền thông để nâng cao nhận thức và làm chuyển biến nhanh hành vi cuả người dân về chăm sóc sức khỏe, để người dân tự giác và chủ động tham gia vào các hoạt động bào vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe tạo thành phong trào “Toàn dân vì sức khỏe”. Kết hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Viêt Nam, Sở Văn hoá Thông tin thực hiện “Làng văn hoá sức khỏe” trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, phấn đấu đến năm 2010 có 80% số khóm ấp được công nhận đạt danh hiệu “Khóm, ấp văn hoá sức khỏe”.

Tiếp tục duy trì và phát triển các mô hình xã hội hoá tại địa phương trên các lĩnh vực Y tế dự phòng, Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em - kế hoạch hoá gia đình, khám chữa bệnh...; đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá các chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm, Phòng chống HIV/AIDS, Phòng chống các rối loạn thiếu I-ốt, phòng chống tai nạn thương tích. Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong, ngoài tỉnh và ngoài nước hoạt động từ thiện về y tế, hỗ trợ các thiết bị y tế. Vận động cộng đồng xây dựng các quỹ hỗ trợ bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn khi mắc phải bệnh hiểm nghèo, chi phí điều trị cao.

2. Đẩy mạnh cải cách hành chính, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống y tế công lập

Từng bước chuyển các cơ sở y tế công lập sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích không bao cấp tràn lan và không nhằm lợi nhuận. Thực hiện việc phân cấp cho cơ sở y tế theo hướng giao quyền tự chủ đầy đủ về tổ chức và quản lý; thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ; hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi…nhằm phát huy tối đa tiềm năng cuả các đơn vị để nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ, bảo đảm quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng cuả nhân dân đối với các dịch vụ y tế.

Từng buớc thí điểm chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân ngoài công lập thực hiện các dịch vụ ngoài chuyên môn kỹ thuật y tế: ăn uống, vệ sinh, giặt ủi…

Thực hiện tốt công tác đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập

Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh trên nguyên tắc: chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá.

Bệnh viện công lập tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, tiếp tục phát triển kỹ thuật chuyên sâu tại tuyến tỉnh, đầu tư phát triển chuyên khoa cho tuyến tỉnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đa khoa cho tuyến huyện, sơ cấp cứu và khám chữa bệnh thông thường tại tuyến xã. Tiếp nhận và sử dụng tốt nguồn vốn của Dự án Hỗ trợ phát triển hệ thống y tế vùng đồng bằng sông Cửu Long, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh, Trung tâm Tim mạch, Trung tâm Y tế dự phòng, đào tạo cán bộ y tế trong cả lĩnh vực dự phòng và điều trị, hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo..

Đề nghị nhà nước đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các hạng mục công trình y tế theo Quy hoạch phát triển ngành y tế đến năm 2010, ưu tiên cho các công trình: bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang, bệnh viện đa khoa khu vực Châu Đốc, Trường Trung học Y tế, bệnh viện Lao và bệnh phổi, bệnh viện Tâm thần, bệnh viện Nhi, bệnh viện phụ sản, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm và mỹ phẩm. Phấn đấu đến năm 2010 giường bệnh công lập bình quân/vạn dân đạt 15,67.

Khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh công lập huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, hợp tác và liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị, phát triển các khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thầm quyền phê duyệt. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm pháp lý về nguồn vốn huy động.

3. Phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập:

Duy trì, củng cố nâng cao chất lượng hoạt động các bệnh viện tư nhân, phòng khám tư nhân; khuyến khích đầu tư kỹ thuật nâng cao chất lượng điều trị, phát triển thêm quy mô giường bệnh. Định hướng phát triển thêm từ 1- 2 bệnh viện tư nhân tại địa bàn TP Long Xuyên và huyện Tân Châu.

Sắp xếp lại mạng lưới hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định cuả pháp luật, khuyến khích đầu tư cơ sở y tế tư nhân, dân lập, đặc biệt ưu đãi đối với cơ sở y tế ngoài công lập hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận: Phòng khám nhân đạo, bệnh viện nhân đạo Chữ thập đỏ…Đến năm 2010 không còn loại hình hành nghề y, dược tư nhân ngoài giờ cuả cán bộ công chức như Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân đã quy định.

Thực hiện tốt việc các cơ sở y tế công lập hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật, đào tạo cho các cơ sở y tế ngoài công lập, tạo điều kiện cho các cơ sở y tế ngoài công lập phát triển ổn định lâu dài. Thực hiện các chính sách bình đẵng giữa khu vực y tế công lập và ngoài công lập về thi đua khen thưởng, đào tạo…

Quy hoạch sắp xếp lại mạng lưới sản xuất, cung ứng thuốc, nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống hành nghề Dược tư nhân theo đúng quy định Bộ Y tế: tại địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn phải thực hiện hình thức nhà thuốc, 100% các cơ sở Đại lý thuốc có người bán thuốc có chuyên môn từ Dược tá trở lên.

4. Kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Đẩy mạnh kết hợp Đông Tây y trong khám chữa bệnh cho nhân dân ở tất cả các cơ sở y tế. Tuyên truyền, vận động nhân dân khôi phục phong trào “Trồng và sử dụng thuốc nam” và ứng dụng những phương pháp phòng, chữa bệnh đơn giản không dùng thuốc để phòng và chữa một số chứng, bệnh thông thường ở cộng đồng. Sưu tầm kế thừa các bài thuốc, phương pháp chữa bệnh YHCT có khả năng điều trị hay hỗ trợ điều trị có kết quả các bệnh nam y: Hen phế quản, Thận hư nhiễm mở, Viêm loét dạ dày tá tràng…, những bệnh mà y học hiện đại đang gặp khó khăn: cai nghiện ma tuý, cao huyết áp...

Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành chức năng nghiên cứu khảo sát tổng hợp, phân tích, xác định nhu cầu cần sử dụng dược liệu, xây dựng kế hoạch bảo vệ, khai thác các nguồn dược liệu tự nhiên quý hiếm, quy hoạch vùng chuyên trồng dược liệu khu vực Bảy núi.

Khuyến khích các cơ sở sản xuất thuốc Đông Dược đầu tư trang thiết bị kỹ thuật để sản xuất thuốc đảm bảo chất lượng, có giá trị cạnh tranh trên thị trường và đến năm 2010 đạt tiêu chuẩn “Thực hành sản xuất thuốc tốt” (GMP).

5. Phát triển bảo hiểm y tế:

Triển khai thực hiện Nghị định 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 cuả Chính phủ về ban hành Điều lệ bảo hiểm y tế. Phối hợp các ngành chức năng tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế. Mở rộng diện các cơ sở y tế đăng ký khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở điều trị, giảm phiền hà và tạo điều kiện thuận tiện, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế.

6. Thanh tra, kiểm tra:

Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở y, dược bằng cách tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng nâng cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ tại cơ sở. Có biện pháp xử lý kịp thời, đúng mức các trường hợp vi phạm pháp luật, đồng thời tăng cường chế độ khen thưởng cuả địa phương, cuả ngành đối với các cơ sở hành nghề y, dược công lập cũng như ngoài công lập có nhiều thành tích đóng góp trong công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân.

IV. Tổ chức thực hiện:

1. Tổ chức quán triệt Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 cuả Chính phủ về quan điểm, mục tiêu, nội dung và giải pháp nhằm đẩy mạnh xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong toàn ngành. Trên cơ sở kế hoạch xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể từng năm.

2. Sở Y tế định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện, kết quả thực hiện, sơ kết, tổng kết việc thực hiện xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân ở địa phương, uốn nắn kịp thời các lệch lạc, đề xuất các ý kiến với UBND tỉnh, Bộ Y tế điều chỉnh những cơ chế, chính sách bất cập trong quá trình thực hiện. Định kỳ 6 tháng và hàng năm gởi báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh, Bộ Y tế.

3. Đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố chỉ đạo các Phòng Y tế địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân địa phương mình; định kỳ sơ kết. tổng kết đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Sở Y tế mỗi 6 tháng và hàng năm

4. Căn cứ vào Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 cuả Chính phủ, các văn bản cuả Chính phủ, Bộ Y tế, UBND tỉnh, Kế hoạch xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân cuả ngành; các đơn vị y tế tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tế mà xây dựng Kế hoạch thực hiện xã hội hoá bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân cuả cơ quan, đơn vị mình. Các bệnh viện công lập chủ động nghiên cứu xây dựng phương án chuyển đổi hoạt động cuả đơn vị sang cơ chế cung ứng dịch vụ công.

 

 

GIÁM ĐỐC




Bs Nguyễn Trung Lập