Quyết định 3242/QĐ-BNN-CB năm 2010 phê duyệt Quy hoạch hệ thống dự trữ 4 triệu tấn lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long
Số hiệu: 3242/QĐ-BNN-CB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Cao Đức Phát
Ngày ban hành: 02/12/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3242/QĐ-BNN-CB

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG DỰ TRỮ 4 TRIỆU TẤN LÚA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ và Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản;
Căn cứ đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và của Tổng Công ty lương thực miển Bắc, Tổng Công ty lương thực miền Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối tại Tờ trình số: 1336/TTr-CB-NS ngày 25/10/2010 xin phê duyệt "Quy hoạch hệ thống dự trữ 4 triệu tấn lúa tại Đồng bằng Sông Cửu Long",

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống dự trữ 4 triệu tấn lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH

1. Quy hoạch hệ thống kho dự trữ 4 triệu tấn lúa tại Đồng bằng Sông Cửu Long nhằm đảm bảo thu mua hết lúa cho dân, giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao hiệu quả sản xuất của người trồng lúa và nhà chế biến, xuất khẩu; chủ động điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh lúa gạo trước những biến động của thị trường.

2. Quy hoạch hệ thống kho chứa lúa phải chú trọng đến các tỉnh có sản lượng lương thực lớn, giao thông thuận tiện; kho chứa lúa phải được đầu tư trang bị hiện đại, bảo quản lúa gạo dài ngày liên kết đồng bộ với các cơ sở chế biến gạo tiên tiến có tỷ lệ thu hồi cao.

3. Nhà nước có cơ chế chính sách hỗ trợ thỏa đáng để hình thành hệ thống kho chứa lúa theo quy hoạch. Việc đầu tư xây dựng và khai thác hiệu quả hệ thống kho do các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện, trong đó doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Hình thành tại Đồng bằng Sông Cửu Long hệ thống kho có tổng tích lượng đủ khả năng dự trữ lúa gạo trong vòng 6 tháng, có tính năng kỹ thuật cao về bảo quản và xay xát lúa gạo, góp phần giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất lúa gạo cho nông dân và các doanh nghiệp.

2. Mục tiêu cụ thể

Để đảm bảo yêu cầu dự trữ - lưu thông 10 triệu tấn lúa/năm ở Đồng bằng sông Cửu Long trong khoảng thời gian đến 6 tháng (tối đa), quy hoạch hệ thống kho chứa lúa toàn vùng với tổng tích lượng tối thiểu phải đạt 4 triệu tấn, tương ứng với chu kỳ lưu thông 2,5 lần/năm, cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau:

a) Trên cơ sở phù hợp với quy hoạch, hình thành các dự án xây dựng mới hệ thống kho có tích lượng 2,5 triệu tấn, cải tạo nâng cấp các kho xuống cấp (0,47 triệu tấn trong số 1,5 triệu tấn kho hiện có), đảm bảo đến hết năm 2011 tổng tích lượng kho chứa lúa toàn vùng đạt 4 triệu tấn.

b) Thực hiện cơ giới hóa và tự động hóa trong các kho để nâng cao năng suất lao động và kiểm soát các thông số kỹ thuật trong quá trình bảo quản, mức độ cơ giới hóa đạt 80%, với 20% được tự động hóa.

c) Trang bị đồng bộ máy sấy hiện đại kết hợp với xay xát, đánh bóng, phân loại tại các trung tâm thu mua, bảo quản, chế biến lớn, đảm bảo đến năm 2015 năng lực sấy lúa cả nước đạt trên 10 triệu tấn/năm, thực hiện quy trình thu mua, chế biến tiên tiến nâng cao tỷ lệ gạo nguyên đạt trên 70%.

III. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH XÂY DỰNG HỆ THỐNG KHO DỰ TRỮ 4 TRIỆU TẤN LÚA

1. Quy hoạch hệ thống kho chứa lúa

1.1. Quy hoạch tại 6 tỉnh/thành phố có sản xuất lúa hàng hóa tập trung, thuận tiện về giao thông và cơ sở hạ tầng là: Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang với khoảng 70% tổng tích lượng kho; tại các tỉnh có sản lượng lúa ít hơn: Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Tp. Hồ Chí Minh, Bạc Liêu, Cà Mau 30% tổng tích lượng kho còn lại (Chi tiết tại Phụ lục 1,2).

1.2. Sửa chữa, nâng cấp 470 nghìn tấn kho đã qua nhiều năm sử dụng, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật bảo quản lúa dài ngày trong số 1.500 nghìn tấn kho hiện có.

2. Tiến độ xây dựng và cải tạo, nâng cấp hệ thống kho

Tiến độ xây dựng mới và sửa chữa, cải tạo nâng cấp hệ thống kho dự trữ 4 triệu tấn lúa được triển khai trong 3 năm (2009-2011) như sau:

- Năm 2009: xây dựng mới 735 nghìn tấn kho, cải tạo nâng cấp 140,85 nghìn tấn kho;

- Năm 2010: xây dựng mới 1.030 nghìn tấn kho, cải tạo nâng cấp 187,8 nghìn tấn kho;

- Năm 2011: xây dựng mới 735 nghìn tấn kho, cải tạo nâng cấp 140,85 nghìn tấn kho.

(Chi tiết tại Phụ lục 3).

3. Về cơ cấu loại hình kho

Hệ thống kho chứa lúa bao gồm nhà kho và các thiết bị đồng bộ kèm theo (vận chuyển, sấy, dây chuyền xay xát lúa, đánh bóng gạo).

3.1. Hệ thống kho chứa phải đảm bảo thực hiện cả hai chức năng dự trữ lúa và gạo; bao gồm 2 loại chính là: Silô và kho khung thép tiền chế.

- Silô: tích lượng khoảng 860 nghìn tấn tập trung tại các vùng trọng điểm như: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh; dung tích chứa từ 500 tấn/silô trở lên, chủ yếu dùng để chứa lúa được trang bị đồng bộ hệ thống sấy tháp, băng tải tự động cấp liệu, đảo trộn, đảm bảo các yêu cầu về bảo quản lúa hàng hóa.

- Kho khung thép tiền chế: tích lượng khoảng 3,14 triệu tấn, có trang bị máy sấy và sân phơi. Nhà kho phải đảm bảo các yêu cầu về chiếu sáng, thông gió, phòng chống sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại, đặc biệt là khả năng chống thấm của các nền nhà kho, tường kho.

3.2. Các máy móc, thiết bị kèm theo: Tùy theo quy mô từng cụm kho để lắp đặt các dây chuyền máy móc, thiết bị có công suất phù hợp. Các dây chuyền thiết bị phải đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại, kiểm soát quá trình công nghệ bảo quản - xay xát - đánh bóng - phân loại theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

4. Nhu cầu vốn đầu tư

4.1. Tổng nhu cầu vốn xây kho: 6.734,75 tỷ đồng, trong đó:

- Đầu tư xây dựng mới: 6.500 tỷ đồng;

- Sửa chữa nâng cấp: 234,75 tỷ đồng.

- Kế hoạch vốn cho các năm:

+ Năm 2009: xây mới: 1.950 tỷ đồng, sửa chữa: 70,425 tỷ đồng

+ Năm 2010: xây mới: 2.600 tỷ đồng, sửa chữa 93,9 tỷ đồng

+ Năm 2011: xây mới: 1.950 tỷ đồng, sửa chữa: 70,425 tỷ đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục 4)

Phần vốn này chưa bao gồm phần máy móc, thiết bị kèm theo.

4.2. Nguồn vốn và thanh toán vốn đầu tư

- Nguồn vốn vay từ các Ngân hàng thương mại nhà nước với lãi suất thỏa thuận. Ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tự chịu trách nhiệm quản lý và khai thác kho có hiệu quả, xây dựng kế hoạch hoàn trả vốn vay đầu tư.

5. Các giải pháp

5.1. Thiết lập các hình thức tổ chức sản xuất - dự trữ - chế biến và lưu thông lúa hàng hóa có hiệu quả ở Đồng bằng sông Cửu Long

Tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn chế biến với dự trữ nguyên liệu, liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với nông dân thông qua các hình thức góp vốn cổ phần, phát hành cổ phiếu và hợp đồng thu mua, ký gửi sản phẩm hàng hóa.

Các doanh nghiệp nhà nước (Tổng Công ty Lương thực miền Bắc, Tổng Công ty Lương thực miền Nam) phát huy vai trò chủ đạo, tạo điều kiện để người dân tiếp cận với cách mua bán hiện đại, xóa bớt đầu mối trung gian, liên kết chặt chẽ các chuỗi giá trị trên cơ sở lợi ích hài hòa giữa người trồng lúa, nhà chế biến và người làm dịch vụ.

5.2. Quản lý sử dụng hệ thống kho

Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thực hiện đầu tư và khai thác hiệu quả hệ thống kho, đảm bảo thu mua, dự trữ hết lúa cho nông dân.

Hình thức dự trữ lúa gạo thông qua các hợp đồng liên kết sản xuất, hợp đồng kinh tế, hình thức góp vốn cổ phần giữa doanh nghiệp và nông dân, hoặc hình thức ký gửi, thuê kho trên cơ sở lợi ích kinh tế chung, cả người nông dân và doanh nghiệp đều có lợi.

5.3. Tăng cường công tác thông tin, dự báo thị trường, xây dựng kế hoạch dự trữ và chế biến xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa gạo

Hiệp hội Lương thực Việt Nam chủ động nắm bắt thông tin về thị trường, giá cả để xây dựng kế hoạch thu mua, chế biến, xuất khẩu một cách linh hoạt; xây dựng và quản lý hiệu quả Quỹ bảo hiểm ngành hàng; triển khai xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại tại các địa phương, khẳng định thương hiệu Vinafood tại thị trường nội địa, góp phần vào việc bình ổn giá. Trong trường hợp thị trường có những diễn biến bất lợi, khó khăn đối với tiêu thụ sản phẩm, kiến nghị Nhà nước có các chính sách hỗ trợ cần thiết, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu mua, tạm trữ

5.4. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ về bảo quản và dự trữ lúa gạo theo hướng nâng cao chất lượng và giảm tổn thất trong quá trình tồn trữ, bảo quản.

Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn vốn sự nghiệp khoa học cho các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cho các cơ sở nghiên cứu, trên cơ sở đặt hàng của các doanh nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực: nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật mới, tiên tiến trong bảo quản, chế biến lúa gạo; nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao vào thực tế các loại kho có chất lượng cao; nâng cao năng lực chế tạo trong nước các loại máy sấy, các thiết bị đi kèm, các silô chứa lúa có dung tích chứa từ 500 tấn - 1.000 tấn/silô.

Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ và công nhân làm công tác dự trữ, bảo quản, chế biến đáp ứng với yêu cầu của sản xuất hàng hóa.

Tăng cường các hoạt động khuyến nông (bao gồm cả khuyến nông nhà nước và khuyến nông xã hội) để chuyển giao cho nông dân các kỹ thuật bảo quản tại hộ gia đình).

5.5. Các chính sách hỗ trợ

Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư các dự án xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa tại ĐBSCL theo quy hoạch được hưởng các chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ: được miễn tiền thuê đất theo Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg ngày 17/9/2010; được Nhà nước hỗ trợ 20% kinh phí giải phóng mặt bằng, 30% kinh phí hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu đi vào hoạt động và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch hệ thống dự trữ 4 triệu tấn lúa tại Đồng bằng sông Cửu Long.

1. Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối là cơ quan thường trực, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện và quản lý quy hoạch, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo Bộ.

2. Cục Kinh tế hợp tác: Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan và các địa phương thiết lập và nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất - dự trữ - chế biến và lưu thông lúa gạo hàng hóa có hiệu quả tại Đồng bằng sông Cửu Long.

3. Vụ Kế hoạch: Chủ trì, phối hợp với Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, Hiệp hội Lương thực Việt Nam xây dựng kế hoạch dự trữ và chế biến xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lúa gạo.

4. Vụ Khoa học Công nghệ và môi trường: Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về các loại kho dự trữ lúa gạo; lựa chọn các đề tài, dự án ưu tiên tập trung vào các lĩnh vực bảo quản, chế biến lúa gạo giảm tổn thất sau thu hoạch.

5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp xay xát, kinh doanh và xuất khẩu lúa gạo thuộc mọi thành phần kinh tế đóng trên địa bàn thực hiện việc xây dựng hệ thống dự trữ lúa theo quy hoạch; chịu trách nhiệm phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng hệ thống kho dự trữ lúa của các doanh nghiệp trên địa bàn (ngoài 2 Tổng công ty lương thực miền Bắc, miền Nam); xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế triển khai thực hiện Đề án (tiền thuê đất, giải phóng mặt bằng, thuế thu nhập doanh nghiệp …).

6. Tổng công ty Lương thực miền Bắc, miền Nam: Phối hợp tốt với Ủy ban nhân dân các tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long trong việc bố trí mặt bằng thực hiện quy hoạch hệ thống kho dự trữ của Tổng Công ty; phê duyệt các dự án thuộc phạm vi Tổng công ty quản lý.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Phó Chủ tịch. NTH;
- PCT. TTN;
- Sở NN&PTNT, KH-ĐT;
- Các Bộ: Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Ngân hàng NN Việt Nam;
- Các vụ: Kế hoạch, Tài chính, Khoa học CN & MT;
- Cục Kinh tế hợp tác, Trồng trọt, TT Khuyến nông quốc gia;
- Hiệp hội lương thực VN;
- Tổng công ty Lương thực miền Bắc, miền Nam;
- Lưu VT, CB.

BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát

 

PHỤ LỤC 1

QUY HOẠCH HỆ THỐNG DỰ TRỮ 4 TRIỆU TẤN LÚA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Kèm theo Quyết định số 3242/QĐ-BNN-CB ngày 02/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Đơn vị tính: 1000 tấn

TT

Tỉnh, thành phố

Tích lượng kho hiện có

Tích lượng kho xây mới

Trong đó kho xây mới tại

Tổng tích lượng kho sau khi đầu tư

TCTLT MN

TCTLT MB

Các thành phần kinh tế khác

1

Long An

150

350

123,601

50

176,4

500

2

Tiền Giang

120

250

77,46

-

172,54

370

3

Bến Tre

6

5

3,2

-

1,8

11

4

Vĩnh Long

50

50

27

-

23

100

5

Trà Vinh

35

74

23,516

-

50

109

6

Đồng Tháp

200

310

88,38

112

109,62

510

7

Cần Thơ

300

400

158,75

-

241,25

700

8

Hậu Giang

60

130

131

-

-

190

9

Sóc Trăng

17

50

51

-

-

67

10

An Giang

346

450

165

100

185

796

11

Kiên Giang

164

350

81

100

169

514

12

Bạc Liêu

15

25

18

-

7

40

13

TP. Hồ Chí Minh

25

56

8,95

-

47,05

81

14

Cà Mau

-

-

18

-

-

18

 

Tổng cộng

1.488

2.500

974,857

362

1.163,143

3.988

(TCTLTMB: Tổng công ty Lương thực miền Bắc

TCTLTMN: Tổng công ty Lương thực miền Nam)

 

PHỤ LỤC 2

ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI HỆ THỐNG KHO DỰ TRỮ 4 TRIỆU TẤN LÚA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2009-2011
(Kèm theo Quyết định số 3242/QĐ-BNN-CB ngày 02/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

TT

Địa phương/doanh nghiệp

Tích lượng (tấn)

Chủ quản đầu tư

 

1. Long An

350.000

 

1

Chợ Trung tâm nông sản Hậu Thạnh Đông

5.500

TCT LT MN

2

XN Chế biến lương thực số 2 Thạnh Hóa

51.741

nt

3

XN Chế biến lương thực Tân Thạnh

6.360

nt

4

Nhà máy CB Lương thực Tân Lập-Satake

20.000

nt

5

Kho Mộc Hóa

40.000

nt

6

Tổng công ty Lương thực miền Bắc

50.000

TCT LT MB

7

Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

175.000

UBND Tỉnh

 

2. Tiền Giang

250.000

 

1

Chợ Trung tâm nông sản Phú Cường

5.460

TCTLT MN

2

Nhà máy CB Lương thực Cổ Lịch

30.000

nt

3

Kho Mỹ Phước

9.000

nt

4

Kho Mỹ Lợi B

2.500

nt

5

Kho Bình Đức II

6.500

nt

6

Kho Hậu Mỹ Trinh

4.000

nt

7

Nhà máy chế biến gạo Cai Lậy

20.000

nt

8

Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

172.000

UBND Tỉnh

 

3. Bến Tre

5.000

 

1

Xí nghiệp CB lương thực Chợ Thơm

3.200

TCTLT MN

2

Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

1.800

UBND Tỉnh

 

4. Vĩnh Long

50.000

UBND tỉnh

 

5. Trà Vinh

24.000

 

1

XN CB Lương thực Càng Long

4.000

TCTLT MN

2

Kho Cầu Kè

20.000

nt

3

Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

51.484

UBND tỉnh

 

6. Đồng Tháp

310.000

 

1

Chợ trung tâm NS Thanh Bình

36.650

TCTLT MN

2

XN CB Lương thực số 2 Cao Lãnh

30.000

nt

3

XN CB Lương thực Tam Nông

6.500

nt

4

Kho Tân Dương

2.730

nt

5

Kho Sông Sáng, Lấp Vò

12.500

nt

6

Tổng công ty Lương thực MB

112.00

TCTLT MB

7

Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

109.620

UBND Tỉnh

 

7. Cần Thơ

400.000

 

1

Kho Trà Nóc

33.550

TCTLT MN

2

Kho Thới An, Thốt Nốt

15.000

nt

3

Kho 363 Bến Bình Đông

6.000

nt

4

XNCB lương thực Cửu Long

4.200

nt

5

Chợ gạo tại TP Cần Thơ

100.000

nt

6

Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

241.250

UBND Tỉnh

 

8. Hậu Giang

130.000

 

1

Nhà máy CB Lương thực số 1 Vị Thanh

15.000

TCT LT MN

2

Chợ gạo Châu Thành

80.000

nt

3

Kho Long Mỹ

36.000

nt

 

9. Sóc Trăng

51.000

 

1

Kho lương thực Long Phú Sóc Trăng

22.500

TCT LT MN

2

Kho ngã 5 Sóc Trăng

22.000

nt

3

Kho lương thực Xí nghiệp CBLT I Ngã năm

6.000

nt

 

10. An Giang

450.000

 

1

Nhà máy Chế biến lương thực Phú Hòa

65.000

TCT LT MN

2

Kho An Giang 8 Tân Châu

10.000

nt

3

Tổng công ty lương thực MB

100.000

TCT LT MB

4

Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

275.000

UBND Tỉnh

 

11. Kiên Giang

350.000

 

1

XN CB Lương thực XK Vĩnh Thắng

42.000

TCT LT MN

2

XN CB Lương thực XK Thạnh Hưng

12.000

nt

3

XN CB Lương thực XK Tân Phú

7.000

nt

4

Kho Mỹ Thuận, Hòn Đất

20.000

nt

5

Tổng công ty lương thực MB

100.000

TCT LT MB

6

Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác

169.000

UBND Tỉnh

 

12. Bạc Liêu

18.000

 

 

Kho Ninh Quới

18.000

TCT LT MN

 

13. Thành phố Hồ Chí Minh

56.000

 

 

14. Cà Mau

18.000

TCT LT MN

 

Tổng cộng

2.500.000

 

 

PHỤ LỤC 3

TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG VÀ CẢI TẠO NÂNG CẤP HỆ THỐNG KHO DỰ TRỮ 4 TRIỆU TẤN LÚA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Kèm theo Quyết định số 3242/QĐ-BNN-CB ngày 02/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Đơn vị tính: 1000 tấn

TT

Tỉnh/thành phố

Hiện có

Đầu tư mới

Cải tạo nâng cấp

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Đầu tư mới

Cải tạo nâng cấp

Đầu tư mới

Cải tạo nâng cấp

Đầu tư mới

Cải tạo nâng cấp

1

Long An

150

350

45

105

13,5

140

18

105

13,5

2

Tiền Giang

120

250

40

75

12

100

16

75

12

3

Bến Tre

6

5

1,5

1,5

0,45

2

0,6

1,5

0,45

4

Vĩnh Long

50

50

15

-

4,5

50

6

-

4,5

5

Trà Vinh

35

24

10

7,2

3

9,6

4

7,2

3

6

Đồng Tháp

200

310

60

93

18

124

24

93

18

7

Cần Thơ

300

450

90

135

27

180

36

135

27

8

Hậu Giang

60

130

18

39

5,4

52

7,2

39

5,4

9

Sóc Trăng

17

40

5

12

1,5

16

2

12

1,5

10

An Giang

346

450

115

135

34,5

180

46

135

34,5

11

Kiên Giang

164

350

60

105

18

140

24

105

18

12

Bạc Liêu

15

25

5

7,5

1,5

10

2

7,5

1,5

13

TP. HCM

25

66

5

19,8

1,5

26,4

2

19,8

1,5

 

Tổng

1.488

2.500

469,5

735

140,85

1.030

187,8

735

140,85

 


PHỤ LỤC 4

NHU CẦU VỐN CHO ĐẦU TƯ, CẢI TẠO NÂNG CẤP HỆ THỐNG KHO DỰ TRỮ LÚA 4 TRIỆU TẤN TẠI ĐBSCL GIAI ĐOẠN 2009-2011
(Kèm theo Quyết định số 3242/QĐ-BNN-CB ngày 02/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Đơn vị tính: Tích lượng: 1.000 tấn; Kinh phí: triệu đồng

TT

Tỉnh, thành phố

Đầu tư mới

Cải tạo nâng cấp

Tổng kinh phí

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Tích lượng

Kinh phí

Tích lượng

Kinh phí

Xây mới

Cải tạo

Xây mới

Cải tạo

Xây mới

Cải tạo

1

Long An

350

910.000

45

22.500

932.500

273.000

6.750

364.000

9.000

273.000

6.750

2

Tiền Giang

250

650.000

40

20.000

670.000

195.000

6.000

260.000

8.000

195.000

6.000

3

Bến Tre

5

13.000

1,5

750

13.750

3.900

225

5.200

300

3.900

225

4

Vĩnh Long

50

130.000

15

7.500

137.500

39.000

2.250

52.000

3.000

39.000

2.250

5

Trà Vinh

24

62.400

10

5.000

67.400

18.720

1.500

24.960

2.000

18.720

1.500

6

Đồng Tháp

310

806.000

60

30.000

836.000

241.800

9.000

322.400

12.000

241.800

9.000

7

Cần Thơ

450

1.170.000

90

45.000

1.215.000

351.000

13.500

468.000

18.000

351.000

13.500

8

Hậu Giang

130

338.000

18

9.000

347.000

101.400

2.700

135.200

3.600

101.400

2.700

9

Sóc Trăng

40

104.000

5

2.500

106.500

31.200

750

42.000

1.000

31.200

750

10

An Giang

450

1.170.000

115

57.500

1.227.500

351.000

17.250

468.000

23.000

351.000

17.250

11

Kiên Giang

350

910.000

60

30.000

940.000

273.000

9.000

364.000

12.000

273.000

9.000

12

Bạc Liêu

25

65.000

5

2.500

67.500

19.500

750

26.000

1.000

19.500

750

13

TP. HCM

66

171.600

5

2.500

174.100

51.480

750

68.640

1.000

51.480

750

 

Tổng cộng

2.500

6.500.000

470

234.750

6.734.750

1.950.000

70.425

2.600.000

93.900

1.950.000

70.425