Quyết định 3203/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Số hiệu: | 3203/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 27/11/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3203/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 27 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Công văn số 577/BBCVT-KHTC ngày 30/3/2006 của Bộ Bưu chính Viễn thông về việc xây dựng Quy hoạch Bưu chính Viễn thông và Quy hoạch Công nghệ thông tin tại địa bàn các tỉnh, thành phố;
Xét Tờ trình số 1796/TTr-KHĐT ngày 13/11/2007 của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Tờ trình số 169/TTr-SBCVT ngày 17/05/2007 của Sở Bưu chính Viễn thông về việc đề nghị UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt: Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với nội dung như sau:
1. Quan điểm phát triển:
Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin phải phục vụ tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xã hội hoá việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Phát huy mọi nguồn lực để xây dựng ngành công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng của tỉnh. Ưu tiên đầu tư và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, tăng nhanh tỷ lệ nhân lực có trình độ cao.
2. Định hướng phát triển công nghệ thông tin đến năm 2020:
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả thông tin và tri thức trong tất cả các ngành kinh tế, kỹ thuật và văn hoá - xã hội. Xây dựng và phát triển công dân điện tử, chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử, hình thành xã hội thông tin.
Phát triển mạnh mẽ cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội.
Nguồn nhân lực được đào tạo đạt trình độ tương đương các nước trong khu vực, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ thông tin theo hướng hội nhập.
Chú trọng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin để trở thành ngành công nghiệp quan trọng của tỉnh theo hướng hình thành và phát triển công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung để phục vụ nhu cầu trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu, từng bước phát triển ngành công nghiệp phần cứng, đặc biệt là công nghiệp phụ trợ sản xuất vỏ máy, bản mạch, linh kiện điện tử máy tính…. Hình thành và phát triển khu công viên phần mềm tại Đà Lạt.
3. Mục tiêu phát triển:
Đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong toàn tỉnh, đưa công nghệ thông tin trở thành động lực và ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng; phấn đấu đến năm 2010 Lâm Đồng trở thành một trong các tỉnh đạt trình độ khá về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông, đến năm 2010 mật độ điện thoại trung bình trên địa bàn tỉnh đạt 56 máy/100 dân; đạt 26.700 thuê bao Internet (trong đó 95% là thuê bao băng rộng), 100% các cơ quan đơn vị trong hệ thống chính trị từ tỉnh tới cơ sở, khối các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế được kết nối Internet băng rộng.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đảm bảo cập nhật, tra cứu, khai thác qua mạng nhanh chóng và thuận lợi. Ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung, các chương trình hỗ trợ quản lý và điều hành tác nghiệp.
Phát triển mạnh mẽ hệ thống các dịch vụ công phục vụ nhân dân và doanh nghiệp qua mạng, đến năm 2015 có 40-50% dịch vụ công được triển khai trên mạng, đến năm 2020 hầu hết dịch vụ công được triển khai trực tuyến.
Ứng dụng phổ biến công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp, đến năm 2010 có trên 90% doanh nghiệp ứng dụng các chương trình quản lý tài chính và nhân sự, kết nối Internet; 40-50% doanh nghiệp có Website và khoảng 30% doanh nghiệp thực hiện giao dịch thương mại điện tử. Đến năm 2020 có trên 80% doanh nghiệp có Website và thực hiện giao dịch thương mại điện tử.
Tập trung phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đến năm 2010 toàn tỉnh có khoảng 2.000 lao động công nghệ thông tin có trình độ cao đẳng trở lên; đa số cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, y bác sĩ, sinh viên đại học và cao đẳng, học sinh trung học phổ thông và dạy nghề, 50% học sinh trung học cơ sở và trên 30% dân cư sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và khai thác Internet.
Thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ thông tin, tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển công nghệ thông tin, đến năm 2010 hình thành 2-3 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phần mềm và dịch vụ nội dung.
4. Nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin:
4.1.Quy hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực
4.1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
Ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ trong các công sở đến cấp huyện, thị xã, thành phố nhằm tăng năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp, đảm bảo chỉ đạo, quản lý, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Tỉnh đến các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp. Từng bước xây dựng cơ quan đơn vị điện tử, chính quyền điện tử trong hệ thống chính phủ điện tử của quốc gia, 100% cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh có mạng LAN, mạng WAN vận hành có hiệu quả các phần mềm dùng chung. Hình thành môi trường, quy trình trao đổi và tác nghiệp trực tuyến qua mạng trong các công sở; đa số cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên mạng để phục vụ công việc của mình. Các cơ quan hành chính xây dựng trang thông tin điện tử với các thông tin về chính sách, quy định, thủ tục, quy trình làm việc, các dự án đầu tư... liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của mình. Một số dịch vụ khai báo, đăng ký, cấp phép được thực hiện trực tuyến qua các hệ thống thông tin của Sở. Hệ thống thông tin cơ bản về dân cư, tài nguyên, môi trường, tài chính, ngân hàng, hải quan và thống kê kinh tế – xã hội được cập nhật và cung cấp thường xuyên. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, truyền thông trong công tác quản lý đô thị, trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong quốc phòng và an ninh.
Hỗ trợ đầu tư phần mềm bản quyền cho các cơ quan đơn vị. Rà soát, nâng cấp và xây dựng mới Website cho các sở, ban, ngành và địa phương, đến năm 2015 tất cả các sở, ban, ngành và địa phương đều có Website hoạt động đảm bảo yêu cầu tương thích, bảo mật và thống nhất theo chuẩn chung về công nghệ.
Giai đoạn 2006-2010 tập trung phổ cập tin học, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng làm việc trong hệ thống mạng cho cán bộ công chức; chuẩn hóa các quy trình hành chính, quy trình nghiệp vụ; xây dựng và triển khai hệ thống thư điện tử, các ứng dụng điều hành tác nghiệp, các phần mềm ứng dụng riêng; nâng cấp và xây dựng mới các Website cung cấp thông tin. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành; triển khai dịch vụ công trực tuyến; tích hợp các ứng dụng, cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin, thành lập trung tâm quản lý thông tin của tỉnh. Không ngừng xây dựng và phát triển các dịch vụ điện tử G2B, G2C, G2G, B2B, B2C thông qua cổng điện tử và sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng thành công cơ quan đơn vị điện tử ở trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
Hình thành các sàn giao dịch thương mại điện tử, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin, xây dựng cổng thông tin điện tử để tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp giao dịch thông qua hệ thống giao dịch và thương mại điện tử.
Giai đoạn 2006 – 2010 tuyên truyền quảng bá về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp, phổ cập và nâng cao kỹ năng ứng dụng khai thác công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp, đầu tư cơ sở vật chất cho việc ứng dụng công nghệ thông tin. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp, quản lý và chăm sóc khách hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại thông qua hệ thống website, thư điện tử và sàn giao dịch thương mại điện tử; ứng dụng công nghệ thông tin trong điều khiển, đo lường, quản lý chất lượng tại các dây chuyền sản xuất công nghiệp, trong xây dựng - thiết kế mẫu mã sản phẩm, quản lý hệ thống tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm...
4.1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực đời sống, xã hội
Mở rộng phạm vi phổ cập về ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Đưa công nghệ thông tin vào cuộc sống và phục vụ thiết thực nhu cầu của nhân dân.
- Nâng cao dân trí và đời sống văn hóa cộng động: tuyên truyền, phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin, khuyến khích ứng dụng và khai thác Internet, đối với thanh niên. Tổ chức hướng dẫn và hỗ trợ nhằm từng bước đưa công nghệ thông tin và truyền thông vào đời sống của nhân dân, thu hẹp khoảng cách số giữa các khu vực trong tỉnh. Chú trọng phát triển các điểm văn hoá xã gắn với các điểm truy cập Internet công cộng để người dân khai thác tri thức và thông tin kịp thời thông qua Internet và các trang thông tin điện tử. Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông phát triển dịch vụ truy cập Internet công cộng tại các khu vực nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Đến năm 2010 tất cả các điểm Bưu điện văn hoá xã được kết nối Internet; 100% số huyện và nhiều xã trong tỉnh được phục vụ dịch vụ băng rộng.
- Giải quyết việc làm : phát triển các dịch vụ hỗ trợ giải quyết việc làm và tư vấn các vấn đề xã hội qua mạng, xây dựng Website về lao động - đào tạo - việc làm và đăng tải thông tin tìm kiếm tuyển dụng lao động qua mạng.
- Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập; đầu tư trang thiết bị và kết nối mạng LAN, mạng thông tin giáo dục và Internet; triển khai các phần mềm phục vụ công tác quản lý, giảng dạy và học tập cho các trường phổ thông, từng bước xây dựng giáo dục điện tử. Hình thành và phát triển mạng thông tin giáo dục và hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giáo dục. Thí điểm và mở rộng quy mô các chương trình dạy học từ xa. Đến năm 2010 100% trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trung học phổ thông truy nhập Internet tốc độ cao; trên 90% các trường trung học cơ sở được kết nối Internet, các trường trung học phổ thông có trang thông tin điện tử. Nâng cao kỹ năng ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục để giáo viên từng bước sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy. Phổ cập kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin đến tất cả sinh viên cao đẳng, THCN và dạy nghề, học sinh trung học phổ thông, 60% học sinh trung học cơ sở, kết quả 100% sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có đủ kỹ năng sử dụng máy tính và Internet trong công việc.
- Trong lĩnh vực y tế : triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ cho công tác tra cứu, thống kê, quản lý y tế tại các bệnh viện trong toàn tỉnh. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử để tư vấn cho nhân dân về phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vệ sinh an toàn thực phẩm... Tổ chức hệ thống hỗ trợ y tế từ xa giữa các bệnh viện trong tỉnh, với các tỉnh và giữa các tuyến. Đến năm 2010 tất cả bệnh viện tỉnh, 80% bệnh viện và trung tâm y tế huyện ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, điều hành, tác nghiệp; trên 80% cán bộ, y bác sỹ tại các bệnh viện tỉnh, trên 60% cán bộ, y bác sỹ tại các bệnh viện và trung tâm y tế cấp huyện được phổ cập về tin học.
4.2.Quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
Khẩn trương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin một cách đồng bộ và đi thẳng vào công nghệ hiện đại, đảm bảo các tiêu chuẩn về kết nối, sử dụng các giao thức mạng, giao thức định tuyến phù hợp, chú trọng các vấn đề bảo mật. Việc lựa chọn công nghệ, thiết bị phải thống nhất và thuận tiện cho việc phát triển mở rộng trong tương lai.
- Phát triển mạng LAN : xây dựng đồng bộ hệ thống mạng LAN tốc độ cao (100MBps) tại các cơ quan đơn vị từ cấp tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố; từng bước đầu tư trang thiết bị và kết nối mạng LAN cho các cơ quan cấp xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh: từng bước cáp quang hoá mạng trục thông tin, hình thành mạng chuyên dụng của tỉnh dựa trên công nghệ truyền dẫn quang giữa các cơ quan từ cấp tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố và các địa phương trong tỉnh, cho phép kết nối trực tiếp vào mạng chuyên dụng có tốc độ cao đến tất cả các huyện, thị xã, thành phố, đảm bảo ổn định an toàn và bảo mật. Giai đoạn sau năm 2010, tiếp tục phát triển mạng chuyên dụng đến cấp xã/phường. Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân sẽ kết nối vào mạng thông tin của tỉnh để khai thác thông tin, sử dụng các dịch vụ công chủ yếu thông qua đường kết nối ADSL của các nhà cung cấp dịch vụ.
- Xây dựng trung tâm công nghệ thông tin để hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, cung cấp và triển khai các phần mềm an ninh mạng, an ninh thông tin và phòng chống virus, các phần mềm hệ thống, phần mềm chuyên dụng; tuyên truyền, phổ cập, nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ công chức, hỗ trợ và tham gia đào tạo chuyên gia và công nhân công nghệ thông tin trình độ cao.
- Đảm bảo an toàn thông tin trên mạng : nâng cao nhận thức về bảo mật cho người sử dụng. Xây dựng các quy chế an ninh thông tin, thành lập đội ngũ cán bộ kỹ thuật an ninh mạng. Tăng cường sử dụng các loại thiết bị an ninh và thực hiện các giải pháp an ninh mạng.
4.3.Quy hoạch phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
- Công nghiệp phần mềm: chuẩn bị các điều kiện cho việc hình thành và phát triển ngành công nghiệp phần mềm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tại thành phố Đà Lạt, đến năm 2020 đưa công nghiệp phần mềm trở thành ngành công nghiệp quan trọng của tỉnh. Trong những năm tới chú trọng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, hợp tác trong và ngoài nước để đào tạo chuyên gia và công nhân công nghiệp phần mềm chuyên nghiệp; thu hút đầu tư trong và ngoài nước phát triển công nghiệp phần mềm, chú trọng theo hướng gia công phần mềm. Quy hoạch đến năm 2010 có 2-3 doanh nghiệp công nghiệp phần mềm trên địa bàn tỉnh;
- Công nghiệp nội dung và dịch vụ: khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển công nghiệp nội dung, trong đó tập trung phát triển các loại hình dịch vụ như tư vấn về công nghệ thông tin, bảo trì, bảo dưỡng về phần cứng và phần mềm…; quy hoạch phân bố khu công nghiệp nội dung tại thành phố Đà Lạt.
- Từng bước hình thành và phát triển công nghiệp phần cứng, đặc biệt là công nghiệp lắp ráp và sản xuất phụ trợ: vỏ máy, bản mạch điện tử, linh kiện máy tính...
4.4.Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- Đào tạo cán bộ công chức: phổ cập nghiệp vụ, kỹ năng sử dụng và khai thác các hệ thống thông tin tác nghiệp cho cán bộ, công chức. Đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan. Đến 2010 tất cả cán bộ, công chức tại các cơ quan cấp tỉnh - huyện, thị, thành và trên 60% cán bộ ở các xã, phường được đào tạo cơ bản về tin học, và nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin, 100% cơ quan đơn vị có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin được đào tạo.
- Đào tạo công nghệ thông tin cho các đối tượng trong xã hội: đẩy mạnh tin học hoá xã hội; phổ cập công nghệ thông tin cho người dân, đặc biệt là thanh thiếu niên tại vùng nông thôn nhằm tăng đáng kể tỷ lệ người biết sử dụng và khai thác công nghệ thông tin trong toàn dân. Xã hội hoá việc đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Tăng cường chất lượng và số lượng giảng viên công nghệ thông tin và truyền thông ở các trường đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề.
- Xã hội hoá đầu tư phát triển trường, lớp, cơ sở đào tạo công nghệ thông tin với nhiều quy mô, loại hình đào tạo thích hợp. Đưa tin học trở thành môn học chính trong chương trình đào tạo tại các trường trung học và dạy nghề. Nâng cao chất lượng đào tạo về công nghệ thông tin trong hệ thống giáo dục và đào tạo hiện nay nhằm theo kịp trình độ của thế giới. Thu hút đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các trung tâm đào tạo công nghệ thông tin chất lượng cao tại thành phố Đà Lạt với các lĩnh vực lnhư : lập trình, quản trị mạng, bảo mật… Tăng cường mở rộng quan hệ, hợp tác liên thông, liên kết đào tạo công nghệ thông tin với các trường đại học, các cơ sở trong và ngoài nước.
5. Các dự án ưu tiên đầu tư
- Xây dựng mạng chuyên dụng của tỉnh Lâm Đồng.
- Xây dựng Website cho các ngành, các địa phương.
- Xây dựng cổng thông tin điện tử và hệ thống cơ sở dữ liệu các lĩnh vực: luật và các văn bản pháp quy, thống kê kinh tế - xã hội, đất đai, du lịch và thương mại, doanh nghiệp và đầu tư, lao động - việc làm và chính sách xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe, dân cư và phát triển cộng đồng...
- Xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống các dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng và phát triển cổng điện tử và sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
6. Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư phát triển công nghệ thông tin thời kỳ 2007-2015 khoảng 515 tỷ đồng, bao gồm: thời kỳ 2007-2010 khoảng 236 tỷ đồng, thời kỳ 2011-2015 khoảng 279 tỷ đồng.
Các hạng mục đầu tư chủ yếu gồm : đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong công sở, doanh nghiệp, cộng đồng chiếm 57%, đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin chiếm 18%, đầu tư phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chiếm 10%, đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin chiếm 15% tổng vốn đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư được huy động từ ngân sách Nhà nước, huy động từ cácthành phần kinh tế, hợp tác, liên kết, tài trợ, vay tín dụng.
Giai đoạn 2007 -2010 nguồn vốn huy động từ ngân sách Trung ương khoảng 132 tỷ đồng, từ ngân sách địa phương khoảng 50 tỷ đồng.
7. Các cơ chế, chính sách và giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch:
Nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin, tuyên truyền cho cán bộ, viên chức và nhân dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong tiến trình đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, nhất là trước yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới.
Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, các cơ quan Đảng, Nhà nước phải đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động. Hiện đại hoá mạng thông tin diện rộng của Tỉnh uỷ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các mạng cục bộ của từng ngành, địa phương nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong những ngành dịch vụ : thuế, ngân hàng, hải quan, thương mại, du lịch, giáo dục, y tế... phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho phát triển công dân điện tử, chính phủ điện tử, giao dịch và thương mại điện tử.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông ở các cấp; xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý công nghệ thông tin và truyền thông các cấp. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, xây dựng các quy phạm, chuẩn hoá thông tin, chuẩn hoá các chỉ số báo cáo...Thực hiện các quy chế về khai thác, cập nhật và chia sẻ thông tin; thống nhất đầu mối quản lý chỉ đạo chương trình Công nghệ thông tin của tỉnh. Sở Bưu chính Viễn thông là đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghệ thông tin có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo tỉnh điều phối, giám sát kiểm tra và đề xuất các giải pháp để đạt được các chỉ tiêu phát triển. Các đơn vị chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cho đơn vị mình.
Huy động tổng hợp các nguồn vốn để phát triển công nghệ thông tin. Tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm. Sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư hệ thống mạng thông tin, trang thiết bị và triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin quan trọng trong hệ thống chính trị. Tranh thủ vốn ODA để đầu tư kết nối Internet băng rộng; xây dựng hệ thống hạ tầng mạng thông tin, đầu tư trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức đầu tư, kể cả hình thức 100% vốn nước ngoài tham gia phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông.
Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo tại các trung tâm tin học, cơ sở đào tạo công nghệ thông tin hiện có. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, liên kết với các trường, trung tâm trong và ngoài nước để phát triển đào tạo các chuyên gia về công nghệ thông tin. Từng bước hình thành trung tâm đào tạo công nghệ thông tin của tỉnh với các chương trình đào tạo tiên tiến và cơ sở vật chất hiện đại ngang tầm các trung tâm đào tạo lớn trong nước và khu vực.
Cụ thể hoá và triển khai thực hiện các chính sách thuế, tài chính, ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất các phần mềm quản trị doanh nghiệp; chính sách đặc biệt khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ thông tin, chính sách sử dụng các sản phẩm, dịch vụ trong nước trong các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của Chính phủ; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin, chính sách ưu đãi ứng dụng công nghệ thông tin vào công nghiệp, khuyến khích tạo ra các sản phẩm công nghệ thông tin mang thương hiệu của tỉnh, chính sách về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cơ sở hạ tầng sẵn có, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cả ngành công nghệ thông tin và truyền thông. Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông thuộc mọi thành phần kinh tế. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường viễn thông và Internet.
Tăng cường hợp tác quốc tế, liên doanh liên kết, tích cực tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước để thiết lập quan hệ, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ về mọi mặt cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Xây dựng các dự án gọi vốn đầu tư để xúc tiến kêu gọi đầu tư.
Điều 2. Giao Sở Bưu chính Viễn thông cùng các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được duyệt, cụ thể hoá vào kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và hàng năm của Tỉnh, Ngành và từng địa phương; xây dựng thành các chương trình hành động, có kế hoạch tranh thủ tối đa các nguồn vốn trung ương, huy động vốn đầu tư trong và ngoài nước của các thành phần kinh tế để thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở : Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và các huyện, Chủ đầu tư cùng các ban, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./-
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp Ban hành: 05/05/2000 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng Ban hành: 08/07/1999 | Cập nhật: 06/12/2012