Quyết định 32/2009/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng cảng cá tại Cảng cá Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 32/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 10/06/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2009/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 10 tháng 6 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 790/HĐND-CTHĐ ngày 22/10/2008 của Thường trực HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung quy định về Phí sử dụng cảng cá và Công văn số 318/HĐND-CTHĐ ngày 01/6/2009 của Thường trực HĐND tỉnh về việc quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng cảng cá;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng cảng cá tại Cảng cá Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 45/2006/QĐ-UBND ngày 05/6/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng Phí bến bãi tại Cảng cá Phan Thiết; các nội dung quy định đối với Cảng Phan Thiết tại Quyết định số 94/2006/QĐ-UBND ngày 30/11/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc bổ sung chế độ miễn giảm phí bến bãi đối với tàu hành khách tại Cảng Phan Thiết và Cảng Phú Quý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TẠI CẢNG CÁ PHAN THIẾT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 10/6/2009 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Mục đích thu phí, phạm vi điều chỉnh
1. Phí sử dụng cảng cá tại Cảng cá Phan Thiết (sau đây gọi tắt là Phí) là khoản thu nhằm bù đắp chi phí đầu tư, xây dựng, quản lý phục vụ các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Cảng cá Phan Thiết.
2. Việc thu Phí theo Quy định này được áp dụng trong phạm vi diện tích mặt đất, mặt nước do Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết chịu trách nhiệm quản lý.
Điều 2. Đối tượng chịu phí, tổ chức thu phí
1. Đối tượng chịu Phí là các loại tàu thuyền đánh bắt thủy, hải sản; phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách; hàng hóa lưu bãi; mặt bằng cho thuê để sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết.
Các đối tượng trên không phải chịu Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt đất, mặt nước theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức thu Phí là Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết.
1. Các trường hợp miễn thu Phí:
a) Tàu thuyền của các đơn vị biên phòng, quân đội, kiểm ngư, công an cập cảng khi đang làm nhiệm vụ;
b) Tàu thuyền cập cảng để tránh thiên tai;
c) Tàu thuyền trong thời gian neo đậu tại cảng theo lệnh cấm xuất bến của cơ quan có thẩm quyền (Biên phòng, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão);
d) Tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ vào cảng làm công tác từ thiện (cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu người bệnh, tai nạn…);
đ) Tàu thuyền, phương tiện giao thông đường bộ không thuộc phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách, vào cảng để tham quan, giao dịch với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong cảng;
e) Xe ô tô từ 4 đến 16 chỗ ngồi không làm dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, thuộc sở hữu (theo giấy đăng ký xe) của tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng, bến bãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong cảng (bao gồm các doanh nghiệp thuê đất).
2. Chế độ khuyến khích thu, nộp:
a) Chủ tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ thường xuyên ra vào, neo đậu, lưu bãi tại cảng có nhu cầu nộp phí cả năm một lần thì thỏa thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng năm với Ban Quản lý cảng. Nếu ký kết hợp đồng và thực hiện nộp phí cả năm một lần trong tháng đầu tiên kể từ ngày ký kết hợp đồng, thì được giảm 10% trên tổng số tiền phải nộp cả năm.
Căn cứ để xác định số tiền hợp đồng nộp phí cả năm là kết quả hành trình (cập-xuất bến, ra-vào cảng) năm trước, dự kiến hành trình năm thực hiện nộp phí và mức thu phí theo Quy định này. Thời gian hiệu lực của hợp đồng (một hoặc nhiều năm) do hai bên thống nhất lựa chọn;
Mức khoán nộp hàng tháng do hai bên thỏa thuận và thống nhất, nhưng không thấp hơn số tiền phí phải nộp cho 30 lượt vào cảng tính theo mức thu phí tại Quy định này. Thời gian hiệu lực của hợp đồng (một hoặc nhiều tháng, quý, năm) do hai bên thống nhất lựa chọn.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ
1. Mức thu: theo Biểu mức thu đính kèm.
2. Thời hạn tối đa tính cho một lần vào, ra cảng áp dụng thu Phí vào cảng và Phí lưu bãi nếu quá thời hạn chưa rời khỏi cảng:
- Đối với tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ qua cảng, thời gian tối đa tính cho một lần vào, ra cảng áp dụng thu Phí theo các Mục I, II, III Biểu mức thu là 1 ngày đêm, kể từ thời điểm vào cảng cho đến 0 giờ. Trong khoảng thời gian trên, nếu có thêm lần ra, vào cảng nào thì phải nộp Phí cho lần đó.
Quá thời hạn 1 ngày đêm kể từ khi vào cảng cho đến 0 giờ, nếu tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ vẫn còn trong khu vực cảng thì phải chịu khoản Phí lưu bãi theo Mục V Biểu mức thu kèm theo Quy định này;
- Hàng hóa bốc dỡ khỏi tàu thuyền, phương tiện vận tải, đến quá 0 giờ mà còn lưu tại bến bãi, ngoài phạm vi mặt bằng cho thuê, thì phải chịu khoản Phí lưu bãi theo Mục V Biểu mức thu kèm theo Quy định này.
3. Đấu giá nộp Phí thuê mặt bằng, bến bãi:
Mức sàn đấu giá (giá khởi điểm) bằng mức thu Phí thuê mặt bằng, bến bãi tại Mục VI Biểu mức thu kèm theo Quy định này. Trường hợp giá khởi điểm không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm tổ chức đấu giá, Giám đốc cảng xem xét, quyết định giá khởi điểm đấu giá cho phù hợp nhưng không thấp hơn mức thu Phí thuê mặt bằng, bến bãi tại Mục VI Biểu mức thu kèm theo Quy định này hoặc đề nghị các cơ quan chức năng thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để thực hiện.
Tổ chức thu Phí sử dụng cảng cá (người bán đấu giá tài sản) được thu Phí đấu giá đối với khách hàng tham gia đấu giá thuê mặt bằng, bến bãi và quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Người trúng đấu giá có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời số tiền Phí thuê mặt bằng, bến bãi theo kết quả đấu giá cho Ban Quản lý Cảng (số tiền, số kỳ nộp được quy định chi tiết trong hợp đồng thuê mặt bằng được ký kết) và thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Người trúng đấu giá thuê mặt bằng trông giữ xe thực hiện thu Phí trông giữ xe theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Điều 5. Quản lý, sử dụng tiền thu Phí
1. Tùy theo tình hình thu Phí mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào "Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý số thu Phí bằng tiền mặt tại tổ chức thu thực hiện theo chế độ kế toán quy định hiện hành.
2. Phân phối số thu: tiền Phí thu được để lại 100% cho tổ chức thu, sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành (nếu có).
3. Quản lý, sử dụng số thu:
Tiền Phí để lại tổ chức thu là nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Sau khi trang trải chi phí phục vụ công tác quản lý bến bãi và tổ chức thu Phí, số thu còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của tổ chức thu. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính (nguồn thu Phí để lại, kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định), tổ chức thu thực hiện phân phối, sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Hàng năm, tổ chức thu lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền Phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và thực hiện quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền Phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
CHỨNG TỪ THU PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ; CƠ QUAN THUẾ
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải lập và giao biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 7. Cơ quan thu phí có trách nhiệm
1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên phí, đối tượng thuộc diện nộp phí, đối tượng thuộc diện miễn, giảm nộp phí, mức thu, chứng từ thu, thủ tục thu, nộp phí;
b) Thông báo công khai văn bản quy định mức thu phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Quyết định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày tháng tiếp theo. Đơn vị thu phải thực hiện kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.
4. Cơ quan thu phí mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền đã thu được trong kỳ vào tài khoản "Tạm giữ tiền phí" (nếu số tiền phí thu được vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh đầy đủ số thu, số trích, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ quy định;
c) Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính). Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp; số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa. Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Số tiền phí nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.
Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8. Cơ quan thuế có trách nhiệm
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thu Phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn vị thu phí.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Quy định này, còn bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số tiền đã thu.
Điều 10. Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí, lệ phí và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 11. Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu phí, có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Điều 13. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Điều 14. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 13 mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại hoặc khởi kiện tại tòa án.
2. Tàu thuyền đánh bắt hải sản nhưng hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách thì ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, còn phải truy thu khoản Phí sử dụng cảng cá như tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Khi chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn thực hiện theo quy định hiện hành./.
PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TẠI CẢNG CÁ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 10/6/2009 của UBND tỉnh Bình Thuận)
STT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Mức thu (đồng) |
Ghi chú |
I |
Tàu thuyền đánh cá cập cảng |
|||
1 |
Công suất từ 6 đến 12 CV |
1 lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ) |
5.000 |
|
2 |
Công suất từ 13 đến 30 CV |
10.000 |
|
|
3 |
Công suất từ 31 đến 90 CV |
20.000 |
|
|
4 |
Công suất từ 91 đến 200 CV |
30.000 |
|
|
5 |
Công suất trên 200 CV |
50.000 |
|
|
1 |
Trọng tải dưới 5 tấn |
1 lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ) |
10.000 |
|
2 |
Trọng tải từ 5 tấn đến 10 tấn |
20.000 |
|
|
3 |
Trọng tải trên 10 tấn đến 30 tấn |
30.000 |
|
|
4 |
Trọng tải trên 30 tấn đến 50 tấn |
40.000 |
|
|
5 |
Trọng tải trên 50 tấn đến 100 tấn |
50.000 |
|
|
6 |
Trọng tải trên 100 tấn |
80.000 |
|
|
III |
Phương tiện vận tải vào cảng |
|||
1 |
Xe máy, xích lô, ba gác chở khách, hàng hóa |
1 lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ) |
1.000 |
|
2 |
Phương tiện có trọng tải dưới 1 tấn (bao gồm xe khách từ 16 chỗ ngồi trở xuống) |
|
|
|
3 |
Phương tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5 tấn (bao gồm xe khách trên 16 chỗ ngồi) |
10.000 |
|
|
4 |
Phương tiện có trọng tải trên 2,5 đến 5 tấn |
15.000 |
|
|
5 |
Phương tiện có trọng tải trên 5 đến 10 tấn |
20.000 |
|
|
6 |
Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn |
25.000 |
|
|
IV |
Hàng hóa qua cảng |
|||
1 |
Hàng thủy sản, động vật sống |
1 tấn/1 lần qua cảng |
10.000 |
|
2 |
Hàng hóa vận chuyển bằng container |
1 container/1 lần qua cảng |
35.000 |
|
3 |
Hàng hoá khác (bao gồm sò quắn, cá mắm, phế phẩm làm thức ăn gia súc) |
1 tấn/1 lần qua cảng |
4.000 |
|
V |
Phí lưu bãi (quá thời hạn quy định chưa ra khỏi cảng) |
|||
1 |
Tàu thuyền các loại |
1 ngày đêm, tính từ 0 giờ trở đi |
50% mức thu tương ứng tại Mục I, Mục II |
|
2 |
Phương tiện vận tải đường bộ (trừ xe máy, xích lô, ba gác) |
1 ngày đêm, tính từ 0 giờ trở đi |
50% mức thu tương ứng tại Mục III |
|
3 |
Hàng hoá bốc dỡ khỏi phương tiện chuyên chở, lưu bãi tại cảng ngoài phạm vi mặt bằng, bến bãi cho thuê |
1 ngày đêm, tính từ 0 giờ trở đi |
50% mức thu tương ứng tại Mục IV |
|
4 |
Phương tiện vận tải đường bộ hoạt động thường xuyên trong phạm vi khu vực cảng |
Hợp đồng thu phí theo tháng. Mức phí tối thiểu bằng 30 lần mức thu tương ứng tại Mục III |
|
|
VI |
Thuê mặt bằng, bến bãi |
|||
1 |
Bến bãi |
|
|
|
|
Bến Cồn Chà, bến 40 CV |
30.000 đồng/m2/tháng 2.000 đồng/m2/ngày đêm |
|
|
|
Bến 400 CV |
15.000 đồng/m2/tháng 1.000 đồng/m2/ngày đêm |
|
|
2 |
Nhà lồng bến 40-400 CV |
|
|
|
|
Lô đầu hồi |
25.000 đồng/m2/tháng 2.000 đồng/m2/ngày đêm |
|
|
|
Lô còn lại |
20.000 đồng/m2/tháng 2.000 đồng/m2/ngày đêm |
|
|
3 |
Nhà lồng sửa chữa ngư lưới cụ |
1.000 đồng/m2/ngày đêm |
|
|
4 |
Nhà lồng Cồn Chà (cũ và mới) |
|
|
|
|
Lô mặt tiền |
1 m2/tháng |
60.000 |
Tính từ mặt tiền (Quay ra sông Cà Ty vào 5m) |
|
Lô còn lại |
1 m2/tháng |
30.000 |
|
5 |
Các kios |
|
|
|
|
Kios đầu hồi |
1 m2/tháng |
25.000 |
|
|
Kios còn lại |
1 m2/tháng |
20.000 |
|
6 |
Khu vực chờ quy hoạch, đất trống |
|
|
|
|
Nhà, đất trống mặt đường |
1 m2/tháng |
11.000 |
|
|
Sân bãi, đất trống còn lại |
1 m2/tháng |
6.000 |
|
7 |
Các khu vực khác (lề đường, vỉa hè) |
1 m2/tháng |
20.000 |
|
8 |
Nhà vệ sinh công cộng |
|
|
|
|
Tại Bến Cồn Chà |
Nhà/tháng |
1.500.000 |
|
|
Tại Bến 40 CV |
Nhà/tháng |
500.000 |
|
|
Tại Bến 400 CV |
Nhà/tháng |
750.000 |
|
9 |
Điểm trông giữ xe |
|
|
|
|
Tại Bến Cồn Chà |
1 m2/tháng |
25.000 |
|
|
Tại Bến 40 CV |
1 m2/tháng |
20.000 |
|
|
Tại Bến 400 CV |
1 m2/tháng |
17.000 |
|
|
Điểm trông giữ xe phục vụ lao động tại các doanh nghiệp |
Điểm giữ xe/tháng |
2.500.000 |
|
Ghi chú: Mức phí thuê mặt bằng, bến bãi theo Biểu thu này là mức sàn (giá khởi điểm) tổ chức đấu giá. Trường hợp tổ chức đấu giá nhưng chỉ có 1 người đăng ký thuê, Ban Quản lý Cảng thỏa thuận để hợp đồng cho thuê mặt bằng, bến bãi với mức phí không thấp hơn mức quy định tại Biểu thu này.
Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND về việc quy hoạch phát triển mạng lưới các công trình giáo dục phổ thông trên địa bàn quận đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 20/02/2008
Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 47/2007/NQ-HĐND về phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp thứ 12 (bất thường) ban hành Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 04/04/2011
Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND về việc bổ sung công trình xây dựng mới năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận Tân Phú ban hành Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 20/10/2009
Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 26/07/2007
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách sự nghiệp giáo dục quận 8 do Uỷ ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 94/2006/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 21/03/2011
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về kế hoạch hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm đến năm 2010 Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND điều chỉnh bảng quy định kèm theo Quyết định 48/2005/QĐ-UBND quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 01/09/2014
Quyết định 94/2006/QĐ-UBND quy định Bảng giá ca máy và thiết bị thi công tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 10/12/2010
Quyết định 94/2006/QĐ-UBND Ban hành Phí Thư viện trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 94/2006/QĐ-UBND bổ sung chế độ miễn phí bến bãi đối với tàu vận tải hành khách tại Cảng Phan Thiết và Cảng Phú Quý do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 30/11/2006 | Cập nhật: 29/10/2009
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về Quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/11/2006 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 07/12/2006 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 94/2006/QĐ-UBND về bộ đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 06/11/2006 | Cập nhật: 06/11/2009
Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 16/10/2006 | Cập nhật: 02/12/2006
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 26/09/2006 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND quy định thẩm quyền, địa hạt thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 08/09/2006 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn về công tác nội vụ của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn Ban hành: 11/10/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 94/2006/QĐ-UBND về mức phụ cấp cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, làng, khu vực Ban hành: 05/09/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 94/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Kỹ thuật địa chính thuộc sở tài nguyên và Môi trường Ban hành: 19/09/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 94/2006/QĐ-UBND về việc thôi thực hiện chức năng, nhiệm vụ "tổ chức bán đấu giá các loại tài sản của Nhà nước" của Trung tâm tư vấn, dịch vụ quản lý tài sản và bất động sản, thuộc Sở Tài chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 07/08/2006 | Cập nhật: 23/08/2006
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng công trình tỉnh Đồng Tháp - Phần xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 24/08/2006 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu thầu, đấu giá trong khai thác gỗ cây đứng tại Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 18/12/2010
Quyết định 94/2006/QĐ-UBND về đổi tên Trung tâm Thu hồi và Khai thác quỹ đất phục vụ đầu tư thành Trung tâm Phát triển quỹ đất và ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 15/07/2006
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi tại Cảng Phan Thiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 05/06/2006 | Cập nhật: 29/10/2009
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về việc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 20/10/2009
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND quy định về tổ chức các cuộc họp của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 05/07/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 60/2001/QĐ-UB và 104/2002/QĐ-UB quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 94/2006/QĐ-UBND về Nội quy thi tuyển công chức, viên chức thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/06/2006 | Cập nhật: 22/09/2009
Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về quy định chi trả chế độ hỗ trợ hoạt động hội đồng nhân dân các cấp tại địa phương Ban hành: 09/06/2006 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND hủy bỏ các khoản 1,2 điều 5 Quyết định 144/2003/QĐ-UB về kiểm soát giết mổ động vật, sản phẩm động vật và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 10/05/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND bổ sung lĩnh vực cấp và gia hạn Giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm vào Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” của Sở Y tế tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/04/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng các khoản thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND quy định chế độ chi đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/05/2006 | Cập nhật: 13/12/2012
Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí Ban hành: 06/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2006 nguồn vốn ngân sách tập trung, vốn khấu hao cơ bản từ phụ thu tiền điện, vốn từ nguồn thu quảng cáo Đài Truyền hình, vốn huy động từ Quỹ Hỗ trợ phát triển, vốn từ Quỹ hỗ trợ và sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, vốn phụ thu tiền nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/03/2006 | Cập nhật: 10/06/2006
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý xây dựng khu dân cư Đồng An 2, xã Bình Hòa, huyện Thuận An tỉnh Bình Dương Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 45/2006/QĐ-UBND về đổi tên Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Định Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 02/04/2015
Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí Ban hành: 24/07/2002 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí Ban hành: 03/06/2002 | Cập nhật: 17/11/2012