Quyết định 3193/QĐ-BGTVT năm 2015 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu: 3193/QĐ-BGTVT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Đinh La Thăng
Ngày ban hành: 07/09/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giao thông, vận tải, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3193/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13 ngày 21/11/2014;

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay và Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT ngày 30/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải (GTVT) quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày 29/04/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Quyết định số 911/1997/QĐ-TTg ngày 24/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống sân bay toàn quốc;

Căn cứ Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không, giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể Cảng hàng không quốc tế (HKQT) Tân Sơn Nhất;

Căn cứ Công văn số 9415/VPCP-KTN ngày 20/11/2012 của Văn phòng Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể Cảng HKQT Tân Sơn Nhất;

Căn cứ Công văn số 5980/VPCP-KTN ngày 22/07/2013 của Văn phòng Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch tổng thể Cảng HKQT Tân Sơn Nhất;

Căn cứ Công văn số 9945/VPCP-KTN ngày 11/12/2014 của Văn phòng Chính phủ về việc báo cáo kết quả thẩm định báo cáo ĐMC của điều chỉnh Quy hoạch Cảng HKQT Tân Sơn Nhất giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Công văn số 6644/VPCP-KTN ngày 24/8/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể Cảng HKQT Tân Sơn Nhất;

Căn cứ Công văn số 5111/BTNMT-TCMT ngày 19/11/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược (ĐMC) của điều chỉnh Quy hoạch Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Trên cơ sở góp ý đối với hồ sơ điều chỉnh quy hoạch của các Bộ: Tài chính (văn bản số 15986/BTC-ĐT ngày 24/11/2011), Kế hoạch và Đầu tư (văn bản số 8427/BKHĐT-KCHTĐT ngày 05/12/2011), Xây dựng (văn bản số 2178/BXM-KTQH ngày 15/12/2011), Tài nguyên và Môi trường (văn bản số 4517/BTNMT-KH ngày 29/11/2011), Quốc phòng (văn bản số 2143/BQP-TM ngày 20/07/ 2012), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (văn bản số 3236/BNN-KH ngày 08/11/2011) và UBND thành phố Hồ Chí Minh (văn bản số 6719/UBND-ĐTMT ngày 29/12/2011) và các cơ quan, đơn vị: Tổng công ty Hàng không Việt Nam (văn bản số 1698/TCTHK-BĐT ngày 09/09/2012), Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (văn bản số 2207/QLB ngày 10/09/2012);

Trên cơ sở báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các Bộ, ngành, địa phương của Bộ GTVT (văn bản số 10402/BGTVT-KHĐT ngày 06/12/2012); Báo cáo tiếp thu ý kiến thẩm định ĐMC và nội dung điều chỉnh quy hoạch Cảng HKQT Tân Sơn Nhất (văn bản số 9995/BGTVT-KHĐT ngày 31/7/2015);

Xét hồ sơ và Tờ trình số 3272/TTr-CHK ngày 30/6/2015 của Cục Hàng không Việt Nam về việc xin phê duyệt điều chỉnh quy hoạch Cảng HKQT Tân Sơn Nhất giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 1149/KHĐT ngày 01/9/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với các nội dung sau:

1. Tên đề án: Quy hoạch điều chỉnh chi tiết Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.

2. Địa điểm: Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất - thành phố Hồ Chí Minh.

3. Giai đoạn quy hoạch: Đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

4. Nội dung quy hoạch điều chỉnh:

a) Cấp sân bay: 4E (theo mã tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO)) và sân bay quân sự cấp I.

b) Vị trí, chức năng trong mạng cảng hàng không dân dụng toàn quốc: Là cảng hàng không quốc tế.

c) Tính chất sử dụng: Sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

d) Phương án tổng thể: Chọn phương án 2 trong hồ sơ quy hoạch.

đ) Quy hoạch khu bay:

- Hệ thng đường cất hạ cánh (CHC): Sử dụng 02 đường cất hạ cánh hiện hữu có khả năng tiếp nhận các loại tàu bay code E.

- Hệ thống đường lăn: Sử dụng các đường lăn hiện hữu có khả năng tiếp nhận các loại tàu bay code E.

- Hệ thống sân đ tàu bay: 82 vị trí đỗ tàu bay bao gồm 54 vị trí đỗ của hàng không dân dụng và 28 vị trí đỗ của hàng không lưỡng dụng.

e) Quy hoạch khu hàng không dân dụng (HKDD):

- Nhà ga hành khách: Cải tạo, mở rộng các nhà ga đạt tổng công suất 25 triệu hành khách/năm.

- Nhà ga hàng hóa: Đầu tư, nâng cấp theo từng giai đoạn phù hợp nhu cầu khai thác, công suất đến năm 2030 đạt 1 triệu tấn/năm.

- Khu hành chính, thương mại, dịch vụ: Giữ nguyên ranh giới khu hành chính, thương mại, dịch vụ phía Nam của Cảng.

- Khu khí tượng: Sử dụng Trạm khí tượng, cơ quan khí tượng hiện hữu, vị trí phía Đông Nam của Cảng, tiếp giáp đường lăn E6.

- Trạm xe máy ngoại trường: Gồm 02 trạm, 01 trạm phía đông nhà ga quốc tế, 01 trạm phía nam nhà ga nội địa.

- Khu nhà xưởng sửa chữa, bảo trì trang thiết bị mặt đất: Đặt tại khu vực giáp Trạm khí tượng.

- Trạm cứu nguy cứu hỏa: nằm trong phạm vi Đài chỉ huy cũ cách đường lăn song song 65 m với quy mô 1.700 m2, trong đó có bố trí 01 trạm biến áp phục vụ cho trạm cứu nguy cứu hỏa và các công trình lân cận.

- Khu cấp nhiên liệu:

+ Nằm phía Đông Nam của Cảng, đầu tư nâng cấp khu nhiên liệu đạt tổng công suất 280.000 m3.

+ Phương thức tra nạp nhiên liệu cho tàu bay: Dùng xe tra nạp hoặc đường ống ngầm dẫn từ kho đến các họng nạp trên sân đỗ tàu bay.

- Khu bảo dưỡng tàu bay: Nằm phía Đông sân đỗ tàu bay với 06 hangar đủ khả năng tiếp nhận các loại tàu bay thân lớn.

- Hệ thống thoát nước mặt: Hệ thống thoát nước mặt bằng các mương hở và cống ngầm thoát ra kênh Tham Lương, Nhiêu Lộc và Thị Nghè.

- Hệ thống thoát nước thải: Được xử lý làm sạch cục bộ và thải qua hệ thống thoát nước mặt.

- Hệ thống cấp nước:

+ Nguồn nước từ hệ thống cấp nước của Thành phố.

+ Nguồn nước ngầm được xử lý qua hệ thống xử lý nước trước khi đưa vào sử dụng.

- Hệ thống cấp điện: Sử dụng từ lưới điện Quốc gia thông qua 04 trạm biến áp và hệ thống các máy phát điện dự phòng của từng phân khu chức năng.

- Khu chứa và xử lý chất thải: Nằm tại phía Bắc của Cảng.

g) Quy hoạch khu quản lý bay:

Đài kiểm soát không lưu: Sử dụng Đài kiểm soát không lưu hiện hữu, diện tích khu đất 2.600 m2, phía Tây Nam nhà ga quốc tế.

Phương thức tiếp cận hạ cánh: Trang bị hệ thống tiếp cận chính xác ILS/CAT II đầu 25L, ILS/CAT I đầu 25R, 07L, 07R; trang bị hệ thống đèn tiếp cận CAT II đầu 25L và hệ thống đèn tiếp cận giản đơn đầu 25R, 07L, 07R.

g) Quy hoạch giao thông:

- Đường trục ra vào Cảng hàng không:

+ Đường trục từ công viên Hoàng Văn Thụ vào Cảng hàng không bằng đường Trường Sơn: Đường hai chiều, 06 làn xe, có giải phân cách giữa.

+ Đường trục Tân Sơn Nhất - Bình Lợi: Ra vào Cảng hàng không bằng 02 tuyến riêng biệt, mỗi tuyến có 03 làn xe.

- Hệ thống giao thông kết nối giữa nhà ga quốc tế và nhà ga nội địa: Bằng hệ thống đường nội bộ và cầu cạn.

- Quy hoạch thêm một cầu vượt Bạch Đằng - Trường Sơn.

- Hệ thống sân đ ôtô:

+ Sân đô tô trước nhà ga hành khách quốc tế và nội địa được quy hoạch dạng nhà xe nhiều tầng, đấu nối trực tiếp với đường trục ra vào Cảng hàng không.

+ Sân đỗ ô tô kho hàng tiếp giáp với đường Phan Thúc Duyện - Quận Tân Bình.

- Hệ thống đường vành đai Cảng hàng không: Chạy dọc theo ranh giới Cảng hàng không.

h) Quy hoạch sử dụng đất:

- Tổng diện tích đất của Sân bay hiện có: 590,48 ha.

- Tổng diện tích đất của Sân bay đến năm 2030: 598,11 ha.

Trong đó:

+ Diện tích đất khu bay dùng chung do HKDD quản lý: 467,35 ha.

+ Diện tích đất do HKDD quản lý: 104,33 ha.

+ Diện tích đất quân sự đã liên danh với HKDD: 18,80 ha.

+ Diện tích đất mở rộng sân đtàu bay, đường lăn dùng chung từ đất quốc phòng là: 7,63 ha.

5. Các chỉ tiêu đạt được của quy hoạch:

- Là cảng hàng không quốc tế cấp 4E theo quy định của ICAO.

- Công suất: Đạt 25 triệu hành khách/năm, 1 triệu tấn hàng hóa/năm.

- Tng số vị trí đỗ tàu bay: 82 vị trí đỗ tàu bay, trong đó:

+ 54 vị trí đtàu bay của HKDD.

+ 28 vị trí đtàu bay của hàng không lưỡng dụng.

- Loại máy bay khai thác: B747, B777/787, A350, A321 và tương đương.

- Phương thức tiếp cận hạ cánh: Đạt CAT II.

Điều 2.

- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

- Giao Cục Hàng không Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức công bố, quản lý và thực hiện quy hoạch theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Khoa học - Công nghệ, Môi trường, Kết cấu hạ tầng giao thông, Vận tải, An toàn giao thông; Cục trưởng các Cục: Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông, Hàng không Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: QP, KH&ĐT, XD, TC, NN&PTNT, TN&MT;
- UBND Thành phố Hồ Chí Minh;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Hàng không Việt Nam;
- Các TCT: HKVN, Cảng HKVN, Quản lý bay VN;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu VT, Vụ KHĐT (07).

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

 

 

- Một số nội dung tại điều này được Điều chỉnh bởi Điều 1 Quyết định 1942/QĐ-BGTVT năm 2018

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chi tiết Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất với các nội dung như sau:

1. Tên đồ án: Điều chỉnh Quy hoạch chi tiết Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

2. Địa điểm: Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Giai đoạn quy hoạch: Đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

4. Nội dung quy hoạch điều chỉnh

4.1 Cấp sân bay: Cấp 4E (theo mã tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế - ICAO) và sân bay quân sự cấp I.

4.2 Vị trí, chức năng trong mạng cảng hàng không dân dụng toàn quốc: Cảng hàng không quốc tế.

4.3 Tính chất sử dụng: Sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

4.4 Phương án tổng thể: Phương án 3 trong hồ sơ quy hoạch.

4.5 Mục tiêu quy hoạch

- Cấp sân bay: 4E và sân bay quân sự cấp I.

- Sản lượng vận chuyển hành khách: 50 triệu hành khách/năm.

- Sản lượng vận chuyển hàng hóa: Khoảng 0,8 -1,0 triệu tấn hàng hóa/năm.

- Loại máy bay khai thác: A320/321, B747, B777/787, A350 và tương đương.

- Số vị trí đỗ: 106 vị trí.

- Phương thức tiếp cận hạ cánh: Hệ thống tiếp cận chính xác có thiết bị.

4.6 Quy hoạch khu bay

- Hệ thống đường cất hạ cánh (CHC): Giữ nguyên đường CHC 25R/07L kích thước 3.050m x 45m; giữ nguyên đường CHC 25L/07R kích thước 3.800m x 45m. Khi có nhu cầu xây dựng đường lăn vòng đầu 07R cho máy bay code C, sẽ tiến hành nghiên cứu phương án dịch chuyển đường CHC 25L/07R về phía Đông (phía đầu 25L) khoảng 186m để xây dựng đường lăn vòng (phía đầu 07R), đảm bảo các quy định về an toàn khai thác. Tiến hành nâng cấp, sửa chữa khi có nhu cầu để đảm bảo khai thác.

- Hệ thống đường lăn:

+ Hệ thống đường lăn song song: Quy hoạch bổ sung 03 đường lăn song song bao gồm: 01 đường lăn song song giữa hai đường CHC và cách hai đường CHC hiện hữu khoảng 182,5m; 01 đường lăn song song ở phía Nam của đường CHC 25L/07R và cách đường CHC 25L/07R 182,5m, cách đường lăn song song hiện hữu 117,5m; 01 đường lăn song song ở phía Bắc của đường CHC 25R/07L và cách đường CHC 25R/07L 182,5m.

+ Hệ thống đường lăn thoát nhanh: Quy hoạch bổ sung 05 đường lăn thoát nhanh cho đường CHC 25R/07L.

+ Hệ thống đường lăn nối: Quy hoạch bổ sung các đường lăn nối từ đường CHC vào đường lăn song song và từ đường lăn song song vào sân đỗ máy bay khu vực phía Nam và phía Bắc. Bổ sung đường lăn vòng cho máy bay code C tại đầu 07R đường CHC 25L/07R để nối vào đường lăn song song mới, giúp tàu bay hạ cánh trên đường CHC 25R/07L thoát ly vào sân đỗ mà không ảnh hưởng đến hoạt động cất hạ cánh của đường CHC 25L/07R.

- Hệ thống sân đỗ tàu bay: Quy hoạch bổ sung sân đỗ máy bay trước nhà ga hành khách T3 và sân đỗ phía Tây Nam đáp ứng 56 vị trí, nâng tổng số vị trí đỗ lên 106 vị trí đỗ. Quy hoạch sân đỗ máy bay trước hangar, nhà ga hàng hóa, khu dịch vụ hàng không khu vực phía Bắc đáp ứng nhu cầu khai thác.

4.7 Quy hoạch khu quản lý bay và thông tin dẫn đường

- Đài kiểm soát không lưu: Sử dụng Đài kiểm soát không lưu hiện hữu phía Tây Nam nhà ga quốc tế.

- Di chuyển đài dẫn đường VOR từ vị trí hiện hữu ra vị trí mới, cách vị trí hiện hữu khoảng 550 m về đầu 25.

- Hệ thống thiết bị hạ cánh (ILS): Trang bị hệ thống tiếp cận chính xác ILS đầu 25R, 25L và 07R.

- Hệ thống đèn tiếp cận; Trang bị hệ thống đèn tiếp cận CAT II đầu 25L; hệ thống đèn tiếp cận CAT I đầu 25R; hệ thống đèn tiếp cận giản đơn đầu 07L và 07R.

- Các thiết bị hỗ trợ khác được trang bị đồng bộ đảm bảo khai thác.

4.8 Quy hoạch khu phục vụ mặt đất

- Nhà ga hành khách:

+ Sử dụng hệ thống nhà ga hành khách T1 và T2 hiện hữu; cải tạo, mở rộng nâng công suất đạt khoảng 30 triệu hành khách/năm.

+ Quy hoạch bổ sung nhà ga hành khách T3 ở phía Nam với công suất đáp ứng đến 20 triệu hành khách/năm để nâng tổng công suất của toàn Cảng đạt 50 triệu hành khách/năm.

- Nhà ga hàng hóa, khu xử lý logistics: Sử dụng hệ thống nhà ga hàng hóa hiện hữu và bổ sung thêm nhà ga hàng hóa, kho hàng hóa và khu xử lý logistics hàng không tại khu vực phía Bắc trên diện tích đất 20,21ha, trong đó xây dựng nhà ga hàng hóa với công suất khoảng 370.000 tấn hàng hóa/năm, nâng tổng công suất toàn Cảng đạt khoảng 0,8 -1,0 triệu tấn hàng hóa/năm.

- Quy hoạch giao thông

+ Hệ thống đường trục ra vào Cảng: (i) Sử dụng đường Trường Sơn hiện hữu; (ii) Quy hoạch tuyến đường trục nối từ đường Trần Quốc Hoàn đến đường Cộng Hòa (qua đường Phan Thúc Duyện, đường 18E, đường C2 và đường C12) với quy mô 4-6 làn xe; (iii) Quy hoạch mở rộng đường Hoàng Hoa Thám và đường Thân Nhân Trung với quy mô 4 làn xe, mở rộng đường 18E với quy mô 4-6 làn xe; (iv) Nghiên cứu quy hoạch bổ sung cầu vượt trên cao đoạn từ đường Phan Thúc Duyện (đoạn từ công viên Hoàng Văn Thụ) qua đường Trần Quốc Hoàn, Thăng Long đến khu vực sân bóng Chảo Lửa để kết nối giao thông từ khu vực trung tâm thành phố đến nhà ga hành khách T3; (v) Nghiên cứu quy hoạch bổ sung tuyến đường trên cao từ cuối sảnh nhà ga quốc tế T2, qua nhà ga quốc nội T1 đi theo đường Thăng Long tới đường Phan Thúc Duyện, một nhánh xuống đường Phan Thúc Duyện, một nhánh xuống đường Nguyễn Văn Trỗi và một nhánh đi qua công viên Hoàng Văn Thụ xuống đường Hoàng Văn Thụ; (vi) Nghiên cứu quy hoạch bổ sung nút giao khác mức giữa tuyến đường trục nối Trần Quốc Hoàn đến đường Cộng Hòa với đường Cộng Hòa, Trường Chinh.

+ Đường nội bộ: (i) ở phía Nam: Quy hoạch xây dựng các tuyến đường nội bộ kết nối với đường trục giao thông phía ngoài và nội bộ khu nhà ga hành khách T3 với quy mô từ 02 đến 06 làn xe, sẽ được phân kỳ đầu tư xây dựng theo nhu cầu; (ii) Ở phía Bắc: Sử dụng 3 đường hiện hữu để kết nối khu dịch vụ hàng không với đường Tân Sơn và đường Quang Trung, được nâng cấp, mở rộng theo nhu cầu khai thác.

+ Hệ thống sân đỗ ôtô: Quy hoạch bổ sung sân đỗ ôtô phục vụ nhà ga hành khách T3 theo dạng kết hợp sân đỗ ôtô thông thường và nhà xe nhiều tầng, quy hoạch các luồng ra, vào phù hợp với diện tích đất mở rộng, được phân kỳ đầu tư xây dựng theo nhu cầu.

+ Đường công vụ: Quy hoạch bổ sung hệ thống đường công vụ ở khu vực phía Bắc sân bay với quy mô 02 làn xe chạy dọc theo ranh giới Cảng, kết nối với hệ thống đường công vụ hiện hữu.

4.9 Quy hoạch các công trình phụ trợ Cảng hàng không

- Trạm khẩn nguy cứu hỏa: Quy hoạch bổ sung 01 trạm ở khu vực phía Bắc gần với đường lăn nối từ đường lăn song song vào sân đỗ máy bay trước nhà ga hàng hóa, hangar với diện tích đất khoảng 3ha.

- Trạm xe ngoại trường: Quy hoạch bổ sung ở khu vực phía Đông nhà ga hành khách T3 với diện tích đất khoảng 3.500m2 đảm bảo nhu cầu khai thác.

- Bãi tập kết phương tiện mặt đất: Quy hoạch bổ sung một số vị trí với tổng diện tích đất khoảng 3ha.

- Hangar: Quy hoạch bổ sung ở khu vực phía Bắc để xây dựng tối thiểu 04 hangar sửa chữa máy bay thân lớn, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ (như sân đỗ ô tô, đường giao thông, hệ thống thoát nước, cấp điện, cấp nước...) trước hangar đảm bảo nhu cầu khai thác.

- Khu cấp nhiên liệu: (i) ở phía Bắc: Quy hoạch bổ sung khu cấp nhiên liệu theo nhu cầu phát triển trong tương lai; (ii) Ở phía Nam: Sử dụng hệ thống cấp nhiên liệu hiện hữu.

- Khu chế biến suất ăn hàng không và các công trình dịch vụ: Quy hoạch bổ sung ở khu vực phía Đông Bắc, có các công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ (như sân đỗ ô tô, đường giao thông, hệ thống thoát nước, cấp điện, cấp nước...) đảm bảo nhu cầu khai thác.

4.10 Quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật

- Hệ thống cấp điện: Quy hoạch bổ sung hệ thống cấp điện khu vực phía Bắc và phía Nam được đấu nối từ tuyến 22kV của Thành phố. Quy hoạch bổ sung các nguồn điện dự phòng từ máy phát cho từng phân khu chức năng nhà ga hành khách T3. Quy hoạch vị trí trạm cấp điện ở phía Đông nhà ga hành khách T3 với diện tích đất khoảng 1.500m2.

- Hệ thống cấp nước: Sử dụng hệ thống cấp nước của Thành phố. (i) Ở phía Nam: Quy hoạch bổ sung trạm xử lý nước ở phía Đông nhà ga hành khách T3 trên diện tích đất khoảng 1.500m2; (ii) Ở phía Bắc: Quy hoạch 01 trạm xử lý nước gần khu vực cơ sở chế biến suất ăn trên diện tích đất khoảng 6.500m2.

- Hệ thống thoát nước, hồ điều hòa: Thoát nước mặt bằng hệ thống mương hở và cống theo 03 hướng chính: (i) Hệ thống thoát nước phía Bắc đổ ra kênh Hy Vọng - Tham Lương; (ii) Hệ thống thoát nước phía Đông Nam đổ ra kênh Nhật Bản; (iii) Hệ thống thoát nước phía Nam đổ ra kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè. Quy hoạch bổ sung hồ chứa nước và hạm bơm cưỡng bức ở khu vực phía Bắc đổ ra kênh Hy Vọng. Quy hoạch bổ sung hệ thống hồ điều hòa kết hợp công viên ở khu vực phía Bắc. Quy hoạch bổ sung hệ thống rãnh thoát nước có nắp đậy, cống ngầm, mương hở tại các vị trí quy hoạch bổ sung hệ thống các đường lăn.

- Trạm xử lý nước thải và chung chuyển chất thải rắn: (i) Ở phía Nam: Quy hoạch bổ sung trạm xử lý nước thải ở phía Tây nhà ga T3 trên diện tích đất khoảng 2.000m ; (ii) Ở phía Bắc: Quy hoạch bổ sung trạm xử lý nước thải và chung chuyển chất thải rắn gần khu vực cơ sở chế biến suất ăn với diện tích đất khoảng 5.850m2 .

- Hàng rào an ninh: Quy hoạch bổ sung hệ thống hàng rào khu vực quy hoạch công trình mới đảm bảo hoàn chỉnh hệ thống hàng rào an ninh.

4.11 Quy hoạch sử dụng đất

Tổng diện tích đất theo quy hoạch điều chỉnh: 791,00 ha (không bao gồm diện tích đất quốc phòng trực tiếp quản lý), trong đó:

- Diện tích đất Cảng hàng không Tân Sơn Nhất hiện hữu: 545,10 ha

- Diện tích đất quốc phòng đã tạm bàn giao làm sân đỗ: 19,79 ha

- Diện tích đất quốc phòng liên danh với hàng không dân dụng: 18,80 ha

- Diện tích đất quy hoạch bổ sung phía Nam: 35,66 ha

- Diện tích đất quy hoạch bổ sung phía Bắc: 171,65 ha

Xem nội dung VB