Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định tổ chức thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu: 313/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Lê Trường Lưu
Ngày ban hành: 01/03/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 313/QĐ-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về Giám sát và đánh giá đầu tư;

Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02 tháng 06 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2030/SKHĐT-TT ngày 23 tháng 12 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà và thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Trường Lưu

 

QUY ĐỊNH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 313/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này điều chỉnh việc phân công trách nhiệm, tổ chức thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư đối với các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) và các chủ đầu tư trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng áp dụng: cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có liên quan đến hoạt động đầu tư và giám sát, đánh giá đầu tư được quy định tại Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

1. Hướng dẫn, tổ chức triển khai các quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ trì tổ chức, quản trị, vận hành phần mềm giám sát đầu tư phục vụ nhu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát và đánh giá đầu tư của UBND các cấp và các đơn vị liên quan.

3. Chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư trong phạm vi quản lý của tỉnh, bao gồm:

a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức giám sát, đánh giá các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh;

b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án do UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

c) Chủ trì tổ chức dự thảo kế hoạch giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.

4. Chủ trì tổng hợp báo cáo về công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến giám sát và đánh giá đầu tư theo yêu cầu của UBND tỉnh.

Điều 3. Văn phòng UBND tỉnh:

1. Thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, UBND các cấp và các chủ đầu tư.

2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư: tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt; quản lý, vận hành phần mềm giám sát đầu tư, đảm bảo khai thác, cung cấp thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 4. Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh:

1. Theo dõi, kiểm tra các dự án đầu tư theo thẩm quyền quản lý; giải quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu để UBND tỉnh giải quyết các kiến nghị của chủ đầu tư, cơ quan liên quan đối với các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý.

2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 5. UBND cấp huyện:

1. Tổ chức giám sát, đánh giá; báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và năm trong phạm vi các dự án do mình quyết định đầu tư (kể cả các dự án đã được Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp quyết định đầu tư);

2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 6. Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh:

1. Tổ chức giám sát, đánh giá; báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và năm trong phạm vi các dự án do mình quyết định đầu tư (áp dụng với Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô), cấp Đăng ký đầu tư hoặc cấp Chứng nhận đầu tư.

2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 7. Chủ đầu tư các dự án: trực tiếp tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá các dự án do đơn vị quản lý, cụ thể như sau:

1. Thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án do đơn vị làm chủ đầu tư theo đúng quy định.

2. Lập và báo cáo giám sát, đánh giá dự án theo quy định.

3. Báo cáo kịp thời cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan quản lý cấp trên và các ngành liên quan xử lý các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.

Chương III

TỔ CHỨC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ VÀ BÁO CÁO

Điều 8. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư:

1. Dự án sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên: thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 113).

2. Dự án sử dụng nguồn vốn khác: thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 của Nghị định 113.

Điều 9. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư:

Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 của Nghị định 113.

Điều 10. Chế độ báo cáo định kỳ:

Có chi tiết phụ lục Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư kèm theo.

Điều 11. Phương thức báo cáo:

1. Tất cả các báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo định kỳ đều phải được thực hiện qua phần mềm quản lý đầu tư của tỉnh theo biểu mẫu, quy trình do Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trong phần mềm.

2. Các loại báo cáo sau phải được in ra giấy, đóng dấu của đơn vị báo cáo và gửi đến cơ quan đã quy định tại Điều 8, Quy định này:

a) Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư của các cấp có thẩm quyền;

b) Báo cáo quý, 6 tháng, năm của chủ đầu tư.

Đơn vị báo cáo chịu trách nhiệm về sự khớp đúng số liệu báo cáo qua phần mềm và bằng văn bản.

Điều 12. Chi phí thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2010/TT-BKH ngày 02/12/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư.

Điều 13. Xử lý vi phạm:

1. Xử lý theo quy định Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ: cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với các chủ đầu tư vi phạm chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định như sau:

a) Hai kỳ liền không có báo cáo hoặc 3 kỳ không báo cáo: đề nghị hình thức cảnh cáo;

b) Ba kỳ liền không có báo cáo hoặc 6 kỳ không báo cáo: đề nghị chuyển công tác những người có liên quan thực hiện nhiệm vụ khác.

c) Không điều chỉnh dự án, gia hạn Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.

2. Xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư:

a) Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn.

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung theo quy định.

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có một trong các hành vi: không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư hoặc thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không trung thực, không chính xác.

Ngoài việc bị xử phạt hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc phải thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2. Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương công tác quản lý, sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư.

3. UBND cấp huyện giao Phòng Tài chính - Kế hoạch làm cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện.

4. Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh cử bộ phận chuyên môn làm đầu mối tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo thẩm quyền quản lý của ngành mình.

5. Các chủ đầu tư cử bộ phận chuyên môn làm đầu mối tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư các dự án do mình làm chủ đầu tư.

Điều 15. Các nội dung khác:

Các nội dung khác về giám sát, đánh giá đầu tư không có trong Quy định này thực hiện theo nội dung Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.

Các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này yêu cầu có văn bản báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền hoặc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

PHỤ LỤC

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 313/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

TT

Tên và định kỳ báo cáo

Cơ quan báo cáo

Cơ quan tiếp nhận BC

Thời gian báo cáo

Phương thức

1

Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư (6 tháng, cả năm) cấp tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư

UBND tỉnh

Sáu tháng: trước ngày 20 tháng 7;

Năm: trước ngày 20 tháng 01 năm sau.

Qua phần mềm và bằng văn bản giấy

2

Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư (6 tháng, cả năm) cấp huyện, các Ban quản lý

UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô; Ban quản lý các Khu công nghiệp

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sáu tháng: trước ngày 10 tháng 7;

Năm: trước ngày 10 tháng 01 năm sau.

Qua phần mềm và bằng văn bản giấy

3

Báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện dự án đầu tư sử dụng 30% vốn ngân sách nhà nước trở lên (quý, 6 tháng, cả năm)

Chủ đầu tư

Cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư của người Quyết định đầu tư; cơ quan cấp trên của chủ đầu tư; Bộ KH&ĐT (dự án nhóm A)

Trước ngày 05 tháng đầu quý tiếp theo

Qua phần mềm và bằng văn bản giấy

4

Báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách (6 tháng, cả năm)

Chủ đầu tư

Cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư của người Cấp Đăng ký đầu tư hoặc Giấy CNĐT

Trước ngày 05 tháng đầu quý tiếp theo

Qua phần mềm và bằng văn bản giấy

5

Các báo cáo phục vụ cho giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư

Giao trách nhiệm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thiết kế và hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện trên cơ sở yêu cầu của công tác quản lý đầu tư của UBND tỉnh.