Quyết định 31/2013/QĐ-UBND về biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng ôtô các mặt hàng thuộc danh mục trợ giá, trợ cước
Số hiệu: 31/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận Người ký: Nguyễn Đức Thanh
Ngày ban hành: 18/06/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2013/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 18 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BIỂU CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG ÔTÔ CÁC MẶT HÀNG THUỘC DANH MỤC TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Luật Giá năm 2012;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại tờ trình số 1718/TTr-STC ngày 13 tháng 6 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng ôtô và hướng dẫn tính cước hàng hoá các mặt hàng thuộc danh mục trợ giá, trợ cước áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục các mặt hàng trợ giá, trợ cước tại Quyết định này là mức cước tối đa đã tính thuế giá trị gia tăng.

Điều 2. Giá cước quy định tại Quyết định này được áp dụng để xác định cước vận chuyển hàng hoá bằng ôtô thuộc danh mục trợ giá, trợ cước thanh toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trường hợp thực hiện cơ chế đấu thầu đối với cước vận chuyển hàng hoá bằng ôtô thuộc danh mục trợ giá, trợ cước thì áp dụng theo mức cước trúng thầu.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định số 2812/QĐ ngày 4 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh biểu cước vận tải hàng hoá bằng ôtô ban hành kèm theo Quyết định số 770/2001/QĐ ngày 06 tháng 3 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 770/2001/QĐ ngày 06 tháng 3 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc áp dụng biểu giá cước vận tải hàng hoá bằng ôtô ban hành kèm theo Quyết định số 89/2000/QĐ-VGCP ngày 13 tháng 11 năm 2000 của Ban Vật giá Chính phủ.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thanh

 

PHỤ LỤC 1

BIỂU CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG ÔTÔ THUỘC DANH MỤC TRỢ GIÁ TRỢ CƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

I. Biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng ôtô thuộc danh mục trợ giá, trợ cước

1. Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 1: hàng bậc 1 bao gồm: đất, cát, sỏi, đá xay, gạch các loại.

Đơn vị: đồng/tấn.km

Loại đường

Đường loại 1

Đường loại 2

Đường loại 3

Đường loại 4

Đường loại 5

Cự ly

A

1

2

3

4

5

1

15.120

17.993

26.449

38.352

55.610

2

8.370

9.960

14.642

21.230

30.784

3

6.021

7.165

10.533

15.272

22.145

4

4.928

5.864

8.620

12.499

18.123

5

4.320

5.141

7.557

10.958

15.889

6

3.904

4.646

6.830

9.903

14.359

7

3.599

4.283

6.296

9.129

13.237

8

3.362

4.000

5.880

8.526

12.363

9

3.167

3.769

5.540

8.033

11.648

10

3.008

3.579

5.262

7.629

11.062

11

2.870

3.415

5.021

7.280

10.556

12

2.743

3.264

4.799

6.958

10.089

13

2.614

3.110

4.572

6.629

9.613

14

2.495

2.969

4.364

6.328

9.176

15

2.384

2.837

4.171

6.047

8.768

16

2.284

2.718

3.996

5.794

8.401

17

2.214

2.635

3.873

5.616

8.143

18

2.157

2.567

3.774

5.472

7.934

19

2.095

2.493

3.665

5.314

7.706

20

2.025

2.410

3.542

5.136

7.448

21

1.944

2.313

3.401

4.931

7.150

22

1.868

2.223

3.268

4.739

6.872

23

1.801

2.143

3.150

4.568

6.624

24

1.742

2.072

3.046

4.417

6.405

25

1.685

2.005

2.947

4.273

6.197

26

1.631

1.941

2.853

4.136

5.998

27

1.577

1.876

2.758

4.000

5.799

28

1.523

1.812

2.664

3.863

5.601

29

1.472

1.751

2.574

3.732

5.412

30

1.426

1.696

2.494

3.616

5.243

31 - 35

1.382

1.645

2.418

3.506

5.084

36 - 40

1.345

1.600

2.352

3.411

4.945

41 - 45

1.315

1.565

2.300

3.335

4.836

46 - 50

1.288

1.533

2.253

3.267

4.737

51 - 55

1.264

1.504

2.210

3.205

4.647

56 - 60

1.242

1.478

2.173

3.150

4.568

61 - 70

1.223

1.455

2.140

3.102

4.498

71 - 80

1.207

1.436

2.111

3.061

4.439

81 - 90

1.193

1.420

2.088

3.027

4.389

91 - 100

1.183

1.407

2.069

3.000

4.349

Từ 101km trở lên

1.175

1.398

2.055

2.979

4.320

2. Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 2: được tính bằng 1,1 lần cước hàng bậc 1.

Hàng bậc 2 bao gồm: ngói, lương thực đóng bao, đá các loại (trừ đá xay), gỗ cây, than các loại, các loại quặng, sơn các loại, tranh, tre, nứa, lá, bương, vầu, hóp, sành, sứ, các thành phẩm và bán thành phẩm bằng gỗ (cửa, tủ, bàn, ghế, chấn song, ...), các thành phẩm và bán thành phẩm kim loại (thanh, thỏi, dầm, tấm, lá, dây, cuộn, ống (trừ ống nước), ...).

3. Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 3: được tính bằng 1,3 lần cước hàng bậc 1.

Hàng bậc 3 bao gồm: lương thực rời, ximăng, vôi các loại, phân bón các loại (trừ phân động vật), xăng, dầu, thuốc trừ sâu, trừ dịch, thuốc chống mối mọt, thuốc thú y, sách, báo, giấy viết, giống cây trồng, nông sản phẩm, các loại vật tư, máy móc, thiết bị chuyên ngành, nhựa đường, cột điện, ống nước (bằng thép, bằng nhựa).

4. Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 4: được tính bằng 1,4 lần cước hàng bậc 1.

Hàng bậc 4 bao gồm: nhựa nhũ tương, muối các loại, thuốc chữa bệnh, phân động vật, bùn, các loại hàng dơ bẩn, kính các loại, hàng tinh vi, hàng thủy tinh, xăng dầu chứa bằng phi.

5. Trường hợp vận chuyển các mặt hàng không có tên trong danh mục 4 bậc hàng nêu trên thì chủ hàng và chủ phương tiện căn cứ vào đặc tính của mặt hàng tương đương để xếp vào bậc hàng thích hợp khi tính cước vận chuyển.

II. Các trường hợp được tăng (cộng thêm), giảm cước so với mức cước cơ bản quy định

1. Cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục trợ giá, trợ cước trên một số tuyến đường khó khăn vùng cao của địa bàn miền núi theo quy định trên địa bàn tỉnh, phải sử dụng phương tiện 3 cầu chạy bằng xăng được cộng thêm 30% mức cước cơ bản.

2. Cước vận chuyển hàng hoá thuộc danh mục trợ giá, trợ cước bằng phương tiện có trọng tải từ 3 tấn trở xuống (trừ xe công nông và các loại xe tương tự) được cộng thêm 30% mức cước cơ bản.

3. Cước vận chuyển hàng hoá kết hợp chiều về: một chủ hàng vừa có hàng đi vừa có hàng về trong một vòng quay phương tiện được giảm 10% tiền cước của số hàng vận chuyển chiều về.

4. Cước vận chuyển hàng bằng phương tiện có thiết bị tự xếp dỡ hàng:

a) Hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện có thiết bị tự đổ (xe ben), phương tiện có thiết bị nâng hạ (xe reo) được cộng thêm 15% mức cước cơ bản;

b) Hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện có thiết bị hút, xả (xe stec) được cộng thêm 20% mức cước cơ bản;

c) Ngoài giá cước quy định tại điểm a và điểm b nói trên mỗi lần sử dụng:

- Thiết bị tự đổ, thiết bị hút, xả: được cộng thêm 3.000 đồng/tấn hàng.

- Thiết bị nâng hạ; được cộng thêm 3.600 đồng/tấn hàng.

5. Đối với hàng hoá chứa trong container: bậc hàng tính cước là hàng bậc 3 cho tất cả các loại hàng chứa trong container. Trọng lượng tính cước là trọng tải đăng ký của container.

6. Trường hợp vận chuyển hàng thiếu tải: cước vận chuyển tính như sau:

a) Nếu hàng hoá vận chuyển chỉ xếp được dưới 50% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng 80% trọng tải đăng ký phương tiện;

b) Nếu hàng hoá vận chuyển chỉ xếp được 50 - 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng 90% trọng tải đăng ký phương tiện;

c) Nếu hàng hoá vận chuyển xếp được trên 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng trọng lượng hàng hoá thực chở.

7. Trường hợp vận chuyển hàng quá khổ hoặc quá nặng bằng phương tiện vận tải thông thường: cước vận chuyển được cộng thêm 20% mức cước cơ bản.

8. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng phương tiện vận tải đặc chủng: áp dụng biểu cước do Bộ Giao thông vận tải quy định./.

 

PHỤ LỤC 2

HƯỚNG DẪN TÍNH CƯỚC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG ÔTÔ THUỘC DANH MỤC TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC
(kèm theo Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

I. Phạm vi áp dụng

Những quy định về cước vận tải hàng hoá bằng ôtô thuộc danh mục trợ giá, trợ cước tại Quyết định này được áp dụng trong các trường hợp sau:

1. Xác định cước vận chuyển vận tải hàng hoá bằng ôtô thuộc danh mục trợ giá, trợ cước thanh toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trường hợp thực hiện cơ chế đấu thầu đối với cước vận chuyển hàng hoá thì áp dụng theo mức cước trúng thầu.

2. Là căn cứ để các đơn vị tham khảo trong quá trình thương thảo hợp đồng cước vận chuyển hàng hoá ngoài trường hợp nêu trên.

II. Những quy định chung

1. Trọng lượng hàng hoá tính cước: là trọng lượng hàng hoá thực tế vận chuyển kể cả bao bì (trừ trọng lượng vật liệu kê, chèn lót, chằng buộc). Đơn vị trọng lượng tính cước là tấn (T).

2. Một số quy định về hàng hoá vận chuyển bằng ôtô như sau:

a) Quy định về hàng thiếu tải: trường hợp chủ hàng có số lượng hàng hoá cần vận chuyển nhỏ hơn trọng tải đăng ký của phương tiện hoặc có số lượng hàng hoá đã xếp đầy thùng xe nhưng vẫn chưa sử dụng hết trọng tải đăng ký của xe;

b) Quy định về hàng quá khổ, hàng quá nặng:

- Hàng quá khổ là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được xếp lên xe và có một trong các đặc điểm sau:

+ Có chiều dài dưới 12m và khi xếp lên xe vượt quá chiều dài quy định của thùng xe.

+ Có chiều rộng của kiện hàng dưới 2,5m và khi xếp lên xe vượt quá chiều rộng quy định của thùng xe.

+ Có chiều cao quá 3,2m tính từ mặt đất.

- Hàng quá nặng là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và có trọng lượng trên 5 tấn đến dưới 20 tấn.

- Đối với một kiện hàng vừa quá khổ, vừa quá nặng: chủ phương tiện chỉ được thu một mức cước quá khổ hoặc quá nặng. Đối với một kiện hàng vừa quá khổ, vừa thiếu tải chủ phương tiện được thu một mức cước tối đa không vượt quá mức cước tính theo trọng tải phương tiện dùng để vận chuyển. Những trường hợp trên do chủ phương tiện tự chọn.

3. Khoảng cách tính cước:

- Khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển có hàng;

- Nếu khoảng cách vận chuyển từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng có nhiều tuyến vận chuyển khác nhau thì khoảng cách tính cước là khoảng cách tuyến ngắn nhất.

Trường hợp trên tuyến đường ngắn nhất không đảm bảo an toàn cho phương tiện và hàng hoá thì khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển nhưng hai bên phải ghi vào hợp đồng vận chuyển hoặc chứng từ hợp lệ khác.

- Đơn vị khoảng cách tính cước là kilômét (km);

- Khoảng cách tính cước tối thiểu là 1km;

- Quy tròn khoảng cách tính cước; số lẻ dưới 0,5km không tính, từ 0,5km đến dưới 1km được tính là 1km.

4. Loại đường tính cước:

a) Loại đường tính cước được chia làm 05 loại theo bảng phân cấp loại đường do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm tính cước;

b) Đối với tuyến đường mới khai thông chưa xếp loại, chưa công bố cự ly thì hai bên chủ hàng và chủ phương tiện căn cứ vào tiêu chuẩn hiện hành của Bộ Giao thông vận tải để thoả thuận về loại đường, cự ly và ghi vào hợp đồng vận chuyển;

c) Vận chuyển hàng hoá trên đường nội thành, nội thị do mật độ phương tiện các loại và người đi lại nhiều, tốc độ phương tiện giảm, thời gian chờ đợi nhiều, năng suất phương tiện thấp, chi phí vận tải cao, được tính cước theo đường loại 3 cho các mặt hàng;

d) Đơn giá cước cơ bản vận chuyển hàng hoá trên đường xấu hơn đường loại 5, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trên cơ sở điều kiện khai thác và chi phí vận chuyển thực tế tại địa phương.

III. Các quy định về cước cơ bản tại biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng ôtô các mặt hàng thuộc danh mục trợ giá, trợ cước

1. Đơn vị tính cước là đồng/tấn kilômét (đ/TKm).

2. Phương pháp tính cước cơ bản theo các cự ly:

a) Vận chuyển hàng hoá trên cùng một loại đường: vận chuyển hàng hoá ở cự ly nào, loại đường nào thì sử dụng đơn giá cước ở cự ly, loại đường đó để tính cước;

b) Vận chuyển hàng hoá trên chặng đường gồm nhiều loại đường khác nhau thì dùng đơn giá cước của khoảng cách toàn chặng đường, ứng với từng loại đường để tính cước cho từng loại đường rồi cộng lại.

IV. Các loại chi phí khác ngoài cước vận chuyển hàng hoá quy định tại Phụ lục 1

1. Chi phí huy động phương tiện:

Quãng đường huy động có chiều dài dưới 3km không tính tiền huy động. Khi phương tiện vận tải được huy động từ bãi đỗ xe (của đơn vị vận tải, đội xe) đi xa trên 3km đến địa điểm khác làm việc trong một thời gian. Xong công việc phương tiện vận tải lại về nơi xuất phát ban đầu thì được tính một lần tiền huy động phương tiện (trừ trường hợp bên chủ hàng không bố trí được chỗ ở cho công nhân lái phương tiện và chỗ để phương tiện).

Tiền huy động phương tiện được tính theo công thức sau:

Tiền huy động phương tiện = [(Tổng số km xe chạy - 3km xe chạy đầu x 2) - (số km xe chạy có hàng x 2)] x đơn giá cước hàng bậc 1, đường loại 1 ở cự ly trên 100km x trọng tải đăng ký phương tiện.

2. Chi phí phương tiện chờ đợi:

- Thời gian xếp dỡ làm thủ tục giao nhận trong một chuyến vận chuyển là 01 giờ, quá thời gian quy định trên, bên nào gây nên chậm trễ thì bên đó phải trả tiền chờ đợi (kể cả chủ phương tiện đưa xe đến thiếu so với khối lượng vận chuyển ghi trong hợp đồng);

- Tiền chờ đợi quy định cho các loại xe là 15.000 đồng/tấn - xe - giờ và 6.000 đồng/tấn - moóc - giờ;

Việc quy tròn số lẻ như sau: dưới 15 phút không tính; từ 15 phút đến 30 phút tính 30 phút; trên 30 phút là tính 1 giờ.

3. Chi phí chèn lót, chằng buộc hàng hoá:

Những hàng hoá (hàng cồng kềnh, tinh vi, dễ vỡ, hàng nặng, hàng rời, ...) khi vận chuyển đòi hỏi phải chèn lót, chằng buộc thì ngoài tiền cước, chủ phương tiện được thu thêm tiền chèn lót, chằng buộc bao gồm tiền công, khấu hao vật liệu dụng cụ.

Phí chèn lót, chằng buộc do chủ hàng và chủ phương tiện thoả thuận ghi vào hợp đồng vận chuyển.

Chủ phương tiện vận tải chịu trách nhiệm cung cấp vật liệu dụng cụ, nhân lực để thực hiện các công việc chèn lót, chằng buộc hàng hoá.

4. Phí đường, cầu, phà: trường hợp phương tiện vận chuyển trên đường có thu phí đường, cầu, phà thì chủ hàng phải thanh toán tiền phí đường, cầu, phà cho chủ phương tiện theo đơn giá do Nhà nước quy định.

5. Chi phí vệ sinh phương tiện:

Phương tiện vận tải đưa đến xếp hàng hoá phải được quét dọn sạch sẽ; vệ sinh thông thường do bên vận tải đảm nhiệm không tính tiền.

Trường hợp vận chuyển hàng hoá là các loại vôi, ximăng rời, hàng dơ bẩn, ...thì chủ hàng phải trả tiền làm vệ sinh cho bên chủ phương tiện theo giá thoả thuận giữa hai bên./.

 

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.