Quyết định 3084/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
Số hiệu: | 3084/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cao Bằng | Người ký: | Lý Hải Hầu |
Ngày ban hành: | 14/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3084/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 14 tháng 12 năm 2009 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về Kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Công văn số 2216/BCT-TTTN ngày 22 tháng 10 năm 2007 của Bộ Công Thương về việc xây dựng quy hoạch mạng lưới bán lẻ xăng dầu;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 629/TTr-SCT ngày 07 tháng 9 năm 2009 và Báo cáo số 967/BC-KH&ĐT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, với các nội dung sau đây:
Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nhằm thiết lập mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo; bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng và người kinh doanh; huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế; khai thác hiệu quả vốn đầu tư; đảm bảo an toàn về cung cấp xăng dầu, mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh trong mọi tình huống.
1. Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các ngành kinh tế - kỹ thuật khác như: xây dựng, đô thị, giao thông vận tải, thương mại dịch vụ,..
2. Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu có tính kế thừa (có cải tạo, nâng cấp, mở rộng) và phát triển cửa hàng mới.
3. Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu đảm bảo tính thống nhất: xây dựng cửa hàng xăng dầu (CHXD) theo phân loại; đảm bảo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn về phòng cháy chữa cháy (PCCC) và vệ sinh môi trường,.. theo quy định.
4. Quy hoạch phải có tính khoa học và hiệu quả kinh tế thiết thực cho doanh nghiệp và xã hội.
5. Phân kỳ đầu tư thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt:
- Quy mô cửa hàng được xây dựng phù hợp với nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của thị trường và được phân kỳ theo từng giai đoạn nhưng phải đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
Để phù hợp với các điều kiện thực tế và tiếp cận dần với xu thế hiện đại, thống nhất áp dụng việc phân loại quy mô CHXD theo chức năng (Với chức năng chính là: bán lẻ các sản phẩm dầu mỏ, các loại xăng không chì, Diesel, dầu mỡ nhờn, khí đốt hóa lỏng; chức năng phụ, CHXD trên tuyến đường sẽ là địa điểm nghỉ, dừng chân và cung cấp các dịch vụ thương mại khác cho người và phương tiện lưu thông như: dịch vụ rửa xe và thay dầu mỡ, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, dịch vụ ăn uống, giải khát, nhà nghỉ, bãi đỗ xe,…) gồm 3 loại CHXD như sau:
+ Loại I: Khu bán xăng dầu có quy mô từ 6 cột bơm trở lên. Ngoài bán các sản phẩm dầu mỏ có thêm dịch vụ rửa xe, sửa chữa nhỏ, minishop, dịch vụ ăn uống và nhà nghỉ qua đêm, bãi đỗ xe.
+ Loại II: Khu bán xăng dầu có quy mô 4 - 6 cột bơm. Ngoài bán các sản phẩm dầu mỏ có thêm dịch vụ rửa xe, sửa chữa nhỏ, minishop.
+ Loại III: Cửa hàng chỉ bán các sản phẩm dầu mỏ (xăng, dầu nhiên liệu, dầu mỡ nhờn, LPG), có từ 2 - 3 cột bơm. Quy mô nhỏ hơn cửa hàng loại 2 theo cách phân loại trên.
- Khi xây dựng CHXD trước hết phải xây dựng đầy đủ các hạng mục đảm bảo đủ điều kiện để kinh doanh xăng dầu theo quy định của pháp luật. Các hạng mục dịch vụ khác tùy theo nhu cầu của thị trường, theo yêu cầu của xã hội và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
1. Hiện trạng các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn
Hiện trạng trên địa bàn tỉnh hiện có 29 cửa hàng kinh doanh xăng dầu dọc theo các tuyến quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện, bao gồm:
- Thị xã Cao Bằng: 09 cửa hàng.
- Huyện Trùng Khánh: 04 cửa hàng.
- Huyện Hòa An: 03 cửa hàng
- Huyện Hạ Lang: 01 cửa hàng.
- Huyện Hà Quảng: 02 cửa hàng.
- Huyện Quảng Uyên: 02 cửa hàng.
- Huyện Phục Hòa: 02 cửa hàng.
- Huyện Thạch An: 01 cửa hàng.
- Huyện Trà Lĩnh: 01 cửa hàng.
- Huyện Bảo Lạc: 01 cửa hàng.
- Huyện Nguyên Bình: 01 cửa hàng
- Huyện Bảo Lâm: 01 cửa hàng.
- Huyện Thông Nông 01 cửa hàng
2. Quy hoạch từ nay đến năm 2020
Tổng số các cửa hàng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng là 77 cửa hàng, trong đó có 03 cửa hàng loại I; 05 cửa hàng loại II và 69 cửa hàng loại III.
- Số cửa hàng xây mới là: 50 cửa hàng.
- Số cửa hàng cần nâng cấp cải tạo, mở rộng diện tích: 24 cửa hàng.
- Số cửa hàng giữ nguyên: 01 cửa hàng.
- Số cửa hàng di dời đến vị trí khác: 03 cửa hàng.
- Số cửa hàng giải tỏa: 01 cửa hàng.
Về không gian quy hoạch, các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh được phân bố như sau:
a) Thị xã Cao Bằng: 10 CHXD, trong đó:
- Giữ nguyên 01 cửa hàng:
+ CHXD xóm Nà Sang, xã Ngọc Xuân (DNTN Xuân Đường), quy mô loại III.
- Xây mới 02 cửa hàng:
+ CHXD xã Đề Thám, quy mô loại I.
+ CHXD xã Duyệt Trung (đoạn ngã ba, gần UBND xã), quy mô loại III.
- Nâng cấp cải tạo, mở rộng 07 cửa hàng:
+ CHXD số 1, km 5 Đề Thám, quy mô loại III.
+ CHXD số 2, km 2, phường Sông Bằng, Thị xã Cao Bằng, quy mô loại III.
+ CHXD xã Ngọc Xuân, quy mô loại III.
+ CHXD số 1, phường Sông Bằng, quy mô loại III.
+ CHXD số 2, phường Hợp Giang, quy mô loại III.
+ CHXD số 3, phường Sông Hiến, quy mô loại III.
+ CHXD số 19, xã Duyệt Trung, quy mô loại III.
- Di dời, giải tỏa, chuyển mục đích sử dụng 01 cửa hàng:
+ CHXD số 6, xã Đề Thám.
b) Huyện Hòa An: 10 CHXD, trong đó:
- Xây mới 08 cửa hàng
+ CHXD Án Lại, xã Nguyễn Huệ, quy mô loại III.
+ CHXD xóm 3, Nam Phong, xã Hưng Đạo (Km 267+600 Quốc lộ 3), quy mô loại III.
+ CHXD xã Bạch Đằng (dọc đường Hồ Chí Minh) quy mô loại III.
+ CHXD xã Ngũ Lão, Trưng Vương (dọc quốc lộ 3), quy mô loại III.
+ CHXD xã Hưng Đạo (phía giáp đường tỉnh 203 và đường Hồ Chí Minh), quy mô loại II.
+ CHXD thị tứ Tài Hồ Sìn, xã Bạch Đằng, quy mô loại III.
+ CHXD xã Dân Chủ, quy mô loại III.
+ CHXD khu Nà Rị, xã Nam Tuấn, quy mô loại III.
- Nâng cấp, mở rộng 02 cửa hàng:
+ CHXD Lan Khôi, thị trấn Nước Hai, quy mô loại III.
+ CHXD số 9, thị trấn Nước Hai, quy mô loại III.
- Di dời, giải tỏa 01 cửa hàng:
+ CHXD Minh Loan, thị trấn Nước Hai.
c) Huyện Thạch An: 06 CHXD, trong đó:
- Xây mới: 05 cửa hàng:
+ CHXD thị trấn Đông Khê, quy mô loại III.
+ CHXD xã Đức Xuân, quy mô loại III.
+ CHXD xã Kim Đồng (gần chợ Nặm Nàng), quy mô loại III.
+ CHXD xã Đức Long, quy mô loại III.
+ CHXD trung tâm cụm xã Miền Tây, xã Quang Trọng, quy mô loại III.
- Nâng cấp cải tạo, mở rộng 01 cửa hàng:
+ CHXD số 7 Thị trấn Đông Khê, quy mô loại III.
d) Huyện Phục Hòa: 04 CHXD, trong đó:
- Xây mới: 02 cửa hàng:
+ CHXD xã Cách Linh, quy mô loại III.
+ CHXD thị trấn Hoà Thuận, quy mô loại III.
- Nâng cấp, mở rộng 01 cửa hàng:
+ CHXD Tiến Ngoan, thị trấn Tà Lùng, quy mô loại III.
- Di dời, xây mới: 01 cửa hàng:
+ CHXD số 5, quy mô loại III.
đ) Huyện Quảng Uyên: 05 CHXD, trong đó:
- Xây mới 03 cửa hàng:
+ CHXD Pác Cam - Thị trấn Quảng Uyên, quy mô loại III.
+ CHXD xã Cai Bộ (gần chợ Háng Chấu), quy mô loại III.
+ CHXD xã Ngọc Động (gần chợ Đống Đa), quy mô loại III.
- Nâng cấp cải tạo, mở rộng 02 cửa hàng:
+ CHXD Hải Sơn, Thị trấn Quảng Uyên, quy mô loại III.
+ CHXD số 14, thị trấn Quảng Uyên, quy mô loại III.
e) Huyện Hạ Lang: 04 CHXD, trong đó:
- Xây mới 03 cửa hàng:
+ CHXD khu chợ Bằng Ca, xã Lý Quốc, quy mô loại III.
+ CHXD khu Cửa khẩu Bí Hà (Cửa khẩu Hạ Lang), xã Thị Hoa, quy mô loại III.
+ CHXD khu Cửa khẩu Lý Vạn, xã Lý Quốc, quy mô loại III.
- Di dời, xây mới 01 cửa hàng
+ CHXD Công ty Cổ phần Thương mại tổng hợp Hạ Lang, thị trấn Thanh Nhật, quy mô loại III.
ê) Huyện Trùng Khánh: 09 cửa hàng kinh doanh xăng dầu, trong đó:
- Xây mới 05 cửa hàng:
+ CHXD xã Thông Huề, quy mô loại III.
+ CHXD trên đường tránh thị trấn Trùng Khánh, quy mô loại III.
+ CHXD xã Chí Viễn, quy mô loại III.
+ CHXD xã Đàm Thủy, quy mô loại III.
+ CHXD khu Cửa khẩu Pò Peo, xã Ngọc Côn, quy mô loại III.
- Nâng cấp cải tạo, mở rộng: 04 cửa hàng:
+ CHXD Hồng Bàng xã Cảnh Tiên, quy mô loại III.
+ CHXD Khánh Tùng, thị trấn Trùng Khánh, quy mô loại III.
+ CHXD Hiệu Hân, xã Đức Hồng, quy mô loại III.
+ CHXD Sáng Trọng, xã Đình Phong, quy mô loại III.
g) Huyện Trà Lĩnh: 03 CHXD, trong đó:
- Xây mới 02 cửa hàng:
+ CHXD xã Quang Trung, quy mô loại III.
+ CHXD khu vực Cửa khẩu Hùng Quốc, quy mô loại II.
- Nâng cấp, mở rộng 01 cửa hàng:
+ CHXD số 8, thị trấn Hùng Quốc, quy mô loại III.
h) Huyện Hà Quảng: 08 CHXD, trong đó:
- Xây mới 06 cửa hàng
+ CHXD xã Trường Hà (cách khu du lịch Pác Bó 1,5 km), quy mô loại I.
+ CHXD xã Tổng Cọt, quy mô loại III.
+ CHXD Cửa khẩu Sóc Giang, quy mô loại II.
+ CHXD xã Phù Ngọc, quy mô loại I.
+ CHXD xã Thượng Thôn, quy mô loại III.
+ CHXD xã Lũng Nặm, quy mô loại III,
- Nâng cấp cải tạo, mở rộng 02 cửa hàng:
+ CHXD Công ty Cổ phần Thương mại tổng hợp Hà Quảng, quy mô loại III.
+ CHXD số 17, xã Nà Chang, quy mô loại III.
i) Huyện Nguyên Bình: 05 CHXD, trong đó:
- Xây mới 04 cửa hàng:
+ CHXD xã Thành Công, (Trung tâm cụm xã Phia Đén trên đường tỉnh 212), quy mô loại III.
+ CHXD thị trấn Tĩnh Túc, quy mô loại III.
+ CHXD xã Tam Kim, quy mô loại III.
+ CHXD khu Nà Bao, xã Lang Môn, QL 34, quy mô loại III.
- Nâng cấp, mở rộng 01 cửa hàng:
+ CHXD số 11, thị trấn Nguyên Bình, quy mô loại II.
k) Huyện Thông Nông: 03 CHXD, trong đó:
- Xây mới 02 cửa hàng:
+ CHXD thị trấn Thông Nông, quy mô loại III.
+ CHXD Cửa khẩu Cần Yên, quy mô loại III.
- Nâng cấp, mở rộng 01 cửa hàng:
+ CHXD số 18 (Công ty xăng dầu Cao Bằng), thị trấn Thông Nông, quy mô loại III.
l) Huyện Bảo Lạc: 07 CHXD, trong đó:
- Xây mới 06 cửa hàng:
+ CHXD xã Huy Giáp, quy mô loại III.
+ CHXD xã Thượng Hà, quy mô loại III.
+ CHXD Thị trấn Bảo Lạc, quy mô loại III.
+ CHXD xã Xuân Trường, quy mô loại III.
+ CHXD Cửa khẩu Cô Ba, quy mô loại III.
+ CHXD Cốc Pàng, quy mô loại III.
- Nâng cấp, mở rộng 01 cửa hàng:
+ CHXD số 10, thị trấn Bảo Lạc, quy mô loại III.
m) Huyện Bảo Lâm: 03 CHXD, trong đó:
- Xây mới 02 cửa hàng:
+ CHXD xã Thái Học, quy mô loại III.
+ CHXD xã Lý Bôn, quy mô loại III.
- Nâng cấp, mở rộng 01 cửa hàng:
+ CHXD số 15, thị trấn Pác Miầu, quy mô loại III.
IV. CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống kho chứa, mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn theo các quy định của pháp luật và thẩm quyền được phân cấp; đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh và quy hoạch phát triển của các ngành; đảm bảo yêu cầu hiệu quả đầu tư, hiệu quả kinh doanh xây dựng; kết hợp chặt chẽ với yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng, dự trữ quốc gia và nhu cầu nhiên liệu cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Khi triển khai xây dựng các quy hoạch đô thị, khu dân cư, quy hoạch giao thông cần dành quỹ đất để đầu tư CHXD.
3. Những cửa hàng kinh doanh xăng dầu không nằm trong quy hoạch phải giải tỏa, di dời, chuyển mục đích sử dụng cho phù hợp. Các CHXD có trong quy hoạch nhưng chưa đạt được các điều kiện theo quy định, phải nâng cấp, cải tạo theo TCVN 4530-1998.
1. Sở Công thương chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan công bố công khai, kịp thời nội dung quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng và những tài liệu liên quan khác; đồng thời phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan thực hiện công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch được duyệt.
2. Các sở, ngành, địa phương liên quan theo chức năng phối hợp với Sở Công thương để triển khai thực hiện quy hoạch này có hiệu quả.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và kinh doanh xăng dầu, khí đốt hóa lỏng, dịch vụ; tăng cường đầu tư theo chiều sâu để nâng cao hiệu quả kinh doanh, chất lượng phục vụ và đảm bảo an toàn.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; kịp thời phát hiện và xử lý những trường hợp vi phạm quy hoạch, vi phạm kỹ thuật an toàn trong quá trình đầu tư xây dựng và hoạt động kinh doanh xăng dầu.
5. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổng hợp những phát sinh vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHỮNG YÊU CẦU CHỦ YẾU VỀ QUY HOẠCH KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC, KẾT CẤU, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT, AN TOÀN GIAO THÔNG, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CỬA HÀNG XĂNG DẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3084/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
1. Yêu cầu chung
- Khi thiết kế cửa hàng xăng dầu ngoài việc áp dụng quy định của tiêu chuẩn này, còn phải tuân theo các quy định hiện hành liên quan của Nhà nước.
- Thiết kế cửa hàng xăng dầu phải được cơ quan có thẩm quyền thoả thuận về quy hoạch an toàn phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường.
- Quy mô và quy cách thiết kế, xây dựng cửa hàng xăng dầu cần tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. Thiết kế các cửa hàng xăng dầu phải đảm bảo đầy đủ các chức năng chủ yếu như: hệ thống bơm, bồn chứa xăng, dầu, hệ thống nạp kín bể chứa nước cứu hoả, vòi nước áp lực rửa xe, nhà bán hàng, nhà quản lý, nhà làm việc, quầy hàng dịch vụ, bãi đỗ xe, công trình vệ sinh, các thiết bị phòng chống cháy nổ,..
- Căn cứ vào tổng dung tích chứa xăng dầu, cửa hàng được phân cấp theo quy định tại bảng sau.
Bảng 1.1 - phụ lục. Phân cấp cửa hàng xăng dầu
Cấp cửa hàng |
Tổng dung tích, m3 |
|
|
- Quy mô loại 1 |
> 61 - 150 |
|
- Quy mô loại 2 |
16 - 61 |
|
- Quy mô loại 3 |
< 16 |
* Các cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với yêu cầu sau:
+ Chiều rộng một làn xe đi trong bãi đỗ xe không nhỏ hơn 3,5 m. Đường 2 làn xe không thấp hơn 6,5 m.
+ Bãi xe xuất, nhập xăng dầu không được phủ bằng vật liệu có nhựa đường.
Bảng 1.2 - phụ lục. Khoảng cách giữa các hạng mục trong cửa hàng
Đơn vị: mét
Hạng mục |
Bể chứa đặt ngầm |
Bể chứa đặt nổi |
Cột bơm |
Khu bán hàng |
Bể chứa đặt ngầm |
0,5 |
- |
Không quy định |
2 |
Bể chứa đặt nổi |
- |
0,8 |
8 |
8 |
Họng nạp kín |
Không quy định |
Không quy định |
Không quy định |
3 |
Cột bơm |
Không quy định |
8 |
Không quy định |
Không quy định |
Các hạng mục xây dựng khác |
5 |
10 |
5 |
5 |
Chú thích:
1) Trường hợp các hạng mục xây dựng khác bố trí hợp khối thì giữa chúng phải có tường chắn kín không cháy.
2) Khoảng cách an toàn giữa bể chứa hình trụ đặt nằm ngang chôn ngầm với khu bán hàng phía tường không có cửa sổ, cửa đi, không quy định. 3) Khoảng cách an toàn giữa cột bơm và tường nhà không quy định nhưng phải đảm bảo thuận tiện cho lắp đặt thao tác và sửa chữa.
- Nếu cột bơm xăng dầu đặt trong nhà, phải đặt trong gian riêng biệt, có biện pháp thông gió và có cánh cửa mở quay ra ngoài.
- Cửa hàng xăng dầu tiếp giáp với công trình xây dựng khác phải có tường bao bằng vật liệu xây dựng không cháy
2. Yêu cầu đối với khu vực bán hàng và các hạng mục khác trong khu vực cửa hàng
- Kiến trúc của cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với yêu cầu kiến trúc đô thị.
- Khu vực đảo bơm nên có mái che. Độ cao mái che không nhỏ hơn 3,6 m.
- Thiết kế đảo bơm phải phù hợp với các yêu cầu sau:
+ Cao độ của đảo bơm phải cao hơn mặt bằng bãi đỗ xe ít nhất là 0,2 m.
+ Chiều rộng của đảo bơm không được nhỏ hơn 1 m.
+ Đầu đảo bơm phải cách mép cột đỡ mái hoặc cột bơm ít nhất 0,5 m.
- Kết cấu và vật liệu cho khu bán hàng, mái che cột bơm và các hạng mục xây dựng khác có bậc chịu lửa Y, II.
- Nếu có gian bán khí đốt hoá lỏng trong khu vực cửa hàng, yêu cầu an toàn theo TCVN 6223:1996 .
3. Yêu cầu đối với bể chứa xăng dầu
- Bể chứa các loại xăng dầu phải chế tạo bằng kim loại và nên có dạng hình trụ nằm ngang.
- Bể chứa xăng dầu của cửa hàng phải được bố trí theo quy định sau đây:
+ Không được đặt các bể chứa trong hoặc dưới các gian của cửa hàng.
+ Khi bể chứa đặt ngầm phải tính đến khả năng bị đẩy nổi và có biện pháp chống nổi.
+ Bể chứa đặt ngầm dưới mặt đường xe chạy phải được áp dụng các biện pháp bảo vệ kết cấu bể.
- Xung quanh bể chứa đặt ngầm dưới đất phải phủ đất hoặc cát mịn. Độ dày lớp phủ không nhỏ hơn 0,3 m.
- Bề mặt phía ngoài của bể chứa đặt ngầm phải có lớp bọc chống gỉ, có cấp độ không thấp hơn mức tăng cường theo TCVN 4090-85.
- Bể đặt ngầm dưới đất phải có hố van thao tác.
- Bể chứa đặt nổi trên mặt đất phải có đê ngăn cháy. Đê ngăn cháy phải phù hợp với các yêu cầu sau:
+ Đê ngăn cháy phải được xây dựng bằng vật liệu không cháy.
+ Độ cao của đê ngăn cháy không được nhỏ hơn 0,5 m.
+ Khoảng cách từ mép bể chứa kiểm trụ nằm ngang đến chân đê phía trong không được nhỏ hơn 0,5 lần đường kính bể nhưng không nhỏ hơn 1,2 m.
+ Dung tích hữu ích của đê ngăn cháy không được nhỏ hơn dung tích của bể chứa lớn nhất. Mức xăng tràn ra trong đê phải thấp hơn mặt đê 0,1 m.
+ Đường ống công nghệ qua đê phải được đặt trong ống lồng và chèn bằng vật liệu không cháy.
4. Yêu cầu đối với đường ống dẫn
- Đường ống dẫn các sản phẩm xăng, dầu trong cửa hàng xăng dầu phải sử dụng ống bằng vật liệu chịu xăng, dầu và không cháy, nên sử dụng ống thép đen hoặc ống tráng kẽm. Đường kính trong ống ít nhất phải bằng 32 mm.
- Liên kết giữa các ống dẫn nổi trên mặt đất bằng phương pháp hàn, ren hoặc mặt bích. Liên kết giữa các ống ngầm chỉ thực hiện bằng phương pháp hàn. Các ống liên kết nên có cùng đường kính và chiều dày. Trường hợp các ống có chiều dày khác nhau thì chênh lệch chiều dày không nên vượt qua 20% chiều dày của ống mỏng hơn.
- Đường ống dẫn trong cửa hàng nên đặt ngầm trong đất hoặc trong rãnh, xung quanh ống phải chèn chặt bằng cát. Chiều dày lớp chèn ít nhất bằng 15 cm.
- Các ống đi song song với nhau phải đặt cách nhau ít nhất bằng 1 lần đường kính ống. Đối với ống có liên kết bằng mặt bích đặt song song, khoảng cách giữa các ống ít nhất bằng đường kính mặt bích cộng thêm 3 cm.
- Mặt ngoài của ống phải được chống ăn mòn như sau:
+ Đối với ống đặt nổi phải sơn 2 lớp sơn chống gỉ và 2 lớp sơn màu.
+ Đối với ống đặt trực tiếp trong đất bề mặt ngoài của ống phải được bọc chống gỉ. Cấp chống gỉ không dưới cấp tăng cường (theo TCVN 4090-85).
- Đường ống dẫn tới cột bơm, ống thoát khí và ống nhập của bể phải dốc về phía bể chứa, độ dốc không nhỏ hơn 1%.
- Đường ống trong khu vực ô tô qua lại, phải đặt trong ống lồng đặt ngầm hoặc trong rãnh chèn cát có lắp. Hai đầu ống lồng phải được xảm kín. Độ sâu chôn ống phải đảm bảo không ảnh hưởng tới độ bền của toàn bộ hệ thống đường ống.
- Khi 1 bể chứa cung cấp xăng dầu cho nhiều cột bơm thì mỗi cột bơm phải có đường ống hút riêng biệt, ống hút trong bể chứa đặt ngầm phải có van hút. Van hút đặt cách đáy bể ít nhất 15 cm.
- Nạp xăng dầu vào bể chứa phải sử dụng phương pháp nạp kín, Đường ống nạp xăng dầu vào bể phải kéo dài xuống đáy bể và cách đáy bể 20 cm.
- Ống thông khí và ống nối van thở của bể chứa phải lắp đặt phù hợp với các quy định sau:
+ Ống thông khí và ống nối van thở của mỗi bể chứa các loại sản phẩm xăng dầu phải bố trí độc lập.
+ Đường kính trong của ống thông khí và ống nối van thở không được nhỏ hơn 50 mm.
+ Miệng thải của ống thông khí và ống nối van thở bắt buộc phải lắp thiết bị ngăn lửa, miệng ống lắp hướng lên hoặc ngang và cách mặt đất ít nhất là 2,5 m.
+ Đối với các bể chứa xăng, dầu hoả phải lắp van thở và thiết bị ngăn lửa. Các bể chứa các loại sản phẩm khác có thể chỉ lắp thiết bị ngăn lửa.
+ Nếu ống thông khí và ống nối van thở lắp dọc theo tường, cột của các hạng mục xây dựng thì miệng xả của ống thông khí và van thở phải cao hơn nóc hoặc mái nhà ít nhất là 1 m và các loại cửa không ít hơn 3,5 m.
+ Khoảng cách giữa miệng xả khí và van thở với tường bao về phía cửa hàng không nhỏ hơn 3 m.
- Các thiết bị đo, van chặn, các đầu nối ống thông khí, ống thu hồi hơi... nên đặt trong hố thao tác của bể và có lắp đậy kín bằng vật liệu không cháy.
5. Yêu cầu đối với hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường
- Cửa hàng xăng dầu sử dụng hệ thống cấp thoát nước công cộng để làm nguồn cung cấp nước. Khi không có hệ thống cung cấp nước công cộng thì sử dụng nguồn nước ngầm hoặc nước mặt, nhưng phải đảm bảo đủ nước để chữa cháy.
- Có thể sử dụng đường ống cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất và phòng cháy chữa cháy cho cửa hàng.
- Nước thải nhiễm xăng dầu phải được tập trung qua bể xử lý để đạt yêu cầu của TCVN 5945-1995 trước khi thải ra ngoài. Trường hợp nước thải của cửa hàng xả vào mạng thoát nước chung của thành phố hoặc khu dân cư thì cần làm sạch với yêu cầu của nơi tiếp nhận. Khi nối ống vào hệ thống chung phải có hố bịt. Chiều dài từ hố bịt đến công trình làm sạch ít nhất là 5 m, nhưng khoảng cách tâm hố bịt tới móng công trình xử lý sơ bộ ít nhất là 2 m.
- Chỉ được nối hệ thống thoát nước sinh hoạt và nước mưa vào sau công trình làm sạch sơ bộ xăng dầu.
- Đầu ống thoát nước từ khu bể chứa nối ra ngoài phải bố trí van 1 chiều ở hố thu nước sát chân đê phía trong khu bể. Bộ phận điều khiển van 1 chiều phải bố trí phía ngoài hoặc trên đê ngăn cháy.
- Hệ thống rãnh thoát nước trong khu bể nổi được phép làm theo kiểu hở. Vật liệu của hệ thống thoát nước là vật liệu không cháy.
6. Yêu cầu đối với hệ thống điện
- Nguồn điện cung cấp cho các phụ tải của cửa hàng xăng dầu là nguồn điện quốc gia. Các yêu cầu về lắp đặt trang thiết bị điện cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với TCVN 4756-89.
- Khi không có lưới điện quốc gia được phép sử dụng máy phát điện cỡ nhỏ, ống khói của máy nổ phải có bộ dập tàn lửa và bọc cách điện.
- Tại các vị trí có nguy hiểm cháy nổ N-1, N-1a, N-1c và C-1 nhất thiết phải lắp thiết bị phòng nổ.
- Cách lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu phải theo các yêu cầu sau:
+ Dây dẫn và cáp điện sử dụng loại ruột đồng, cách điện bằng nhựa tổng hợp.
+ Cáp đặt ngầm trực tiếp trong lòng đất phải dùng loại cáp ruột đồng, cách điện nhựa tổng hợp chịu xăng dầu và có vỏ thép bảo vệ.
+ Trường hợp cáp không có vỏ thép bảo vệ khi đặt ngầm dưới đất phải luồn trong ống thép hoặc đặt trong hào riêng được phủ cát kín và có lắp đậy. Cần đặt cáp điện chung trong hào đặt ống dẫn xăng dầu.
+ Tất cả các đường cáp đặt ngầm khi: Vượt qua đường ô tô, các hạng mục xây dựng và giao nhau với đường ống dẫn xăng dầu, thì cáp phải được đặt trong ống thép bảo vệ, đầu ống luồn cáp phải nhô ra ngoài mép của công trình, chiều dài đoạn nhô ra về mỗi phía là 0,5 m.
+ Trong một ống thép để luồn cáp không được luồn cáp điện động lực và chiếu sáng chung với các loại cáp điều khiển, cáp thông tin, cáp tín hiệu.
+ Dây dẫn và cáp điện đi trong cửa hàng xăng dầu nhất thiết phải luồn trong ống thép, các ống này được nối với nhau bằng ren. Khi nối hoặc chia nhánh dây dẫn, dây cáp phải dùng hộp nối dây và hộp chia dây phòng nổ.
- Các thiết bị tự động hoá như: Đo lường từ xa, báo cháy tự động... phải là loại chuyên dùng đảm bảo an toàn cháy nổ.
- Các đường dây cáp sử dụng trong tự động hoá, thông tin tín hiệu phải tuân thủ theo yêu cầu cáp lắp đặt trong cửa hàng xăng dầu đã nêu ở phần trên.
- Khu bể chứa đặt nổi cần phải thiết kế bảo vệ chống sét đánh thẳng, khi các van thở đặt cao mà không nằm trong vùng bảo vệ chống sét của các công trình cao xung quanh thì phải chống sét đánh thẳng cho van thở bằng các cột thu sét được nối đẳng thế. Đầu kim thu sét phải cách van thở ít nhất là 5 m, các hạng mục xây dựng khác của cửa hàng đều phải có hệ thống chống sét đánh thẳng.
- Hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng có điện trở nối đất không vượt quá 10 ôm.
- Để chống sét cảm ứng và chống tĩnh điện, yêu cầu các bể chứa bằng thép phải hàn nối ít nhất mỗi bể 2 dây kim loại với hệ thống nối đất cảm ứng và chống tĩnh điện. Điện trở nối đất của hệ thống cảm ứng này không vượt quá 10 ôm.
- Tại các vị trí nạp xăng dầu phải nối hệ nối đất chống tĩnh điện với các phương tiện nạp xăng dầu.
- Hệ thống nối đất an toàn phải có điện trở nối đất không vượt qua 4 ôm. Tất cả phần kim loại không mang điện của các thiết bị điện và cột bơm đều phải nối với hệ thống nối đất an toàn, hệ nối này cần phải cách hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng là 5 m (khoảng cách trong đất).
- Khi nối chung hệ thống nối đất an toàn với hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng yêu cầu điện trở nối đất không vượt quá 1ôm.
- Thiết kế chống sét và nối đất cho cửa hàng xăng dầu phải phù hợp với quy định hiện hành về thiết kế thi công bảo vệ chống sét cho kho xăng dầu.
7. Yêu cầu về trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy
- Tại các cửa hàng xăng dầu phải có nội quy phòng cháy, chữa cháy, hiệu lệnh biển cấm lửa.
- Các cửa hàng xăng dầu phải được trang bị phương tiện chữa cháy để dập tắt các đám cháy khi mới phát sinh và tham gia chữa cháy khi đám cháy phát triển.
- Số lượng phương tiện, dụng cụ chữa cháy cần được trang bị tại các cửa hàng xăng dầu theo đúng quy định.
- Căn cứ vào tính chất nguy hiểm cháy của các chất, vật liệu trong từng hạng mục của cửa hàng xăng dầu để bố trí phương tiện chữa cháy phù hợp.
- Phải trang trí và bố trí phương tiện chữa cháy ban đầu tại các hạng mục xây dựng sau đây của cửa hàng:
+ Khu vực bể chứa đặt nổi và đặt ngầm.
+ Đảo bơm xăng dầu.
+ Nơi nạp xăng dầu vào bể.
+ Gian bán dầu nhờn và các sản phẩm khác.
+ Bãi để dầu phuy.
+ Gian rửa xe.
+ Gian tra dầu mỡ.
+ Khu giao dịch bán hàng, trực bảo vệ
+ Máy phát điện, trạm biến áp.
Bảng 1.3 - phụ lục. Số lượng phương tiện, dụng cụ chữa cháy ban đầu
Hạng mục cửa hàng |
Bình bột |
Cát (m3) |
Xẻng (cái) |
Chăn sợi (cái) |
Bể, phuy nước (200 lít) |
|
>=25kg |
>=4 kg |
|||||
1. Cụm bể chứa cửa hàng cấp 1,2 |
1 |
2 |
2 |
4 |
4 |
2 |
2. Cụm bể chứa cửa hàng cấp 3 |
1 |
1 |
1 |
2 |
2 |
1 |
3. Cột bơm xăng dầu và nơi nạp xăng dầu |
- |
2 |
- |
- |
1 |
1 |
4. Nơi tra dầu mỡ |
- |
1 |
- |
- |
- |
- |
5. Nơi bán dầu nhờn và các sản phẩm khác |
- |
2 |
- |
- |
1 |
1 |
6. Phòng giao dịch bán hàng |
- |
1 |
- |
- |
- |
- |
7. Phòng bảo vệ |
- |
2 |
- |
- |
- |
- |
8. Máy phát điện/ Trạm biến thế |
1 |
- |
- |
- |
- |
- |
Chú thích:
1 )Đối với cửa hàng xăng dầu mà cụm bể chứa đặt ngầm, trên mặt khu bể có láng xi măng thì không cần phải bố trí phương tiện theo mục 1 và 2 trong bảng.
2) Tuỳ điều kiện cụ thể cửa hàng mà có thể bình bột chữa cháy ABC bằng bình bột hoặc khí CO2 có tính năng tương đương.
- Tại gian hàng bán khí đốt hoá lỏng của cửa hàng xăng dầu phải trang bị phương tiện, dụng cụ chữa cháy theo quy định tại điều 6.3 của TCVN 6223:1996.
- Bố trí phương tiện dụng cụ chữa cháy phải đảm bảo:
+ Dễ thấy
+ Dễ lấy để sử dụng
+ Không cản trở lối thoát nạn, lối đi và các hoạt động khác
+ Tránh mưa, nắng và sự phá huỷ của môi trường
- Chỉ được phép bố trí các phương tiện, dụng cụ chữa cháy đảm bảo chất lượng, giá trị sử dụng.
- Các bình chữa cháy được treo trên tường, cột hoặc đặt trên nền, sàn nhà... Trường hợp các bình chữa cháy được treo trên tường, cột thì khoảng cách từ mặt nền, sàn đến tay cầm của bình không lớn 1,25 m.
- Trường hợp đặt trên nền, sàn nhà các bình chữa cháy phải được để nơi khô ráo và có giá đỡ, chiều cao của giá đỡ không lớn hơn 2/3 chiều cao của bình. Trường hợp để bình chữa cháy gần cửa ra vào thì bình phải được treo hoặc được đặt cách mép cửa 1 m.
- Trong phạm vi cửa hàng được phép bố trí phương tiện, dụng cụ chữa cháy rải rác theo từng vị trí hoặc có thể bố trí theo từng cụm tuỳ thuộc mức độ nguy hiểm cháy, nổ và diện tích mặt bằng cần bảo vệ. Nếu bố trí theo từng cụm thì phải bố trí ít nhất 2 cụm.
- Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cháy và giá trị tài sản các cửa hàng xăng dầu có thể lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động, bán tự động hoặc điều khiển bằng tay.
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 55/2007/NĐ-CP về việc kinh doanh xăng dầu Ban hành: 06/04/2007 | Cập nhật: 14/04/2007
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006
Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Ban hành: 05/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012