Quyết định 3052/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
Số hiệu: 3052/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Nguyễn Văn Liệt
Ngày ban hành: 09/11/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3052/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 09 tháng 11 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Nhà ở, ngày 25/11/2014;

Căn cứ ghị định số 99/2015/ Đ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ ghị định số 100/2015/ Đ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà xã hội;

Căn cứ ghị quyết số 260/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của HĐND tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển nhà tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2307/TTr-SXD, ngày 16/10/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035, với các nội dung chính như sau:

1. Quan điểm phát triển nhà ở

Công tác phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh trong các giai đoạn tới, ngoài việc tuân thủ các quan điểm nêu trong Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia thì cần tuân thủ theo những quan điểm sau đây:

- Phát triển nhà ở phải phù hợp với các quy định của pháp luật về nhà ở và các quy định pháp luật khác có liên quan;

- Phát triển nhà ở phải dựa trên những định hướng phù hợp với điều kiện tự nhiên, phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, phù hợp với các quy hoạch đã được phê duyệt;

- Phát triển nhà ở phải đảm bảo sự cân đối giữa cung - cầu, đảm bảo giải quyết nhu cầu về nhà ở nhưng phải hài hòa với khả năng huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nhà ở;

- Phát triển nhà ở theo hướng hiện đại, cải thiện điều kiện ở nâng cao chất lượng đời sống nhưng phải kết hợp với bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống;

- Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong phát triển nhà ở.

2. Định hướng phát triển nhà ở

a) Định hướng phát triển khu vực đô thị

- Phát triển nhà ở khu vực đô thị tuân thủ theo Quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt;

- Phát triển nhà ở khu vực đô thị gắn kết với chương trình phát triển đô thị;

- Phát triển nhà ở tại khu vực đô thị đảm bảo phù hợp với nhu cầu về nhà ở trong từng giai đoạn.

b) Định hướng phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn

- Phát triển nhà ở khu vực nông thôn phù hợp với Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;

- Tổ chức, sắp xếp và phát triển mới nhà ở theo hình thái tuyến - cụm dân cư, gắn kết các hình thái khu dân cư với mô hình du lịch cộng đồng;

- Tổ chức dân cư và phát triển nhà ở theo hướng tập trung tại trung tâm xã và hình thành các điểm dân cư tập trung; đưa các hộ dân phân tán rải rác trong nội đồng, nhà sàn trên các tuyến sông, kênh rạch vào các điểm dân cư tập trung;

- Phát triển nhà ở hình thành các tuyến dân cư nông thôn theo các trục hành lang giao thông kết nối để tận dụng điều kiện hạ tầng sẵn có.

c) Định hướng phát triển nhà ở xã hội

* Giai đoạn đến năm 2025

- Về thực hiện hỗ trợ nhà ở cho các hộ gia đình người có công với cách mạng:

+ Tiếp tục thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho hộ gia đình người có công với cách mạng theo các chương trình mục tiêu của trung ương.

+ Kêu gọi các doanh nghiệp, nhà hảo tâm thực hiện hỗ trợ kết hợp với nguồn hỗ trợ từ các chương trình của tỉnh.

- Về thực hiện hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo:

+ Tiếp tục thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo theo các chương trình mục tiêu của trung ương và nguồn hỗ trợ từ Quỹ vì người nghèo các cấp.

+ Đối với các hộ nghèo đồng bào dân tộc Khmer thực hiện hỗ trợ về nhà ở thông qua nguồn kêu gọi đóng góp từ các tổ chức, cá nhân.

- Về phát triển nhà ở xã hội theo dự án:

+ Tập trung phát triển nhà ở xã hội theo dự án tại thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh, huyện Long Hồ và huyện Bình Tân nhằm đáp ứng một phần nhu cầu về nhà ở xã hội trong phạm vi địa bàn và một số khu vực lân cận.

+ Tại một số đô thị khác trên địa bàn tỉnh, thực hiện quy hoạch quỹ đất để kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cho giai đoạn sau.

+ Tại các khu công nghiệp đang triển khai đầu tư xây dựng thực hiện bố trí quỹ đất hoặc bổ sung quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở xã hội cho công nhân và một số đối tượng khác được hưởng chính sách nhà ở xã hội.

* Giai đoạn 2026-2035

- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho các hộ gia đình chính sách bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh kết hợp với các quỹ từ nhiện và kêu gọi hỗ trợ từ các doanh nghiệp, nhà hảo tâm.

- Tiếp tục kêu gọi đầu tư thêm các dự án nhà ở xã hội để giải quyết nhu cầu cho các nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội tại khu vực các đô thị lớn và các khu vực trọng điểm về nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;

- Bên cạnh hỗ trợ trong việc kết nối giữa hạ tầng khu vực và hạ tầng bên trong dự án, xem xét bổ sung cơ chế hỗ trợ một phần kinh phí giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng bên trong dự án tùy theo điều kiện thực tế của ngân sách tỉnh.

d) Định hướng phát triển nhà ở tái định cư

- Đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị, UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp hướng dẫn cụ thể cho các chủ đầu tư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Không thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư mà thực hiện bố trí tái định cư như sau:

+ Tại thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh, không phát triển các dự án nhà ở tái định cư riêng biệt mà kết hợp giữa việc bồi thường bằng đất ở (đất ở đã đầu tư hạ tầng), bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (tự xây dựng nhà trên đất ở hợp pháp, mua nhà ở thương mại) và bố trí mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

+ Tại các khu vực khác trên địa bàn tỉnh, thực hiện kết hợp giữa bồi thường bằng đất ở (đất ở đã đầu tư hạ tầng) với bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.

- Ưu tiên thực hiện tái định cư đối với các hộ gia đình có nhà ở ven sông, kênh rạch thuộc diện nguy hiểm, có nguy cơ sạt lở cao.

đ) Định hướng phát triển nhà ở công vụ

* Giai đoạn đến năm 2025

- Thực hiện rà soát quỹ nhà ở công vụ để bố trí cho cán bộ hiện có trên địa bàn tỉnh, đánh giá lại tình trạng sử dụng để có phương án cải tạo, sửa chữa phù hợp. Trường hợp phát sinh nhu cầu xem xét phương án thuê nhà ở thương mại để bố trí làm nhà ở công vụ.

- Chuẩn bị quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở trong giai đoạn sau.

* Giai đoạn 2026-2035

- Xây dựng quỹ nhà ở công vụ để phục vụ công tác điều động, luân chuyển cán bộ. Dự kiến mỗi đơn vị cấp huyện 01 căn với diện tích 90 m2.

e) Định hướng phát triển nhà ở thương mại

* Giai đoạn đến năm 2025

- Phát triển nhà ở thương mại phù hợp với nhu cầu của từng khu vực.

- Tiếp tục thực hiện giám sát, đôn đốc các dự án nhà ở thương mại đang triển khai nhằm đảm bảo hoàn thiện đúng tiến độ đề ra.

- Phê duyệt thêm các dự án nhà ở thương mại trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và một số đô thị trên địa bàn tỉnh với loại nhà ở riêng lẻ dạng biệt thự, liền kề để đảm bảo đáp ứng thêm một phần nhu cầu về nhà ở thương mại trong giai đoạn này;

- Các khu vực khác thực hiện kêu gọi đầu tư các dự án theo phương thức đầu tư xây dựng hạ tầng và chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch, thiết kế được phê duyệt. Hàng năm, tiến hành cập nhật, bổ sung danh mục dự án trong trường hợp có nhà đầu tư đề xuất đảm bảo tính khả thi.

* Giai đoạn 2026-2035

- Tiếp tục triển khai các dự án chưa hoàn thiện trong giai đoạn trước. Kêu gọi đầu tư và chấp thuận đầu tư thêm các dự án nhà ở thương mại tại khu vực một số đô thị lớn trên địa bàn tỉnh.

- Bố trí quỹ đất để kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở thương mại đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại khu vực khác trên địa bàn tỉnh theo phương thức đầu tư xây dựng hạ tầng và chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch, thiết kế được phê duyệt. Hàng năm, tiến hành cập nhật, bổ sung danh mục dự án trong trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu.

- Tiếp tục phát triển nhà chung cư trong các dự án phát triển nhà ở thương mại trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và thí điểm một số dự án nhà ở chung cư thương mại trên địa bàn một số đô thị khác.

- Hạn chế chấp thuận đầu tư với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng và chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở tại một số khu vực trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.

f) Định hướng phát triển nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng

Công tác phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân căn cứ theo nhu cầu cụ thể và đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Nhà nước giữ vai trò kiểm tra, giám sát và quản lý phát triển theo quy định của pháp luật.

Tại khu vực đô thị tiếp tục thực hiện cấp phép xây dựng nhà ở cho người dân theo quy hoạch và quy chế quản lý kiến trúc - quy hoạch được phê duyệt.

Tại khu vực nông thôn, theo quy định được miễn giấy phép xây dựng trừ trường hợp xây dựng nhà ở trong khu vực thuộc diện bảo tồn; xem xét quy hoạch một số quỹ đất, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương đầu tư xây dựng hạ tầng và đấu giá quyền sử dụng đất cho người dân theo quy định của Luật Đất đai 2013. Trong các khu dân cư hiện hữu, có cơ chế giám sát việc thực hiện xây dựng đúng theo mục đích sử dụng đất.

3. Mục tiêu phát triển nhà ở

a. Mục tiêu phát triển nhà ở giai đoạn đến năm 2025

- Hoàn thành việc xây dựng thêm khoảng 6.351.100 m2 sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh;

- Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 28,0 m2 sàn/người (khu vực đô thị 29,7 m2 sàn/người; khu vực nông thôn 27,4 m2 sàn/người;

- Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở cho 1.355 căn cho hộ gia đình người có công với cách mạng (Xây mới 259 hộ; sửa chữa: 1.096 hộ);

- Hoàn thành công tác hỗ trợ nhà ở cho khoảng 2.300 căn cho hộ nghèo;

- Xóa bỏ hoàn toàn 24.070 căn nhà ở đơn sơ trên địa bàn tỉnh; giảm trên 1.000 căn nhà ở thiếu kiên cố trên tổng số 8.094 căn nhà ở thiếu kiên cố hiện hữu.

b. Mục tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2026 - 2035

- Hoàn thành việc xây dựng thêm khoảng 10.133.000 m2 sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh;

- Phấn đấu diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 33,0 m2 sàn/người (khu vực đô thị 33,8 m2 sàn/người; khu vực nông thôn 32,6 m2 sàn/người;

- Hoàn thành công tác hỗ trợ về nhà ở cho 1.599 căn cho hộ gia đình người có công với cách mạng (Xây mới 399 hộ; sửa chữa: 1.200 hộ);

- Hoàn thành công tác hỗ trợ nhà ở cho 1.887 căn cho hộ nghèo;

- Tiếp tục giảm thêm khoảng 3.000 căn nhà ở thiếu kiên cố; không để phát sinh mới nhà ở thiếu kiên cố và nhà ở đơn sơ.

4. Quỹ đất để phát triển nhà ở

a. Giai đoạn đến năm 2025

TT

Loại hình sử dụng đất

Tổng diện tích đất (ha)

Các loại đất (ha)

Đất xây dựng mới nhà ở

Đất hạ tầng tối thiểu trong dự án nhà ở xây mới

Dự trù đất giao nhà đầu tư thực hiện dự án mới

1

Phát triển dự án nhà ở thương mại, khu dân cư

208,75

37,50

56,25

115,00

2

Đất phục vụ tái định cư

21,82

8,73

13,09

 

3

Đất phát triển nhà ở công vụ

 

 

 

 

4

Đất phát triển nhà ở xã hội

20,00

 

 

20,00

5

Đất nhà ở dân tự xây

343,70

343,70

 

 

Tổng cộng

594,27

389,93

69,34

135,00

b. Giai đoạn 2026 - 2035

TT

Loại hình sử dụng đất

Tổng diện tích đất (ha)

Các loại đất (ha)

Đất xây dựng mới nhà ở

Đất hạ tầng tối thiểu trong dự án nhà ở xây mới

Dự trù đất giao nhà đầu tư thực hiện dự án mới

1

Phát triển dự án nhà ở thương mại, khu dân cư

561,07

124,43

186,64

250,00

2

Đất phục vụ tái định cư

45,57

18,23

27,34

 

3

Đất phát triển nhà ở công vụ

0,18

0,07

0,11

 

4

Đất phát triển nhà ở xã hội

86,56

14,63

21,94

50,00

5

Đất nhà ở dân tự xây

487,31

487,31

 

 

Tổng cộng

1.180,70

644,67

236,03

300,00

5. Nhu cầu nguồn vốn phát triển nhà ở

a. Giai đoạn đến năm 2025: Tổng nguồn vốn để phát triển nhà ở trong giai đoạn là 34.454,3 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn ngân sách 246,0 tỷ đồng bao gồm:

+ 85,1 tỷ đồng dự kiến để đầu tư xây dựng 13,09 ha đất hạ tầng tại các khu bố trí tái định cư với suất vốn đầu tư khoảng 0,65 triệu đồng/1m2;

+ 10,4 tỷ đồng dự kiến hỗ trợ xây mới lại nhà ở cho 259 hộ gia đình người có công với cách mạng. Mức hỗ trợ đề xuất là 40 triệu đồng/hộ;

+ 21,9 tỷ đồng dự kiến hỗ trợ sửa chữa lại nhà ở cho 1.096 hộ gia đình người có công với cách mạng. Mức hỗ trợ đề xuất là 20 triệu đồng/hộ;

+ 128,6 tỷ đồng để thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm tuyến dân cư vượt lũ và hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ cho 1.330 hộ dân xây dựng nhà ở trong cụm tuyến.

(Nguồn vốn ngân sách dự kiến cần bố trí trong giai đoạn này là mức ước tính tối đa. Trong quá trình triển khai thực tế, căn cứ vào số liệu rà soát cụ thể sẽ điều chỉnh giảm nguồn vốn ngân sách cho phù hợp và cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà hàng năm).

- Còn lại là vốn do doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư xây dựng dự án và vốn của người dân tự xây dựng nhà ở.

b. Giai đoạn 2026 - 2035: Tổng nguồn vốn để phát triển nhà ở trong giai đoạn là 56.393,1 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn ngân sách 222,0 tỷ đồng, bao gồm:

+ 177,7 tỷ đồng dự kiến để đầu tư xây dựng 27,34 ha đất hạ tầng tại các khu bố trí tái định cư với suất vốn đầu tư khoảng 0,65 triệu đồng/1m2 ;

+ 16,0 tỷ đồng dự kiến hỗ trợ xây mới lại nhà ở cho 399 hộ gia đình người có công với cách mạng. Mức hỗ trợ đề xuất là 40 triệu đồng/hộ;

+ 24,0 tỷ đồng dự kiến hỗ trợ sửa chữa lại nhà ở cho 1.200 hộ gia đình người có công với cách mạng. Mức hỗ trợ đề xuất là 20 triệu đồng/hộ;

+ 4,3 tỷ đồng để thực hiện đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công vụ.

 (Nguồn vốn ngân sách dự kiến cần bố trí trong giai đoạn này là mức ước tính tối đa. Trong quá trình triển khai thực tế, căn cứ vào số liệu rà soát cụ thể sẽ điều chỉnh giảm nguồn vốn ngân sách cho phù hợp và cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà hàng năm)

- Còn lại là vốn do doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư xây dựng dự án và vốn của người dân tự xây dựng nhà ở.

6. Giải pháp chính thực hiện

a) Giải pháp huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình

- Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng, nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để đầu tư xây dựng nhà ở;

- Sử dụng nguồn thu từ quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để thực hiện hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng đối với các dự án nhà ở xã hội;

- Trình Chính phủ chấp thuận cho thu tiền quỹ đất 20% có vị trí không thuận lợi để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô trên 10 ha để bổ sung kinh phí hỗ trợ một phần chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng đối với các dự án nhà ở xã hội;

- Xem xét thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ theo hình thức BT thanh toán bằng các nền đất sinh lời trong cụm tuyến;

- Thiết lập danh mục ưu tiên giai đoạn đến năm 2020 các dự án đầu tư hạ tầng cùng danh mục quỹ đất để thực hiện các dự án nhà ở gắn liền trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ kêu gọi hợp tác đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng theo hình thức BT thanh toán bằng tiền sử dụng đất các dự án nhà ở;

-Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp, chú ý xác định rõ quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở thương mại cho phù hợp với nhu cầu phát triển nhà tại mỗi đơn vị hành chính; làm căn cứ đẩy nhanh công tác chấp thuận đầu tư các dự án nhằm tăng tính hấp dẫn trong việc kêu gọi các doanh nghiệp bỏ vốn để thực hiện các dự án đầu tư bất động sản, nhà ở;

- Mở rộng quy mô của các quỹ từ thiện để bổ sung kinh phí hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách kết hợp với các chương trình mục tiêu;

- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ về nhà ở hàng năm cho các hộ gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo và công bố trên các phương tiện truyền thông để kêu gọi các doanh nghiệp, nhà hảo tâm đóng góp kinh phí.

- Thực hiện rà soát nhà ở của người dân ở khu vực ven sông, thiết lập danh sách các hộ dân nằm trong khu vực có nguy cơ sạt lở cao. Xây dựng đề án và trình Chính phủ cho vay vốn thực hiện đầu tư hạ tầng quỹ đất tái định cư phục vụ công tác di dời nhà ở của người dân khu vực ven sông có nguy cơ sạt lở cao.

b) Giải pháp bố trí quỹ đất

- Dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện các dự án trọng điểm.

- Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong các giai đoạn tiếp theo cần căn cứ nhu cầu quỹ đất để phát triển nhà ở được đề xuất trong Chương trình và kế hoạch phát triển nhà ở.

- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí lại quỹ nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng phù hợp.

- Bố trí đủ quỹ đất tại khu vực thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ để thực hiện mục tiêu của Chương trình phát triển nhà ở nhằm đáp ứng một phần nhu cầu về nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội.

- Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Nhà ở, xây dựng quy chế quy định trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô trên 10ha tại các đô thị loại 1, 2, 3 phải dành 20% quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hạ tầng để làm nhà ở xã hội và quy định các hình thức xử lý đối với những trường hợp vi phạm; đồng thời cũng quy định cụ thể tỷ lệ quỹ đất ở phải dành để làm nhà ở xã hội đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô trên 10 ha tại các khu vực khác trên địa bàn tỉnh.

- Với quỹ đất dự kiến thực hiện đầu tư dự án nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách, tỉnh trực tiếp đầu tư xây dựng hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện xây dựng theo hình thức BT thanh toán bằng quỹ đất hoặc bằng tiền sử dụng đất của quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị.

- Xác định rõ vị trí quỹ đất để thanh toán cho các dự án nhà ở xã hội đầu tư theo hình thức BT làm căn cứ để kêu gọi đầu tư.

c. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách

- Đẩy mạnh công tác hoàn thiện cơ chế, chính sách trong phát triển nhà ở, đặc biệt là các chính sách ưu đãi để kêu gọi đầu tư. Trong đó:

+ Giao các ngành, các địa phương nghiên cứu các cơ chế, chính sách do trung ương ban hành, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kiến nghị với Trung ương;

+ Trong phạm vi nguồn lực ngân sách tỉnh, giao nhiệm vụ cho Sở Xây dựng phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách riêng của tỉnh, đặc biệt là các cơ chế chính sách ưu đãi để kêu gọi đầu tư đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật và trình UBND tỉnh ban hành vào đầu mỗi thời kỳ.

- Nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng nhà ở phù hợp với các quy định của pháp luật, đặc biệt là quản lý sử dụng nhà chung cư để đón đầu xu hướng phát triển nhà ở chung cư trong các giai đoạn tới.

d. Giải pháp về phát triển nhà ở ứng phó thiên tai, biến đổi khí hậu

- Xem xét xây dựng và công bố một số thiết kế mẫu nhà ở ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Lập kế hoạch di dời nhà ở ven sông, kênh rạch và công bố công khai để tổ chức tuyên truyền người dân thực hiện di dời tránh các tác động xấu do triều cường, mưa lớn và các nguy cơ do tình trạng biến đổi khí hậu.

- Phối hợp với các tổ chức có uy tín xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, xác định các khu vực có nguy cơ cao để đề xuất các giải pháp phát triển nhà ở phù hợp, cập nhật vào Chương trình và kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh.

đ. Giải pháp hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội

- Thực hiện việc hỗ trợ đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và phù hợp với các quy định của pháp luật;

- Lồng ghép các chương trình mục tiêu kết hợp với kêu gọi hỗ trợ bổ sung từ các tổ chức, cá nhân để tăng nguồn kinh phí hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách;

- Thực hiện hỗ trợ về nhà ở phải đi đôi với hỗ trợ phát triển về kinh tế, tăng thu nhập để các hộ gia đình chính sách có điều kiện tiếp tục cải thiện chất lượng nhà ở và điều kiện sinh hoạt;

- Mở rộng quy mô của các quỹ từ thiện để bổ sung kinh phí hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách kết hợp với các chương trình mục tiêu;

- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ về nhà ở hàng năm cho các hộ gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo và công bố trên các phương tiện truyền thông để kêu gọi các doanh nghiệp, nhà hảo tâm đóng góp kinh phí;

- Xây dựng đề án và trình Chính phủ chấp thuận một số phương án hỗ trợ phù hợp với điều kiện đặc thù của tỉnh.

e. Giải pháp phát triển nhà ở theo dự án

- Ưu tiên phát triển các dự án nhà ở tại những khu vực đã hoàn thiện hệ thống hạ tầng. Không phát triển các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới tại những khu vực chưa có kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng tương ứng;

- Thực hiện quy hoạch và bố trí quỹ đất để thực hiện các dự án có quy mô lớn tại khu vực các đô thị đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tạo điểm nhấn cho cảnh quan khu vực đô thị;

- Bên cạnh việc thực hiện cơ chế hỗ trợ đặc biệt của tỉnh đối với các dự án phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội, về phía các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cần đẩy nhanh công tác thẩm định và phê duyệt dự án, giảm thiểu các thủ tục cho chủ đầu tư nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật;

- Kết hợp giữa việc kêu gọi đầu tư và tuyên truyền cho người dân cũng như tổ chức để doanh nghiệp tiếp xúc với người dân trong phạm vi dự án nhằm sớm đi đến thống nhất phương án đền bù giải phóng mặt bằng tạo thuận lợi cho việc triển khai các dự án.

f. Giải pháp hoàn thiện, tổ chức bộ máy quản lý, phát triển nhà ở

- Kiện toàn bộ máy quản lý về nhà ở theo phương án chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương và Chính phủ về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 và Nghị định số 108/2014/NĐ- CP ngày 20/11/2014.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong phát triển và quản lý nhà ở. Xem xét thành lập tổ chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trực thuộc Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản với thành viên là lãnh đạo một số sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, đảm bảo đủ năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đến UBND tỉnh theo định kỳ vào cuối quý IV hàng năm;

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ trình UBND tỉnh quyết định;

- Chủ trì việc lập quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết kế đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý kiến trúc nhà ở;

- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan, UBND cấp huyện lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm; lập kế hoạch thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở và thực hiện thiết kế đô thị trong đó nêu rõ lộ trình thực hiện, nhu cầu và giải pháp tài chính trình UBND tỉnh và tổ chức thực hiện, trước hết tập trung vào các đơn vị hành chính có xu hướng phát triển nhanh;

- Chủ trì, xây dựng phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh và của các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, người nghèo;

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng Quy chế quản lý sử dụng quỹ nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt; tổ chức xây dựng nhà ở xã hội cho sinh viên, công nhân cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn;

- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu xây dựng Quy định về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng; soạn thảo quy định sửa đổi, bổ sung các văn bản theo quy định của pháp luật về nhà ở trên địa bàn, trình UBND tỉnh ban hành; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo, áp dụng.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ báo cáo UBND tỉnh;

- Lập kế hoạch về vốn, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở;

- Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo dự án.

3. Sở Tài chính

- Bố trí ngân sách để phát triển nhà ở cho từng giai đoạn, báo cáo UBND tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Phối hợp với Sở Xây dựng để xây dựng khung giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trình UBND tỉnh quyết định.

4. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Sở Xây dựng lập phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của tỉnh, đảm bảo đủ điều kiện và năng lực thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;

- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc xác định nhu cầu về nhà ở công vụ phát sinh và rà soát nhu cầu về nhà ở xã hội của đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định quỹ đất để phát triển nhà ở phù hợp với Chương trình phát triển nhà ở được phê duyệt;

- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát lại quỹ đất đã giao cho các chủ đầu tư để thực hiện dự án nhà ở, tham mưu cho UBND tỉnh thu hồi quỹ đất đã giao đối với những dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để giao cho các chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ;

- Thực hiện đổi mới thủ tục giao đất ở, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Chủ trì nghiên cứu và trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn.

6. Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Mặt trận Tổ quốc tỉnh rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ chính sách, hộ có công, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở cho trình UBND tỉnh phê duyệt;

- Phối hợp với các Sở Xây dựng, Sở Tài chính trong việc xác định đối tượng cán bộ, công chức viên chức và người lao động được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội.

8. UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đơn vị thành viên

- Tăng cường kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài địa bàn tỉnh tham gia hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách;

- Phối hợp với các đơn vị định kỳ rà soát cập nhật, bổ sung danh sách các hộ gia đình có khó khăn về nhà ở thuộc diện ưu tiên cần được hỗ trợ.

9. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động làm việc tại các khu công nghiệp để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu công nghiệp.

10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Long

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện các chính sách tín dụng theo quy định có liên quan đến nhà ở;

- Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực hiện các chính sách tín dụng về nhà ở để phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý nếu vượt thẩm quyền;

- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định về cho vay có liên quan đến nhà ở.

11. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Lao Động - Thương binh và Xã hội tham gia quản lý nguồn vốn và quản lý việc sử dụng nguồn vốn để phát triển nhà ở xã hội.

- Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhu cầu mua, thuê mua nhà ở xã hội để cho các đối tượng này vay với lãi suất ưu đãi và thời hạn vay dài hạn sau một thời gian gửi tiết kiệm nhất định.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Tổ chức, chỉ đạo triển khai chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn;

- Trên cơ sở Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban ngành thực hiện lập, điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn;

- Phối hợp với Sở Xây dựng lập và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở trên địa bàn, lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn hàng năm và 5 năm; Nghiên cứu, phối hợp với các ban, ngành trong việc lập quy hoạch giữ gìn, bảo tồn các làng nghề, làng cổ;

- Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng theo định kỳ vào giữa quý IV hàng năm.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Long, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và ban hành./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu VT; 5.05.05.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Liệt

 

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.