Quyết định 3044/QĐ-BTP năm 2014 ban hành Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
Số hiệu: 3044/QĐ-BTP Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Hà Hùng Cường
Ngày ban hành: 13/11/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3044/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA, HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để th/h);
- Các Thứ trưởng (để biết và chỉ đạo);
- Lưu: VT, Cục KTrVB.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3044/QĐ-BTP ngày 13/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản).

2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Chủ động, kịp thời, đúng trình tự, thủ tục và yêu cầu quản lý nhà nước;

2. Đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phân định rõ trách nhiệm;

3. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả công việc.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong việc thực hiện công tác rà soát văn bản, bao gồm:

a) Xác định trách nhiệm rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;

b) Theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát;

c) Xác định văn bản được rà soát;

d) Thực hiện rà soát văn bản;

đ) Theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;

e) Xử lý kết quả rà soát văn bản;

g) Xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân;

h) Định kỳ lập danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp;

i) Tổ chức thực hiện việc tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn thuộc trách nhiệm của Bộ Tư pháp.

2. Phối hợp trong việc thực hiện công tác hệ thống hóa văn bản, bao gồm:

a) Xác định trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;

b) Tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản theo định kỳ tại Bộ Tư pháp;

c) Tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước tại Bộ Tư pháp.

3. Phối hợp trong việc thực hiện công tác hợp nhất văn bản, bao gồm:

a) Xác định trách nhiệm hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;

b) Thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản sửa đổi, bổ sung do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành;

c) Theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;

d) Thực hiện hợp nhất văn bản;

đ) Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử;

e) Thông tin về văn bản hợp nhất sau khi được ký xác thực;

g) Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất.

4. Phối hợp trong việc đăng tải và cung cấp thông tin kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản trên trang thông tin điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Điều 4. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản của các đơn vị thuộc Bộ

Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của Bộ Tư pháp mà điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP), cụ thể như sau:

1. Các văn bản do đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, bao gồm:

a) Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành;

b) Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch ban hành;

c) Văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

2. Các văn bản khác điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, bao gồm:

a) Văn bản do đơn vị được phân công phối hợp với các đơn vị của các cơ quan khác xây dựng để Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch với cơ quan đó ban hành;

b) Văn bản do đơn vị khác thuộc Bộ chủ trì soạn thảo nhưng có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình;

c) Văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp mà liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.

Điều 5. Trách nhiệm hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ

1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện hợp nhất văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 6, Khoản 3 Điều 7 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:

a) Văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo;

b) Văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo để liên tịch ban hành;

c) Văn bản do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

2. Đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung có trách nhiệm thực hiện hợp nhất các văn bản nêu tại điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Bộ thì đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện hợp nhất văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 6. Trách nhiệm của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Cục Kiểm tra văn bản) có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản; hướng dẫn, tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản theo quy định của pháp luật, Quyết định số 2929/QĐ-BTP ngày 27/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra văn bản và các quy định tại Quy chế này.

Điều 7. Đăng tải thông tin kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật

1. Các thông tin về kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

2. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản và các đơn vị khác có liên quan thực hiện việc đăng tải văn bản hợp nhất và thông tin về kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan.

Chương II

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT VĂN BẢN

Điều 8. Theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát

1. Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CPĐiều 3 Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2013/TT-BTP), các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình.

2. Cục Kiểm tra văn bản theo dõi, cập nhật việc ban hành các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp để làm cơ sở theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.

3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành các văn bản do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo sau khi tổng hợp từ các đơn vị thuộc Bộ; các văn bản có liên quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành từ việc xây dựng Thông cáo báo chí để Cục Kiểm tra văn bản theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.

4. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ, Cục Kiểm tra văn bản để cung cấp thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành các văn bản do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo phục vụ việc theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.

Điều 9. Xác định văn bản được rà soát

1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 09/2013/TT-BTP và Điều 4 Quy chế này ngay sau khi đã xác định được văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.

Cục Kiểm tra văn bản xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 09/2013/TT-BTP để theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.

2. Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, kết quả điều tra, khảo sát và thông tin thực tiễn liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình để phát hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo căn cứ rà soát quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

Điều 10. Thực hiện rà soát văn bản

1. Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát các văn bản đã xác định tại Điều 9 Quy chế này theo đúng quy trình rà soát văn bản quy định tại Thông tư số 09/2013/TT-BTP .

Trường hợp văn bản có nội dung phức tạp, đơn vị tổ chức trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà soát văn bản.

Hồ sơ rà soát văn bản của các đơn vị phải được gửi lấy ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 09/2013/TT-BTP trước khi trình Lãnh đạo Bộ kết quả rà soát văn bản.

2. Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ rà soát của các đơn vị, Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, cho ý kiến bằng văn bản đối với Hồ sơ rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí hoặc ý kiến khác đối với:

a) Việc lập Hồ sơ rà soát văn bản của đơn vị rà soát văn bản theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP;

b) Các nội dung rà soát văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

Trường hợp cần thêm thông tin hoặc văn bản có nội dung phức tạp, Cục Kiểm tra văn bản tổ chức trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan.

3. Trên cơ sở ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị rà soát văn bản nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện Hồ sơ rà soát văn bản và trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát. Trường hợp không nhất trí với ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị rà soát văn bản tổ chức trao đổi với Cục Kiểm tra văn bản để thống nhất ý kiến. Trường hợp không thống nhất được ý kiến, đơn vị rà soát văn bản giải trình rõ trong Báo cáo kết quả rà soát văn bản, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

4. Đơn vị rà soát văn bản có trách nhiệm cân đối thời gian rà soát văn bản để bảo đảm thời gian xử lý văn bản được rà soát theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 14 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP (trong trường hợp văn bản được rà soát cần phải xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP).

Điều 11. Theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ

1. Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản tại các đơn vị thuộc Bộ, bảo đảm việc rà soát phải được thực hiện ngay khi có căn cứ, không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, tuân thủ quy trình rà soát văn bản để kịp thời xử lý kết quả rà soát.

2. Cục Kiểm tra văn bản lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát tại Bộ Tư pháp” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản chung của Bộ.

Điều 12. Xử lý kết quả rà soát văn bản

1. Trường hợp văn bản được rà soát cần phải xử lý (sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ) hoặc cần phải ban hành văn bản mới, đơn vị rà soát văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ, đồng thời gửi Báo cáo kết quả rà soát cho Cục Kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Văn phòng Bộ để đưa văn bản cần phải xử lý hoặc cần phải ban hành mới vào Chương trình xây dựng văn bản của Bộ hoặc kiến nghị đưa vào Chương trình xây dựng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

Việc xây dựng văn bản để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới thực hiện theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản và quy định tại Điều 10 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

2. Trường hợp văn bản được rà soát hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, trên cơ sở kết quả rà soát của đơn vị thuộc Bộ, Cục Kiểm tra văn bản tổng hợp đưa vào danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để định kỳ công bố hàng năm theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, Điều 11 Thông tư số 09/2013/TT-BTP và Điều 14 Quy chế này.

Điều 13. Xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân

1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét, xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Trường hợp có căn cứ để rà soát thì thực hiện việc rà soát văn bản theo quy định.

2. Trường hợp kiến nghị rà soát văn bản không thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình thì đơn vị nhận được kiến nghị chuyển kiến nghị đến Cục Kiểm tra văn bản để Cục Kiểm tra văn bản tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc rà soát văn bản theo kiến nghị.

Trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp, Cục Kiểm tra văn bản tham mưu Lãnh đạo Bộ chuyển kiến nghị rà soát văn bản đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản. Cục Kiểm tra văn bản chuẩn bị dự thảo văn bản chuyển kiến nghị và các tài liệu có liên quan khác để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký văn bản chuyển kiến nghị.

3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đơn vị có trách nhiệm rà soát thông báo việc tiếp nhận kiến nghị cho cơ quan, tổ chức, công dân được biết.

Văn bản của Bộ Tư pháp chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát được đồng gửi cho cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị rà soát văn bản để biết trong trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc thẩm quyền rà soát của Bộ Tư pháp.

Điều 14. Định kỳ lập danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp

1. Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ lập dự thảo Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để trình Lãnh đạo Bộ công bố định kỳ hàng năm theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CPĐiều 11 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.

2. Trước ngày 10/01 hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm liền trước đó và văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình và bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của các văn bản này; phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản để hoàn thiện danh mục trước khi trình Lãnh đạo Bộ công bố theo quy định.

3. Sau khi dự thảo Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, Cục Kiểm tra văn bản phối hợp với với Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện việc đăng tải Danh mục trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, gửi đăng Công báo theo quy định pháp luật.

Điều 15. Tổ chức thực hiện việc tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn

1. Cục Kiểm tra văn bản làm đầu mối tổ chức thực hiện việc tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn theo quyết định phân công của Lãnh đạo Bộ.

2. Căn cứ vào phạm vi, đối tượng văn bản được rà soát, Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hoặc tham mưu Lãnh đạo Bộ phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các công việc sau đây:

a) Xây dựng dự thảo Quyết định của người có thẩm quyền ban hành Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và dự thảo Kế hoạch kèm theo Quyết định;

b) Lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo Quyết định ban hành Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và dự thảo Kế hoạch kèm theo Quyết định;

c) Tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan và hoàn thiện dự thảo Quyết định ban hành Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và dự thảo Kế hoạch kèm theo Quyết định;

d) Triển khai Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn sau khi được người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này; thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch; tổ chức rà soát văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị mình và thực hiện các công việc khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi được đề nghị.

Chương III

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN

Điều 16. Xây dựng Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ tại Bộ Tư pháp

1. Định kỳ 05 (năm) năm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp và dự thảo Kế hoạch kèm theo để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký ban hành.

Kế hoạch hệ thống hóa văn bản được xây dựng bao gồm các nội dung chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.

2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tham gia ý kiến góp ý đối với dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp và dự thảo Kế hoạch theo đề nghị của Cục Kiểm tra văn bản.

Điều 17. Tổ chức triển khai Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ tại Bộ Tư pháp

1. Căn cứ vào Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo định kỳ đã được Lãnh đạo Bộ ký ban hành, Cục Kiểm tra văn bản làm đầu mối tổ chức triển khai Kế hoạch tại Bộ Tư pháp.

2. Các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch hệ thống hóa; thực hiện hệ thống hóa các văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị mình theo quy trình hệ thống hóa quy định tại Thông tư số 09/2013/TT-BTP và thực hiện các công việc khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi được đề nghị.

3. Sau khi kết quả hệ thống hóa văn bản được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, Cục Kiểm tra văn bản phối hợp với với Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện việc đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; gửi đăng Công báo Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định pháp luật.

Điều 18. Tổ chức hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước tại Bộ Tư pháp

1. Căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước tại Bộ Tư pháp, theo phân công của Lãnh đạo Bộ, Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng dự thảo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực và Dự thảo Kế hoạch kèm theo để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký ban hành.

2. Việc xây dựng Kế hoạch hệ thống hóa và tổ chức triển khai Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực sau khi Lãnh đạo Bộ ký ban hành được thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều 16 và Điều 17 Quy chế này.

Chương IV

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỢP NHẤT VĂN BẢN

Điều 19. Thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung

1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm kịp thời cung cấp cho Cục Kiểm tra văn bản thông tin về tình hình ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo, các văn bản sửa đổi, bổ sung khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành để Cục Kiểm tra văn bản theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản.

2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung mà đơn vị mình được giao chủ trì soạn thảo cho Cục Kiểm tra văn bản và các đơn vị có trách nhiệm thực hiện hợp nhất văn bản.

3. Ngay sau khi văn bản sửa đổi, bổ sung do đơn vị mình chủ trì soạn thảo được cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành, các đơn vị thuộc Bộ gửi thông tin liên quan đến văn bản sửa đổi, bổ sung đến các các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện hợp nhất văn bản và Cục Kiểm tra văn bản.

Thông tin liên quan đến văn bản sửa đổi, bổ sung bao gồm các nội dung chính sau: Tên loại văn bản; số ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành; trích yếu nội dung; thời điểm có hiệu lực của văn bản sửa đổi, bổ sung và tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.

Điều 20. Theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ

1. Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản tại các đơn vị thuộc Bộ, bảo đảm thời hạn hợp nhất và kỹ thuật hợp nhất theo quy định.

2. Cục Kiểm tra văn bản lập “Sổ theo dõi tình hình thực hiện hợp nhất văn bản tại Bộ Tư pháp” để theo dõi việc hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.

Điều 21. Thực hiện hợp nhất văn bản

1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung quy định tại Khoản 3 Điều 7 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ký ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại Khoản 2 Điều 6 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, các đơn vị thuộc Bộ thực hiện hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm của mình và gửi Cục Kiểm tra văn bản kiểm tra, cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng ký xác thực.

Trường hợp đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung đồng thời là đơn vị có trách nhiệm hợp nhất văn bản khi văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành thì đơn vị chủ trì soạn thảo xây dựng dự thảo văn bản hợp nhất cùng với dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung.

Hồ sơ dự thảo văn bản hợp nhất đề nghị Cục Kiểm tra văn bản kiểm tra, cho ý kiến bao gồm: Công văn đề nghị kiểm tra dự thảo văn bản hợp nhất; Dự thảo văn bản hợp nhất; Văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung; Tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp nhất văn bản, Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm kiểm tra, cho ý kiến bằng văn bản về Hồ sơ dự thảo văn bản hợp nhất và nội dung, kỹ thuật hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất, trong đó nêu rõ ý kiến nhất trí, không nhất trí hoặc ý kiến khác.

Trường hợp cần thêm thông tin hoặc có nội dung cần làm rõ, Cục Kiểm tra văn bản tổ chức trao đổi, thảo luận với đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản và các đơn vị có liên quan.

3. Trên cơ sở ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện dự thảo văn bản hợp nhất và trình Bộ trưởng ký xác thực. Trường hợp không nhất trí với ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản tổ chức trao đổi với Cục Kiểm tra văn bản để thống nhất ý kiến. Trường hợp không thống nhất được ý kiến, đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản giải trình, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

Điều 22. Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử

1. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử theo quy định tại Điều 8 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật như sau:

a) Gửi văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội đến Văn phòng Chính phủ để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính phủ;

b) Gửi văn bản hợp nhất đến cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng trên Công báo theo quy định.

2. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị đăng tải kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn vẹn văn bản hợp nhất đối với văn bản do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo để liên tịch ban hành trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và tất cả văn bản hợp nhất thuộc thẩm quyền thực hiện của Bộ Tư pháp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.

Điều 23. Thông tin về văn bản hợp nhất đã được ký xác thực

1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thông tin kịp thời cho Cục Kiểm tra văn bản về văn bản hợp nhất ngay sau khi Bộ trưởng ký xác thực.

2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm cung cấp số liệu, các thông tin về văn bản hợp nhất tại Bộ Tư pháp cho Cục Kiểm tra văn bản.

3. Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, tổng hợp thông tin về văn bản hợp nhất tại Bộ Tư pháp để phục vụ việc quản lý nhà nước về công tác hợp nhất văn bản.

Điều 24. Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất

1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét, tham mưu Lãnh đạo Bộ xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất do đơn vị mình thực hiện theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Trường hợp kiến nghị xử lý sai sót đối với văn bản hợp nhất không thuộc trách nhiệm hợp nhất của đơn vị mình thì đơn vị nhận được kiến nghị chuyển kiến nghị đến Cục Kiểm tra văn bản để Cục Kiểm tra văn bản nghiên cứu, tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo đơn vị đã thực hiện việc hợp nhất văn bản đó thực hiện việc xem xét, tham mưu Lãnh đạo Bộ xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất theo kiến nghị.

Trường hợp văn bản hợp nhất được kiến nghị không thuộc trách nhiệm xem xét, xử lý của Bộ Tư pháp, Cục Kiểm tra văn bản tham mưu Lãnh đạo Bộ chuyển kiến nghị xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất đến cơ quan có trách nhiệm hợp nhất văn bản đó. Cục Kiểm tra văn bản chuẩn bị dự thảo văn bản chuyển kiến nghị và các tài liệu có liên quan khác để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký văn bản chuyển kiến nghị.

3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đơn vị có trách nhiệm xem xét, kiến nghị xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất thông báo việc tiếp nhận kiến nghị cho cơ quan, tổ chức, công dân được biết.

Văn bản của Bộ Tư pháp chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất được đồng gửi cho cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị rà soát văn bản để biết trong trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc thẩm quyền xem xét, xử lý của Bộ Tư pháp.

4. Việc xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Báo cáo về công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản tại Bộ Tư pháp theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.

2. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo, thông tin về kết quả thực hiện rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị theo đề nghị của Cục Kiểm tra văn bản.

Điều 26. Bố trí kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản

1. Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác.

2. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Cục Kiểm tra văn bản và các đơn vị thuộc Bộ bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản.

3. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Tổ chức thực hiện

1. Các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cục Kiểm tra văn bản trong quá trình thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Cục Kiểm tra văn bản để tổng hợp, trình Bộ trưởng quyết định./.

 

 

Điều 5. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp (sau đây gọi là cơ quan rà soát) có trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản như sau:

1. Trách nhiệm thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình.

Vụ trưởng Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

Người đứng đầu tổ chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo; phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thuộc Chính phủ.

Người đứng đầu tổ chức pháp chế hoặc người đứng đầu đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.

Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ làm đầu mối tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của Bộ Tư pháp.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội

1. Người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung để thực hiện việc hợp nhất văn bản.

3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản và ký xác thực văn bản hợp nhất.

Điều 7. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của các cơ quan khác của Nhà nước

...

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

Xem nội dung VB
Điều 11. Căn cứ rà soát văn bản

1. Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý

Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát là văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến quy định của văn bản được rà soát và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được rà soát, bao gồm cả điều ước quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký hoặc gia nhập sau thời điểm ban hành văn bản được rà soát;

b) Văn bản của chính cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát;

c) Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cùng cấp với cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát.

2. Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin về thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.

Xem nội dung VB
Điều 3. Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát

Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP là văn bản bảo đảm các điều kiện sau:

1. Văn bản thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Hiến pháp là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Điều ước quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trừ Hiến pháp;

c) Luật, nghị quyết của Quốc hội là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Quốc hội (trừ Hiến pháp), Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

d) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

đ) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

e) Nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Nghị quyết của Chính phủ ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực cũng là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

g) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực cũng là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

h) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành hoặc liên tịch ban hành văn bản; văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tổ chức chính trị - xã hội được ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực cũng là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành hoặc liên tịch ban hành văn bản; văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác có nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực đó;

i) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Hội đồng nhân dân đó và Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp dưới;

k) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Ủy ban nhân dân đó, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp dưới.

2. Văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến quy định của văn bản được rà soát, bao gồm:

a) Trường hợp văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ một hoặc nhiều văn bản thì văn bản đó là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là văn bản được rà soát;

b) Trường hợp văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều văn bản mà nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ có liên quan đến quy định của các văn bản đã sử dụng văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ làm căn cứ ban hành, thì văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là văn bản được rà soát;

c) Trường hợp văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản mà nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ có liên quan đến quy định của các văn bản chứa nội dung được dẫn chiếu, thì văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản có chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là văn bản được rà soát;

d) Trường hợp khác mà văn bản được ban hành có quy định liên quan đến quy định của một hay nhiều văn bản được ban hành trước đó, thì văn bản được ban hành sau là căn cứ pháp lý để rà soát; các văn bản được ban hành trước đó có quy định liên quan là văn bản được rà soát.

Xem nội dung VB
Điều 3. Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát

Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP là văn bản bảo đảm các điều kiện sau:

1. Văn bản thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Hiến pháp là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Điều ước quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trừ Hiến pháp;

c) Luật, nghị quyết của Quốc hội là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Quốc hội (trừ Hiến pháp), Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

d) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

đ) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

e) Nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Nghị quyết của Chính phủ ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực cũng là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

g) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực cũng là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

h) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành hoặc liên tịch ban hành văn bản; văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tổ chức chính trị - xã hội được ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực cũng là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành hoặc liên tịch ban hành văn bản; văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác có nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực đó;

i) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Hội đồng nhân dân đó và Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp dưới;

k) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Ủy ban nhân dân đó, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp dưới.

2. Văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến quy định của văn bản được rà soát, bao gồm:

a) Trường hợp văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ một hoặc nhiều văn bản thì văn bản đó là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là văn bản được rà soát;

b) Trường hợp văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều văn bản mà nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ có liên quan đến quy định của các văn bản đã sử dụng văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ làm căn cứ ban hành, thì văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là văn bản được rà soát;

c) Trường hợp văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản mà nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ có liên quan đến quy định của các văn bản chứa nội dung được dẫn chiếu, thì văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản có chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là văn bản được rà soát;

d) Trường hợp khác mà văn bản được ban hành có quy định liên quan đến quy định của một hay nhiều văn bản được ban hành trước đó, thì văn bản được ban hành sau là căn cứ pháp lý để rà soát; các văn bản được ban hành trước đó có quy định liên quan là văn bản được rà soát.

Xem nội dung VB
Điều 3. Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát

Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP là văn bản bảo đảm các điều kiện sau:

1. Văn bản thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Hiến pháp là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Điều ước quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, trừ Hiến pháp;

c) Luật, nghị quyết của Quốc hội là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Quốc hội (trừ Hiến pháp), Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

d) Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

đ) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

e) Nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Nghị quyết của Chính phủ ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực cũng là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

g) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực cũng là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;

h) Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành hoặc liên tịch ban hành văn bản; văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tổ chức chính trị - xã hội được ban hành trước ngày Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 có hiệu lực cũng là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành hoặc liên tịch ban hành văn bản; văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

Văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác có nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực đó;

i) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Hội đồng nhân dân đó và Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp dưới;

k) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản của chính Ủy ban nhân dân đó, văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp dưới.

2. Văn bản được ban hành sau, có quy định liên quan đến quy định của văn bản được rà soát, bao gồm:

a) Trường hợp văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ một hoặc nhiều văn bản thì văn bản đó là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là văn bản được rà soát;

b) Trường hợp văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản được sử dụng làm căn cứ ban hành một hoặc nhiều văn bản mà nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ có liên quan đến quy định của các văn bản đã sử dụng văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ làm căn cứ ban hành, thì văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản có văn bản là căn cứ ban hành được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là văn bản được rà soát;

c) Trường hợp văn bản được ban hành để sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản được dẫn chiếu trong nội dung của một hoặc nhiều văn bản mà nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ có liên quan đến quy định của các văn bản chứa nội dung được dẫn chiếu, thì văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản có chứa nội dung được dẫn chiếu đến văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ là văn bản được rà soát;

d) Trường hợp khác mà văn bản được ban hành có quy định liên quan đến quy định của một hay nhiều văn bản được ban hành trước đó, thì văn bản được ban hành sau là căn cứ pháp lý để rà soát; các văn bản được ban hành trước đó có quy định liên quan là văn bản được rà soát.

Xem nội dung VB
Điều 11. Căn cứ rà soát văn bản

...

2. Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ để rà soát được xác định căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; kết quả điều tra, khảo sát và thông tin về thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát.

Xem nội dung VB
Điều 4. Căn cứ xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp (sau đây gọi là cơ quan rà soát) xem xét, xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản trên cơ sở các thông tin, tài liệu sau:

1. Tài liệu của Đảng và Nhà nước như: Điều lệ, Nghị quyết, Thông tri, Chỉ thị và văn kiện, tài liệu chính thức khác của Đảng Cộng sản Việt Nam; văn bản, tài liệu chính thức của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh và các nội dung cụ thể của văn bản được rà soát;

2. Kết quả điều tra, khảo sát; thông tin, chỉ số, định mức về phát triển kinh tế - xã hội; số liệu, kết quả và báo cáo thống kê; các thông tin và số liệu về thực tiễn liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh và các nội dung cụ thể của văn bản được rà soát do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả cơ quan rà soát) đã thu thập hoặc công bố.

Xem nội dung VB
Điều 8. Lấy ý kiến của tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp về kết quả rà soát văn bản

1. Thủ trưởng đơn vị chuyên môn thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chỉ đạo việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của tổ chức pháp chế. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc gửi hồ sơ rà soát văn bản lấy ý kiến của cơ quan tư pháp cùng cấp. Ý kiến của tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất trí hoặc ý kiến khác.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn chỉ đạo việc nghiên cứu giải trình, tiếp thu ý kiến của tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp về kết quả rà soát; hoàn thiện Hồ sơ rà soát văn bản, ký Báo cáo kết quả rà soát văn bản.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện rà soát văn bản

Người rà soát văn bản có trách nhiệm:

...

3. Lập Hồ sơ rà soát văn bản

Người rà soát văn bản lập Hồ sơ rà soát văn bản trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, xử lý kết quả rà soát văn bản. Hồ sơ rà soát văn bản bao gồm:

a) Văn bản được rà soát;

b) Văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát; Văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội;

c) Phiếu rà soát văn bản;

d) Báo cáo kết quả rà soát văn bản của cơ quan, đơn vị chuyên môn trình Thủ trưởng cơ quan rà soát, trong đó nêu rõ nội dung đánh giá về hiệu lực, thẩm quyền ban hành, những quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn của văn bản được rà soát với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kiến nghị xử lý;

đ) Văn bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ lấy ý kiến của cơ quan cùng liên tịch ban hành văn bản được rà soát về việc xử lý kết quả rà soát;

e) Văn bản của cơ quan rà soát kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản;

g) Các tài liệu khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thực hiện rà soát văn bản

Người rà soát văn bản có trách nhiệm:

1. Tiến hành rà soát văn bản theo trình tự, thủ tục rà soát quy định tại Điều 13 và Điều 16 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý

- Xác định văn bản được rà soát

Người rà soát văn bản tiến hành xác định văn bản được rà soát, báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn xem xét, quyết định.

- Xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành của văn bản được rà soát để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

- Xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát:

Căn cứ các trường hợp hết hiệu lực của văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, người rà soát văn bản xác định một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản được rà soát hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực, thời điểm hết hiệu lực. Văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư này. Văn bản được xác định còn hiệu lực (bao gồm cả văn bản được xác định hết hiệu lực một phần) được tiếp tục rà soát về thẩm quyền ban hành và nội dung của văn bản.

Trường hợp văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do không còn đối tượng điều chỉnh theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP thì người rà soát văn bản thể hiện rõ nội dung kiến nghị bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản đó tại Phiếu rà soát văn bản.

Trường hợp rà soát văn bản mà văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát được ban hành theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002 thì việc xác định các trường hợp hết hiệu lực của văn bản được rà soát được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996.

- Xem xét, đánh giá về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát

Người rà soát văn bản xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát (thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung) với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. Thẩm quyền về hình thức được xác định theo quy định về hình thức (tên loại) văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của cơ quan, người có thẩm quyền. Thẩm quyền về nội dung được xác định theo quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.

- Xem xét, đánh giá về nội dung của văn bản được rà soát

Người rà soát văn bản tiến hành xem xét, xác định những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.

Trường hợp các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban hành sau; nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.

b) Rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội

- Xác định văn bản được rà soát

Người rà soát văn bản xác định văn bản có đối tượng, phạm vi điều chỉnh liên quan đến sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội để rà soát.

- Tập hợp văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội

Căn cứ vào đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản được rà soát, người rà soát văn bản tiến hành tập hợp các thông tin, tài liệu, văn bản khác là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

- Xem xét, đối chiếu nội dung của văn bản được rà soát với các thông tin, tài liệu, văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội để xác định nội dung không còn phù hợp của văn bản được rà soát theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 14. Xử lý kết quả rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý

...

3. Cơ quan rà soát xử lý văn bản được rà soát do mình ban hành hoặc phối hợp với cơ quan liên tịch ban hành văn bản để xử lý trong trường hợp văn bản đó được liên tịch ban hành.

Việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản được rà soát thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan rà soát phải được thực hiện để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân, việc xử lý kết quả rà soát phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.

4. Trong trường hợp rà soát phát hiện nội dung cần xử lý thuộc thẩm quyền của cơ quan khác thì cơ quan rà soát lập hồ sơ kiến nghị cơ quan đó tiến hành xử lý.

Hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát bao gồm văn bản được rà soát, văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát; văn bản kiến nghị của cơ quan rà soát đối với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản được rà soát; ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ kiến nghị phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm có hiệu lực của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.

Xem nội dung VB
Điều 19. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát

1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản được áp dụng trong trường hợp văn bản được rà soát nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế kịp thời và tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản

a) Bãi bỏ toàn bộ văn bản được áp dụng trong trường hợp đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc toàn bộ quy định của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để thay thế.

b) Bãi bỏ một phần văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần đối tượng điều chỉnh của văn bản không còn hoặc một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội mà không cần thiết ban hành văn bản để thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.

c) Trường hợp ban hành văn bản chỉ có nội dung bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản được rà soát thì cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản hành chính để bãi bỏ. Văn bản bị bãi bỏ phải được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

Văn bản bãi bỏ văn bản ở Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công báo và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát. Văn bản bãi bỏ văn bản ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có).

3. Thay thế văn bản được áp dụng trong trường hợp toàn bộ hoặc phần lớn nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

4. Sửa đổi, bổ sung văn bản được áp dụng trong trường hợp một phần nội dung của văn bản trái, chồng chéo, mâu thuẫn với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.

5. Ban hành văn bản mới được áp dụng trong trường hợp qua rà soát phát hiện có quan hệ xã hội cần được điều chỉnh bởi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn hoặc có quan hệ xã hội cần điều chỉnh nhưng chưa có quy định pháp luật điều chỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trình Thủ trưởng cơ quan rà soát xem xét, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuyên môn trình Hồ sơ rà soát văn bản để Thủ trưởng cơ quan rà soát xem xét, quyết định việc xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát.

Báo cáo kết quả rà soát văn bản trong Hồ sơ rà soát văn bản cũng được gửi cho tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

2. Tổ chức pháp chế, cơ quan tư pháp lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát” để theo dõi việc rà soát và kết quả xử lý văn bản chung của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 02).

Xem nội dung VB
Điều 10. Xây dựng văn bản để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới

1. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền về kết quả rà soát văn bản, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng văn bản để bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản được rà soát hoặc ban hành văn bản mới có trách nhiệm xây dựng dự thảo văn bản trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Trường hợp ban hành văn bản đình chỉ việc thi hành hoặc ban hành văn bản chỉ có nội dung bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản được rà soát thì cơ quan, đơn vị được phân công xây dựng dự thảo văn bản (quyết định) hành chính theo Mẫu 1.1, Mẫu 1.2 Phụ lục V Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành.

3. Tổ chức pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tổng hợp, đôn đốc, theo dõi việc xử lý văn bản.

Xem nội dung VB
Điều 20. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần

1. Định kỳ hàng năm, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần quy định tại Điểm a, b, c, đ Khoản 1 Điều 12 và Điểm c Khoản 2 Điều 19 Nghị định này phải được lập thành danh mục để công bố theo quy định sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của mình;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của Ủy ban nhân dân cấp mình.

2. Hình thức văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần là văn bản hành chính.

Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công báo và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát.

Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 11. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP

1. Văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần quy định tại Điểm a, b, c, đ Khoản 1 Điều 12 và Điểm c Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP phải được công bố chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

2. Văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hàng năm là văn bản có thời điểm hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong một năm dương lịch (tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12).

Trường hợp văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.

3. Văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục để công bố phải nêu rõ lý do hết hiệu lực và thời điểm hết hiệu lực.

Văn bản hết hiệu lực một phần được đưa vào danh mục để công bố phải nêu rõ tên điều, khoản, điểm hoặc nội dung quy định hết hiệu lực.

4. Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 03).

Xem nội dung VB
Điều 20. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần

1. Định kỳ hàng năm, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần quy định tại Điểm a, b, c, đ Khoản 1 Điều 12 và Điểm c Khoản 2 Điều 19 Nghị định này phải được lập thành danh mục để công bố theo quy định sau:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của mình;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của Ủy ban nhân dân cấp mình.

2. Hình thức văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần là văn bản hành chính.

Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công báo và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát.

Văn bản công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát và đăng tải trên trang thông tin điện tử (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 11. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP

1. Văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần quy định tại Điểm a, b, c, đ Khoản 1 Điều 12 và Điểm c Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP phải được công bố chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

2. Văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục để công bố định kỳ hàng năm là văn bản có thời điểm hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong một năm dương lịch (tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12).

Trường hợp văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì cơ quan rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.

3. Văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được đưa vào danh mục để công bố phải nêu rõ lý do hết hiệu lực và thời điểm hết hiệu lực.

Văn bản hết hiệu lực một phần được đưa vào danh mục để công bố phải nêu rõ tên điều, khoản, điểm hoặc nội dung quy định hết hiệu lực.

4. Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu số 03).

Xem nội dung VB
Điều 22. Phương thức hệ thống hóa văn bản

1. Hệ thống hóa văn bản theo định kỳ

Văn bản còn hiệu lực do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành được hệ thống hóa định kỳ và công bố kết quả hệ thống hóa 05 (năm) năm một lần. Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố (sau đây gọi là thời điểm hệ thống hóa) là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.

Thời điểm hệ thống hóa kỳ đầu thống nhất trong cả nước là ngày 31 tháng 12 năm 2013.

2. Hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước

Căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực.

Xem nội dung VB
Điều 24. Kế hoạch hệ thống hóa văn bản

...

2. Nội dung chính của kế hoạch hệ thống hóa văn bản bao gồm:

a) Mục đích, yêu cầu hệ thống hóa;

b) Đối tượng, phạm vi hệ thống hóa;

c) Thời gian và tiến độ thực hiện;

d) Phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp;

đ) Kinh phí và các điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch.

Xem nội dung VB
Điều 7. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của các cơ quan khác của Nhà nước

...

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, tổ chức thực hiện việc hợp nhất và ký xác thực văn bản hợp nhất đối với văn bản do mình ban hành, văn bản liên tịch do cơ quan mình chủ trì soạn thảo.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẩm quyền và thời hạn hợp nhất văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội

...

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành, văn bản sửa đổi, bổ sung của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản sửa đổi, bổ sung văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung để thực hiện việc hợp nhất văn bản.

Xem nội dung VB
Điều 8. Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử

1. Việc đăng văn bản hợp nhất trên trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan nhà nước được thực hiện như sau:

a) Văn bản hợp nhất quy định tại khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh này được đăng trên trang thông tin điện tử của Quốc hội;

b) Văn bản hợp nhất đối với văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được đăng trên trang thông tin điện tử của Chính phủ. Cơ quan thực hiện việc hợp nhất có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho Văn phòng Chính phủ trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác thực, để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính phủ;

c) Văn bản hợp nhất đối với văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7 của Pháp lệnh này được đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện việc hợp nhất văn bản.

2. Văn bản hợp nhất phải được đăng đồng thời với văn bản sửa đổi, bổ sung trên cùng một số Công báo.

Cơ quan thực hiện việc hợp nhất có trách nhiệm gửi văn bản hợp nhất cho cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng Công báo.

3. Văn bản hợp nhất đăng trên Công báo điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này được khai thác miễn phí.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất

...

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan thực hiện việc hợp nhất phối hợp với cơ quan Công báo xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất và thực hiện việc đính chính trên Công báo theo quy định của pháp luật về Công báo.

Văn bản hợp nhất đã được xử lý sai sót phải được đăng trên Công báo điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh này.

Xem nội dung VB